Thông tư 28/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc giảm thuế nhập khẩu hàng hoá có xuất xứ từ Lào
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 28/2004/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 28/2004/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/03/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ưu đãi về thuế quan - Ngày 31/3/2004, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 28/2004/TT-BTC, hướng dẫn thực hiện việc giảm thuế nhập khẩu hàng hoá có xuất xứ từ Lào. Theo đó, giá tính thuế nhập khẩu để áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với hàng hoá có xuất xứ từ Lào nhập khẩu vào Việt Nam là giá mua dựa trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hoá, nếu có đủ các điều kiện sau đây: hàng hoá nhập khẩu phải theo hợp đồng mua bán hàng hoá, thực hiện thanh toán toàn bộ trị giá lô hàng qua Ngân hàng bằng một loại đồng tiền được hai bên thỏa thuận, đối tượng nhập khẩu thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ... Mức thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi và giá tính thuế áp dụng đối với tờ khai hàng hoá nhập khẩu đã đăng ký với cơ quan Hải quan kể từ ngày 16/01/2004, số thuế đã nộp thừa sẽ được hoàn trả... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 28/2004/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 28/2004/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 28/2004/TT-BTC NGÀY 31 THÁNG 3 NĂM
2004 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN VIỆC GIẢM THUẾ NHẬP KHẨU
HÀNG HOÁ CÓ XUẤT XỨ TỪ LÀO
Căn cứ Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa
học kỹ thuật giữa Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính
phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào ký ngày 16 tháng 1 năm 2004, Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện việc giảm thuế nhập khẩu hàng hoá có xuất xứ từ Lào
như sau:
A. PHẠM VI ÁP DỤNG:
Hàng hoá sản xuất
tại nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào do các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế có tư cách pháp nhân của Việt Nam nhập khẩu vào Việt Nam được áp dụng
thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi qui định
tại Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi (trừ hàng hoá cấm nhập khẩu vào Việt Nam và
hàng hoá nằm trong danh mục loại trừ hoàn toàn của Việt Nam thực hiện
CEPT/AFTA), nếu thoả mãn các điều kiện sau:
1. Có giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) do cơ quan có thẩm quyền của Lào cấp. Việc quy định
cụ thể về giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) do Bộ Thương mại Lào và Việt
Nam cùng trao đổi thống nhất áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu từ mỗi nước.
2. Hàng hoá được
nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá vào Việt Nam qua các cửa khẩu được mở
chính thức trên biên giới Việt Nam - Lào.
Trường hợp hàng
hoá nhập khẩu có đủ điều kiện để được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50%
mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi, đồng thời có đủ điều kiện được hưởng theo
mức thuế suất ưu đãi đặc biệt CEPT thì được áp dụng theo mức thuế suất thấp hơn
trong hai mức thuế suất này.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:
I. Giá tính thuế nhập khẩu để áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với hàng hoá có xuất xứ từ Lào nhập khẩu
vào Việt Nam là giá mua hàng hoá nhập khẩu dựa trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng
hoá (viết tắt là giá mua hàng hoá nhập khẩu) theo hướng dẫn dưới đây:
1. Xác định giá
mua hàng hoá nhập khẩu:
1.1. Cơ sở xác
định:
Giá mua hàng hoá
nhập khẩu được xác định dựa trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hoá phù hợp với
các chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên quan đến việc mua bán hàng hoá. Giá mua
hàng hoá nhập khẩu bao gồm cả phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F).
1.2. Giá mua hàng
hoá nhập khẩu được xác định theo giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá phải
cộng và được trừ các khoản điều chỉnh theo hướng dẫn sau đây:
1.2.1. Các khoản
phải cộng vào giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá để xác định giá mua hàng
hoá nhập khẩu:
1.2.1.1. Trường
hợp trong giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá chưa bao gồm chi phí vận tải
(F) và phí bảo hiểm (I) thì phải cộng chi phí vận tải và phí bảo hiểm vào giá
ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá để xác định giá mua hàng hoá nhập khẩu. Nếu
không có các chứng từ hợp pháp, hợp lệ để xác định chi phí vận tải và phí bảo hiểm
thì chi phí vận tải được tính bằng 15% giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá
và phí bảo hiểm được tính bằng 0,3% của (giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá
+ chi phí vận tải) để xác định giá mua hàng hoá nhập khẩu.
Trường hợp đối
tượng nhập khẩu tự vận chuyển hàng hoá thì đối tượng nhập khẩu phải có bảng kê
khai chi tiết về chi phí vận tải. Nếu chi phí vận tải liên quan đến nhiều loại
hàng hoá khác nhau thì đối tượng nhập khẩu phải phân bổ chi phí vận tải trên cơ
sở đơn giá vận tải từng loại hàng hoá hoặc theo thể tích, trọng lượng của từng
loại hàng hoá hoặc theo trị giá của từng loại hàng hoá trong lô hàng hoá nhập
khẩu.
1.2.1.2. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu có bao gồm hàng hoá bảo hành theo
hợp đồng mua bán hàng hoá (kể cả trường hợp hàng hoá gửi sau) nhưng giá ghi
trên hợp đồng mua bán hàng hoá không tính thanh toán riêng đối với số hàng hoá
bảo hành thì giá mua hàng hoá nhập khẩu là giá bao gồm cả trị giá hàng hoá bảo
hành.
1.2.2. Các khoản
được trừ ra khỏi giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá để xác định giá mua
hàng hoá nhập khẩu:
1.2.2.1. Trường
hợp hàng hoá nhập khẩu được thanh toán theo phương thức trả tiền chậm thì khoản
lãi suất trả chậm được trừ ra khỏi giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá để
xác định giá mua hàng hoá nhập khẩu, nếu có đủ các điều kiện sau:
1.2.2.1.1. Khoản
lãi suất trả chậm này được thể hiện tại hợp đồng mua bán hàng hoá;
1.2.2.1.2. Khoản
lãi suất trả chậm chỉ liên quan đến chính lô hàng hoá nhập khẩu đang xác định
giá, không liên quan tới các lô hàng hoá khác.
1.2.2.2. Trường
hợp hàng hoá nhập khẩu được bán giảm giá thì khoản giảm giá được trừ ra khỏi
giá ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá để xác định giá mua hàng hoá nhập khẩu,
nếu có đủ các điều kiện sau:
1.2.2.2.1. Việc
thoả thuận giảm giá phải được thực hiện trước khi xếp hàng hoá lên phương tiện
vận chuyển ở Lào, được lập thành văn bản và nộp cùng với tờ khai hàng hoá nhập
khẩu.
1.2.2.2.2. Việc
giảm giá được thực hiện cho chính lô hàng hoá nhập khẩu đang xác định giá,
không liên quan tới các lô hàng hoá khác.
1.2.2.3. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu được các doanh nghiệp hoạt động
tại Việt Nam cung cấp dịch vụ bảo hiểm và vận tải hàng hoá thì khoản thuế giá
trị gia tăng đối với các khoản phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F) được trừ
ra khỏi giá ghi trên hợp đồng
mua bán hàng hoá để xác định giá mua hàng
hoá nhập khẩu.
2. Giá tính thuế
đối với hàng hoá nhập khẩu là giá mua hàng hoá nhập khẩu, nếu có đủ các điều
kiện sau đây:
2.1. Điều kiện
(1): Hàng hoá nhập khẩu phải theo hợp đồng mua bán hàng hoá.
Hợp đồng mua bán
hàng hoá phải có đầy đủ nội dung chủ yếu của một bản hợp đồng theo quy định tại
Luật Thương mại.
Các hình thức
điện báo, telex, fax, thư điện tử và các hình thức thông tin điện tử khác được
in ra giấy cũng được coi là hình thức văn bản. Chào hàng và chấp nhận chào hàng
bằng các hình thức văn bản có hiệu lực như một hợp đồng mua bán hàng hoá nếu có
đầy đủ nội dung chủ yếu của một bản hợp đồng theo quy định tại Luật Thương mại
thì cũng được coi như hợp đồng mua bán hàng hoá.
Trường hợp có sự
sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong hợp đồng mua bán hàng hoá đã ký kết thì
phải được kết thúc trước khi xếp hàng hoá lên phương tiện vận chuyển ở Lào và
nộp cùng với tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
2.2. Điều kiện
(2): Thực hiện thanh toán toàn bộ trị giá lô hàng hoá nhập khẩu qua Ngân hàng
bằng một loại đồng tiền được hai bên thỏa thuận.
Trường hợp đã
thực hiện thanh toán toàn bộ trị giá lô hàng hoá nhập khẩu qua Ngân hàng trước
khi đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu thì chứng từ thanh toán cho lô hàng hoá
phải được nộp cùng với tờ khai khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá để chứng minh
với cơ quan hải quan là người mua đã thực thanh toán toàn bộ trị giá lô hàng
hoá nhập khẩu qua Ngân hàng.
Trường hợp thanh
toán được thực hiện sau khi đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu thì trên hợp
đồng mua bán hàng hoá phải thể hiện rõ thời hạn thanh toán và người mua phải
cam kết với cơ quan hải quan khi thanh toán sẽ nộp bổ sung chứng từ thanh toán
để chứng minh với cơ quan hải quan là đã thực thanh toán toàn bộ trị giá lô
hàng hoá nhập khẩu qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán phải phù hợp với thời hạn
thanh toán, phương thức thanh toán ghi trên hợp đồng mua bán hàng hoá. Nếu quá
thời hạn mà người mua đã cam kết với cơ quan hải quan nhưng vẫn không nộp bổ
sung chứng từ thanh toán để chứng minh là đã thực thanh toán toàn bộ trị giá lô
hàng hoá nhập khẩu qua Ngân hàng thì hàng hoá nhập khẩu trong trường hợp này
được coi là không thoả mãn điều kiện 2 nêu tại điểm 2.2 này.
2.3. Điều kiện
(3): Đối tượng nhập khẩu thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương
pháp khấu trừ. Khi làm thủ tục nhập khẩu, đối tượng nhập khẩu phải nộp (một
lần) cho cơ quan hải quan (nơi làm thủ tục nhập khẩu) Bản sao Bản đăng ký áp
dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế đã có ý kiến chấp nhận của
cơ quan thuế nơi đối tượng đăng ký nộp thuế (Bản sao có đóng dấu sao y bản
chính của đối tượng nhập khẩu).
3. Trường hợp
hàng hoá nhập khẩu thuộc Danh mục các mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế
thì giá tính thuế là giá được quy định tại Bảng giá tối thiểu. Trường hợp giá
mua hàng hoá nhập khẩu cao hơn giá quy định tại Bảng giá tối thiểu thì tính
theo giá mua hàng hoá nhập khẩu.
4. Trường hợp
hàng hoá nhập khẩu không thuộc Danh mục các mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính
thuế và không đủ điều kiện áp dụng giá tính thuế là giá mua hàng hoá nhập khẩu
theo hướng dẫn tại điểm 2 trên đây thì Cục Hải quan địa phương nơi doanh nghiệp
nhập khẩu hàng hoá sẽ căn cứ vào các phương pháp xác định trị giá tính thuế đối
với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp định
chung về thuế quan và thương mại quy định tại Nghị định số 60/2002/NĐ-CP ngày
6/6/2002 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư số 118/2003/TT/BTC ngày
8/12/2003 của Bộ Tài chính để xác định giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu có xuất
xứ từ Lào.
II. Đồng tiền và tỷ giá để xác định giá tính thuế:
1. Giá tính thuế
được tính bằng đồng Việt Nam.
2. Tỷ giá dùng để
xác định giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại ngày người khai hải quan đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Trong trường
hợp Ngân hàng không công bố tỷ giá hoặc thông tin không đến được cửa khẩu trong
ngày thì áp dụng theo tỷ giá của ngày liền kề trước đó.
Đối với các đồng
ngoại tệ không có giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng thì xác
định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng
Việt Nam mua, bán thực tế bình quân trên thị trường liên Ngân hàng và tỷ giá
giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ khác trên thị trường Quốc tế do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố.
III. Thời điểm xác định giá tính thuế và thuế suất thuế
nhập khẩu:
Thời điểm xác định giá
tính thuế và thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu là ngày người
khai hải quan đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
IV. Thủ tục xuất trình, kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O):
Doanh nghiệp nhập
khẩu hàng hoá của Lào muốn được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi phải nộp cho cơ quan Hải quan bản chính Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) kèm theo bộ chứng từ nhập khẩu theo qui định
khi làm thủ tục nhập khẩu.
Trường hợp doanh
nghiệp chưa có C/O để nộp khi làm thủ tục nhập khẩu, khi tính thuế, cơ quan Hải
quan tạm áp dụng theo mức thuế suất thông thường hoặc theo mức thuế suất ưu đãi
đặc biệt CEPT (nếu đủ điều kiện) và chấp nhận cho nợ C/O, thời hạn tối đa 30
ngày tính từ ngày nộp tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Sau khi nộp C/O, doanh nghiệp
sẽ được xem xét hoàn trả lại số thuế đã nộp thừa (nếu có) (là phần chênh lệch
giữa số thuế tính theo mức thuế suất thông thường hoặc theo mức thuế suất ưu
đãi đặc biệt CEPT đã nộp và số thuế tính theo thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50%
mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi qui định tại Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu
đãi).
Doanh nghiệp nhập
khẩu chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, hợp lệ của C/O đã nộp.
Nếu phát hiện có sự gian lận về C/O thì doanh nghiệp nhập khẩu sẽ bị xử lý theo
qui định của pháp luật hiện hành.
Khi có sự nghi
ngờ về tính trung thực và chính xác của C/O thì cơ quan Hải quan yêu cầu doanh
nghiệp cung cấp các tài liệu để chứng minh. Thời gian qui định tối đa để doanh
nghiệp nộp bổ sung chứng từ là 30 ngày kể từ ngày nộp C/O. Trong khi chờ kết
quả kiểm tra lại, tạm thời chưa giải quyết việc áp dụng thuế suất thuế nhập
khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với lô hàng hoá đó và áp
dụng theo mức thuế suất thông thường hoặc theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt
CEPT (nếu đủ điều kiện). Đồng thời tiếp tục thực hiện các thủ tục giải phóng
hàng nếu các hàng hoá này không phải là hàng hoá cấm hoặc hạn chế nhập khẩu và
không có sự nghi ngờ man khai về hàng hoá. Trường hợp chủ hàng hoá có đủ tài
liệu chứng minh tính trung thực và chính xác của C/O thì được xem xét hoàn trả
lại số thuế đã nộp thừa (nếu có) (là phần chênh lệch giữa số thuế tính theo mức
thuế suất thông thường hoặc theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt CEPT đã nộp và
số thuế tính theo thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập
khẩu ưu đãi qui định tại Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi).
V. Các qui định khác về căn cứ tính thuế, đăng ký kê khai nộp thuế, chế độ
thu nộp thuế và chế độ báo cáo thuế, chế độ miễn giảm thuế, chế độ hoàn thuế,
truy thu thuế, xử lý vi phạm và khiếu nại, được thực hiện theo các qui định
hiện hành của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện
hành.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và áp dụng cho các tờ khai hàng
hoá nhập khẩu đã đăng ký với cơ quan Hải quan kể từ ngày 16/01/2004 trở đi
(ngày Hiệp định về hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật giữa Chính phủ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà dân chủ nhân
dân Lào năm 2004 có hiệu lực thi hành). Những quy định tại các văn bản pháp quy
trước đây trái với các hướng dẫn tại Thông tư này đều bãi bỏ.
Các trường hợp
nhập khẩu hàng hoá có xuất xứ từ Lào có tờ khai hàng hoá nhập khẩu đã đăng ký
với cơ quan Hải quan kể từ ngày 16/01/2004 trở đi (được áp dụng thuế suất thuế
nhập khẩu bằng 50% mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi và giá tính thuế để áp
dụng theo hướng dẫn tại Thông tư này), nếu đã nộp thuế theo mức thuế suất thông
thường hoặc theo mức thuế suất ưu đãi đặc biệt CEPT (nếu đủ điều kiện) thì
thuộc đối tượng hoàn trả lại số thuế đã nộp thừa (nếu có). Số thuế đã nộp thừa
được hoàn trả lại là số thuế chênh lệch giữa số thuế doanh nghiệp đã nộp với số
thuế nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu bằng 50% mức thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi và giá tính thuế để áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư
này. Các doanh nghiệp liên hệ với Cục Hải quan địa phương nơi doanh nghiệp nhập
khẩu hàng hoá để làm thủ tục hoàn thuế. Hồ sơ xin hoàn thuế gồm:
+ Công văn đề
nghị xin được hoàn trả lại số thuế đã nộp thừa
+ Tờ khai hàng
hoá nhập khẩu đã thanh khoản Hải quan
+ Hợp đồng mua
bán hàng hoá và các chứng từ hợp pháp, hợp lệ có liên quan đến việc mua bán
hàng hoá
+ Các tài liệu
chứng minh tính trung thực và chính xác của giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
(C/O) theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình
thực hiện Thông tư này nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn.