Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6477:1999 Gạch Blốc bê tông
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6477:1999
Số hiệu: | TCVN 6477:1999 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường | Lĩnh vực: | Xây dựng |
Ngày ban hành: | 01/01/1999 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6477 : 1999
GẠCH BLỐC BÊ TÔNG
Concrete block bricks
Lời nói đầu
TCVN 6477 : 1999 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 71/SC3 “Sản phẩm bê tông” hoàn thiện trên cơ sở dự thảo của Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xét duyệt, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
GẠCH BLỐC BÊ TÔNG
Concrete block bricks
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho gạch blốc được sản xuất theo phương pháp rung ép từ hỗn hợp bê tông cứng dùng trong các công trình xây dựng.
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 340 - 1986 Cát xây dựng - Phương pháp xác định khối lượng thể tích xốp và độ xốp.
TCVN 6260 : 1997 Xi măng poóc lăng hỗn hợp - Yêu cầu kỹ thuật.
TCVN 6355-3 : 1998 Gạch xây - Phương pháp xác định độ hút nước.
3. Phân loại, kích thước cơ bản và ký hiệu quy ước
3.1. Gạch blốc bê tông được phân loại như sau:
a) theo kích thước:
- gạch tiêu chuẩn (TC): có kích thước cơ bản theo bảng 1;
- gạch dị hình (DH): có kích thước khác kích thước cơ bản, dùng để hoàn chỉnh một khối xây (gạch nửa, gạch xây góc, gạch có phần rỗng đặt cốt thép).
b) theo mục đích trang trí:
- gạch thường (T): bề mặt có màu sắc tự nhiên của bê tông;
- gạch trang trí (TT): có thêm lớp nhẵn bóng hoặc nhám sủi với màu sắc trang trí khác nhau.
3.2. Lỗ rỗng của viên gạch có thể là xuyên suốt hoặc không xuyên suốt. Hình dáng chung viên gạch như hình 1.
Chú thích – Tùy theo yêu cầu sử dụng có thể sản xuất sản phẩm có hình dáng khác hình 1.
Hình 1 - Một số hình dáng viên gạch
3.3. Kích thước
3.3.1. Kích thước cơ bản và sai lệch kích thước của viên gạch quy định theo bảng 1.
Bảng 1 - Kích thước cơ bản và sai lệch kích thước
Kích thước tính bằng milimét
Kích thước | Mức | Sai lệch kích thước |
Chiều rộng, không nhỏ hơn | 100 | ± 2 |
Chiều dài, không lớn hơn | 400 và không nhỏ hơn 1,3 lần chiều rộng | ± 2 |
Chiều cao, không lớn hơn | 200 và không lớn hơn chiều dài | ± 3 |
3.3.2. Khuyến khích sản xuất các loại gạch có kích thước thông dụng như bảng 2.
Bảng 2 - Một số kích thước cơ bản thông dụng
Kích thước tính bằng milimét
Chiều dài, l | Chiều rộng, b | Chiều cao, h |
400 400 400 400 390 390 390 390 | 220 200 150 100 220 190 150 100 | 200 200 200 200 190 190 190 190 |
3.3.3. Độ dày của các thành, vách viên gạch không nhỏ hơn các giá trị trong bảng 3.
Bảng 3 - Độ dày các thành, vách
Kích thước tính bằng milimét
Chiều rộng | Thành dọc, không nhỏ hơn | Thành ngang, vách ngang, không nhỏ hơn |
100 150 190 200 220 | 20 25 30 30 30 | 20 25 25 25 25 |
3.3.4. Với gạch có phần rỗng đặt cốt thép như hình 2 thì kích thước các phần rỗng đặt cốt thép không nhỏ hơn giá trị trong bảng 4.
Hình 2 - Kích thước phần rỗng đặt cốt thép
Bảng 4 - Kích thước phần rỗng đặt cốt thép
Kích thước tính bằng milimét
Chiều rộng gạch | Phần rỗng theo phương đứng | Phần rỗng theo phương ngang | |||
Tiết diện ngang (axb), mm2 | Chiều rộng, b | Chiều rộng, b | Chiều cao, h | Bán kính cong, r | |
không nhỏ hơn 100 mm | 3 000 | 50 | 50 | 40 | - |
không nhỏ hơn 120 mm | 4 200 | 60 | 60 | 50 | - |
không nhỏ hơn 150 mm | 6 000 | 70 | 70 | 70 | 40 |
3.3.5. Ký hiệu quy ước cho gạch blốc bê tông được ghi theo thứ tự sau: loại - mác - chiều rộng - và số hiệu tiêu chuẩn. Ví dụ ký hiệu quy ước loại gạch tiêu chuẩn, mác 100, chiều rộng 250 mm, là:
Gạch blốc bê tông TC M100 - 250 TCVN 6477 : 1999.
4. Yêu cầu kỹ thuật
4.1. Độ rỗng viên gạch không lớn hơn 65% và khối lượng viên gạch không lớn hơn 20 kg.
4.2. Màu sắc của gạch trang trí trong cùng một lô phải đồng đều.
4.3. Khuyết tật ngoại quan cho phép quy định theo bảng 5.
Bảng 5 - Khuyết tật ngoại quan cho phép
Tên khuyết tật | Mức cho phép | |
Gạch thường | Gạch trang trí | |
1. Độ cong vênh trên bề mặt viên gạch, mm, không lớn hơn | 3 | 1 |
2. Số vết sứt vỡ các góc cạnh, sâu từ 5 mm đến 10 mm, dài từ 10 mm đến 15 mm, không lớn hơn | 4 | 2 |
3. Số vết nứt có chiều dài không quá 20 mm, không lớn hơn | 1 | 0 |
4.5. Theo cường độ nén, gạch blốc bê tông được sản xuất theo các mác: M35; M50; M75; M100; M150; M200.
4.6. Cường độ nén và độ hút nước được quy định ở bảng 6.
Bảng 6 - Các chỉ tiêu cơ lý
Mác gạch | Cường độ nén toàn viên, N/mm2 (KG/cm2), không nhỏ hơn | Độ hút nước, %, không nhỏ hơn |
M35 M50 M75 M100 M150 M200 | 3,5 (35) 5,0 (50) 7,5 (75) 10,0 (100) 15,0 (150) 20,0 (200) | - - 10 10 8 8 |
4.7. Độ thấm nước của gạch chống thấm để xây tường không trát, không lớn hơn 350 ml/m2.h.
5. Phương pháp thử
5.1. Lấy mẫu
Mẫu thử được lấy theo từng lô. Lô là số lượng gạch cùng loại, cùng kích thước và màu sắc, được sản xuất với cùng loại hỗn hợp phối liệu và trong một khoảng thời gian liên tục. Cỡ lô thông thường không lớn hơn 10 000 viên.
Lấy 10 viên bất kỳ ở các vị trí khác nhau trong lô, sao cho các mẫu đại diện cho toàn lô đó.
5.2. Kiểm tra kích thước và mức khuyết tật ngoại quan
Kiểm tra kích thước ngoại quan trên toàn bộ số mẫu lấy ra theo điều 5.1.
5.2.1. Dùng thước lá đo các chiều viên gạch, chính xác tới 1 mm. Kết quả là giá trị trung bình cộng của 4 lần đo ở 4 cạnh thuộc về chiều đó.
5.2.2. Độ đồng đều màu sắc mặt viên gạch được xác định bằng cách để mẫu có màu chuẩn ở giữa các viên mẫu khác. Quan sát bằng mắt thường ở khoảng cách 1,5 m.
5.2.3. Độ cong vênh là khe hở lớn nhất tạo thành khi ép sát cạnh của thước lên bề mặt cần kiểm tra.
5.2.4. Số vết nứt được đếm và quan sát bằng mắt thường. Dùng thước lá đo chiều dài vết nứt, chính xác đến 1 mm.
5.3. Xác định các chỉ tiêu cơ lý
Các chỉ tiêu cơ lý được xác định khi mẫu đã đủ 28 ngày kể từ ngày sản xuất.
5.3.1. Xác định cường độ nén
5.3.1.1. Dụng cụ và thiết bị thử
- thước lá, có vạch chia đến 1 mm;
- các miếng kính để là phẳng bề mặt vữa trát mẫu;
- bay, chảo trộn hồ xi măng;
- máy nén có thang lực thích hợp để khi nén, tải trọng phá hủy nằm trong khoảng từ 20% đến 80 % tải trọng lớn nhất của thang lực nén đã chọn. Không được nén mẫu ngoài thang lực trên.
5.3.1.3. Chuẩn bị mẫu thử
Mẫu thử nén là 3 viên gạch nguyên được lấy theo điều 5.1.
Dùng xi măng theo TCVN 6260 : 1997 và nước để trộn hồ xi măng có độ dẻo tiêu chuẩn.
Mặt chịu nén của viên gạch là mặt chịu lực chính khi xây. Trát hồ xi măng lên 2 mặt chịu nén.
Dùng các miếng kính để là phẳng hồ xi măng sao cho không còn vết lõm và bọt khí. Chiều dày lớp hồ xi măng không lớn hơn 3 mm. Hai mặt trát phải phẳng và song song nhau.
Sau khi trát, mẫu được đặt trong phòng thí nghiệm không ít hơn 72 giờ rồi đem thử.
Khi nén, mẫu phải ở trạng thái ẩm tự nhiên.
Khi cần thử nhanh, có thể dùng xi măng nhôm hoặc thạch cao khan để trát mặt mẫu. Sau đó mẫu được đặt trong phòng thí nghiệm không ít hơn 16 giờ rồi đem thử.
Chú thích – Có thể sử dụng mẫu sau khi xác định độ rỗng theo 5.3.2 hoặc độ hút nước theo 5.3.4 làm mẫu thử nén.
5.3.1.4. Tiến hành thử
Đo kích thước 2 mặt chịu nén của mẫu thử, chính xác tới 1 mm. Đặt mẫu thử lên thớt dưới của máy nén, tâm mẫu thử trùng với tâm thớt nén. Tốc độ tăng tải phải đều và bằng 0,6 N/mm2 ± 0,2 N/mm2 trong 1 giây.
5.3.1.5. Đánh giá kết quả
Cường độ nén (R) trên toàn viên gạch được tính bằng N/mm2 theo công thức:
trong đó
P là lực nén phá hủy, tính bằng Niutơn;
S là giá trị trung bình cộng toàn bộ diện tích hai mặt nén, tính bằng mm2.
Kết quả được tính như sau:
Tính giá trị trung bình các kết quả thử. Loại bỏ giá trị có sai lệch lớn hơn 15% so với giá trị trung bình. Kết quả cuối cùng là giá trị trung bình cộng của các giá trị hợp lệ còn lại, chính xác đến 0,1 N/mm2. Trường hợp giá trị lớn nhất và nhỏ nhất lệch quá 15% so với cường độ nén của viên mẫu trung bình thì bỏ cả hai kết quả đo. Kết quả cường độ nén của tổ mẫu chính là cường độ nén của một viên mẫu còn lại.
5.3.2. Xác định độ rỗng
5.3.2.1. Nguyên tắc
Tính tổng thể tích viên gạch. Dùng cát đổ vào các lỗ rỗng để xác định tổng thể tích phần rỗng. Từ đó xác định tỷ lệ phần trăm thể tích phần rỗng so với tổng thể tích viên gạch.
5.3.2.2. Dụng cụ và vật liệu thử
- cân kỹ thuật, chính xác tới 1 g;
- thước đo có độ chia đến 1 mm;
- cát khô.
5.3.2.3. Tiến hành thử
Mẫu thử là 3 viên gạch nguyên được lấy theo điều 5.1.
Đo kích thước chiều dài, rộng, cao, của mẫu thử. Trị số đo mỗi chiều là giá trị trung bình cộng của 4 cạnh cùng chiều đó.
Đổ cát vào các phần rỗng của mẫu thử. Đối với các phần rỗng ở đầu mẫu thử cần áp sát các miếng kính vào để tạo ra thành lỗ trống. Cát phải rơi tự nhiên theo phương thẳng đứng. Miệng phễu đổ cát cách miệng lỗ rỗng 10 cm. Cân lượng cát ở toàn bộ các phần rỗng của mẫu thử.
Chú thích – Trong quá trình thử không được rung hoặc lắc mẫu thử làm cho cát chặt lại.
5.3.2.4. Đánh giá kết quả
Độ rỗng mẫu thử (gr), tính bằng %, theo công thức:
trong đó
l, b, h là chiều dài, rộng, cao của mẫu thử, tính bằng cm;
Vr là thể tích phần lỗ rỗng, tính bằng cm3, theo công thức:
trong đó
mc là khối lượng cát trong các lỗ rỗng, tính bằng gam;
rv là khối lượng thể tích của cát, xác định theo TCVN 340-1986, tính bằng g/cm3.
Kết quả độ rỗng là giá trị trung bình cộng của 3 mẫu thử, chính xác tới 0,1%.
5.3.3. Xác định độ thấm nước
5.3.3.1. Nguyên tắc
Đổ nước vào một mặt mẫu thử được đặt trong nước, xác định thể tích nước thấm qua mẫu trong một đơn vị thời gian và điện tích mẫu thử.
5.3.3.2. Thiết bị thử
Thiết bị thử độ thấm nước (hình 3) được chế tạo bằng tôn tráng kẽm hoặc đồng lá. Các mối hàn và các bu lông chốt phải có đủ chắc để nước không dò ra ngoài, ống đo nước có đường kính từ 35 mm + 45 mm và có vạch chia độ chính xác tới 2 ml.
Kích thước tính bằng milimet
1 - Khay nước 4 - Đệm cao su
2 - Mẫu thử 5 - Phễu nước
3 - Bu lông hãm 6 - Ống đo nước
Hình 3 - Sơ đồ thiết bị thử độ thấm nước
5.3.3.3. Chuẩn bị mẫu thử
Số lượng mẫu thử là 3 viên gạch nguyên và mặt thử của mẫu là mặt ngoài của tường khi xây. Dùng hố xi măng trải một lớp rộng 15 mm ± 3 min, dày 2 mm ± 1 min theo các cạnh mẫu thử. Lấy miếng kính để là phẳng hố xi măng.
Sau khi trải, mẫu thử được để trong phòng thí nghiệm không ít hơn 3 giờ.
Ngâm mẫu vào nước sạch 24 giờ ± 2 giờ. Các viên phải cách nhau và cách thành bể không ít hơn 50 mm. Mặt nước cao hơn mặt mẫu thử không ít hơn 20 mm.
5.3.3.4. Tiến hành thử
Vớt mẫu ra và đo phần diện tích tiếp xúc với mặt thâm nước.
Cặp chặt thiết bị thử vào mẫu thử (hình 3) và kiểm tra sự rò rỉ của nước ở các điểm tiếp xúc. Nếu còn rò rỉ, phải xử lý lại.
Đặt mẫu thử vào nước sao cho bề mặt mẫu thử cao hơn mặt nước 10 mm ± 2 mm.
Đổ nước vào ống chia độ đến mức cao hơn mặt thử 250 mm ± 2 mm.
Sau 120 phút ± 5 phút đo thể tích nước thấm qua mẫu trong ống chia độ.
5.3.3.5. Đánh giá kết quả
Độ thấm nước (H) được tính bằng ml/m2.h, theo công thức:
trong đó
V là thể tích nước thấm qua mẫu, tính bằng mililit;
S là diện tích mặt mẫu tiếp xúc với mặt thấm nước, tính bằng m2;
t là thời gian nước thấm qua, tính bằng giờ.
Kết quả độ thấm nước là giá trị trung bình cộng của 3 mẫu thử, chính xác tới 1 ml/m2.h
5.3.4. Xác định độ hút nước theo TCVN 6355-3:1998.
Chú thích – Có thể sử dụng các mẫu sau khi xác định độ thấm nước theo điều 5.3.3 để xác định độ hút nước.
6. Ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển
6.1. Ghi nhãn: Gạch trong lô phải có ký hiệu của cơ sở sản xuất. Số gạch có ký hiệu không ít hơn 50% số gạch trong lô.
6.2. Khi xuất xưởng, phải có giấy chứng nhận sự phù hợp của lô gạch đó đối với những yêu cầu của tiêu chuẩn này.
6.3. Gạch được xếp thành kiêu, ngay ngắn theo từng lô.
6.4. Gạch được vận chuyển bằng mọi phương tiện và được chèn cẩn thận đảm bảo gạch không bị sứt vỡ. Không ném, đổ đống khi bốc dỡ, vận chuyển.