Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 17/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp lập và quản lý giá dự toán dịch vụ công ích đô thị
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 17/2005/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 17/2005/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đinh Tiến Dũng |
Ngày ban hành: | 01/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Giá dự toán dịch vụ - Ngày 01/11/2005, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 17/2005/TT-BXD hướng dẫn phương pháp lập và quản lý giá dự toán dịch vụ công ích đô thị. Theo đó, Giá dự toán dịch vụ công ích đô thị được xác định như sau: Giá dự toán dịch vụ công ích đô thị bằng (Khối lượng của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị nhân với Đơn giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị) cộng Chi phí quản lý chung cộng Lợi nhuận định mức. Khối lượng của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị được xác định theo kế hoạch để giao, đặt hàng hoặc nhiệm vụ đột xuất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện dịch vụ công ích đô thị... Chi phí vật liệu được xác định như sau: Chi phí vật liệu bằng Định mức hao phí từng loại vật liệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị nhân với Giá của từng loại vật liệu tương ứng. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 17/2005/TT-BXD tại đây
tải Thông tư 17/2005/TT-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
Của Bộ Xây dựng số 17/2005/TT-BXD
ngày 01 tháng 11 năm 2005
Hướng dẫn phương pháp lập
và quản lý giá dự toán dịch vụ công
ích đô thị
Căn cứ:
Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày
05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Nghị định số 36/2003/NĐ-CP ngày
04/4/2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Xây dựng;
Nghị định số 31/2005/NĐ - CP
ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích;
Để nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nâng cao chất lượng
các dịch vụ công ích đô thị và khuyến khích các tổ
chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham
gia thực hiện các dịch vụ công ích đô thị, Bộ
Xây dựng hướng dẫn phương pháp lập và quản
lý giá dự toán dịch vụ công ích đô thị như
sau:
I- NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
1. Thông
tư này quy định áp dụng đối với các dịch
vụ công ích đô thị sau:
- Thu gom, vận chuyển và
xử lý chôn lấp rác thải;
- Nạo vét duy trì hệ thống
thoát nước;
- Duy trì hệ thống chiếu
sáng công cộng;
- Duy trì hệ thống cây
xanh.
2. Giá dự
toán dịch vụ công ích đô thị là chi phí xã hội cần
thiết dự tính để hoàn thành một phần hoặc
toàn bộ khối lượng sản phẩm dịch vụ
theo qui trình kỹ thuật đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt. Giá dự toán dịch vụ công
ích đô thị được lập theo hướng dẫn
của Thông tư này là chi phí tối đa để các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định giá dịch
vụ công ích đô thị và là cơ sở để thương
thảo, xem xét, quyết định giá dịch vụ công ích
thực hiện theo phương thức đấu thầu,
đặt hàng hoặc giao kế hoạch cho tổ chức,
cá nhân thực hiện các dịch vụ công ích đô thị.
3. Mọi
tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước để thực hiện các dịch vụ
công ích đô thị nêu trên đều phải tuân thủ
qui định trong Thông tư này.
II- PHƯƠNG PHÁP LẬP GIÁ DỰ TOÁN DỊCH VỤ CÔNG
ÍCH ĐÔ THỊ .
Giá
dự toán dịch vụ công ích đô thị được
xác định như sau:
Giá dự
toán dịch vụ công ích đô thị |
= {å |
Khối
lượng của từng loại công tác dịch vụ
công ích đô thị |
x |
Đơn
giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô
thị |
}+ |
Chi phÝ qu¶n lý chung |
+ |
Lîi nhuËn ®Þnh møc |
1. Khối lượng của từng
loại công tác dịch vụ công ích đô thị.
Khối
lượng của từng loại công tác dịch vụ công
ích đô thị được xác định theo kế hoạch
để giao, đặt hàng hoặc nhiệm vụ đột
xuất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
thực hiện dịch vụ công ích đô thị.
2. Đơn giá của từng loại
công tác dịch vụ công ích đô thị.
Đơn
giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô
thị bao gồm các thành phần chi phí: Chi phí vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí sử dụng xe máy và thiết bị
(gọi là chi phí trực tiếp). Cụ thể như sau:
2.1. Chi phí vật liệu: Là chi phí vật liệu
chính, vật liệu phụ trong quá trình thực hiện các
dịch vụ công ích đô thị.
Chi phí
vật liệu = å |
Định
mức hao phí từng loại vật liệu để thực
hiện một đơn vị khối lượng công
việc dịch vụ công ích đô thị |
x |
Giá của
từng loại vật liệu tương ứng |
Định
mức hao phí từng loại vật liệu để thực
hiện một đơn vị khối lượng công tác
dịch vụ công ích đô thị theo định mức dự
toán do Bộ Xây dựng ban hành hoặc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương ban hành theo quy định;
Giá của từng loại vật liệu tương ứng
do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý giá
tại địa phương ban hành hoặc giá thị trường
ở địa phương (giá vật liệu cấu thành
trong đơn giá không bao gồm thuế giá trị gia tăng).
2.2. Chi phí nhân công: Là toàn bộ chi phí nhân công trực
tiếp thực hiện các dịch vụ công ích đô thị
Chi phí nhân công =
å |
Định
mức hao phí ngày công của cấp bậc công nhân được
qui định để thực hiện một đơn
vị khối lượng công việc dịch vụ công
ích đô thị |
x |
TiÒn l¬ng ngµy c«ng cña cÊp bËc c«ng
nh©n t¬ng øng |
Định
mức hao phí ngày công theo cấp bậc công nhân được
quy định để thực hiện một đơn
vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô
thị theo định mức dự toán do Bộ Xây dựng
ban hành hoặc do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ban hành theo quy định.
Tiền
lương ngày công của cấp bậc công nhân tương
ứng, gồm:
+ Tiền
lương cơ bản: Xác định theo bảng lương
AI (Công nhân công trình đô thị) ban hành theo Nghị định
số 205/2004/NĐ - CP ngày 14/12/2004;
+ Các khoản
phụ cấp gồm: Phụ cấp làm đêm, phụ cấp
độc hại; phụ cấp lưu động; phụ
cấp trách nhiệm và các khoản phụ cấp khác (nếu
có). Các khoản phụ cấp này được xác định
theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội.
2.2. Chi phí sử dụng xe máy và thiết bị:
Là chi phí sử dụng xe máy và thiết bị
trực tiếp thực hiện các dịch vụ công ích đô
thị.
Chi phí sử dụng
xe = å m¸y vµ thiÕt bÞ |
§Þnh møc hao phÝ ca xe m¸y vµ thiÕt
bÞ cña tõng lo¹i xe m¸y vµ thiÕt bÞ ®Ó thùc hiÖn mét ®¬n vÞ khèi lîng c«ng
viÖc dÞch vô c«ng Ých ®« thÞ |
x |
Giá ca
xe máy và thiết bị tương ứng |
Định
mức hao phí ca xe máy và thiết bị của từng loại
xe máy và thiết bị để thực hiện một đơn
vị khối lượng công việc dịch vụ công ích
đô thị theo định mức dự toán do Bộ Xây
dựng ban hành hoặc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ban hành theo quy định; Giá ca máy và thiết
bị tương ứng theo Thông tư số 06/2005/TT-BXD
ngày 15/4/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng
dẫn phương pháp xây dựng giá ca máy và thiết bị
thi công.
3. Chi phí quản lý chung: Là chi
phí cho bộ máy quản lý, bộ phận phụ trợ;
Chi phí phục vụ quản lý sản xuất chung; Chi phí
phục vụ công nhân (chưa tính trong chi phí nhân công trực
tiếp); Chi trả lãi vay vốn ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác; Tiền ăn giữa ca; Các khoản phí, lệ
phí và các khoản chi phí khác. Chi phí quản lý chung chưa bao
gồm chi phí thuê mặt bằng, nhà xưởng (nếu có).
Chi
phí quản lý chung trong giá dự toán dịch vụ công ích đô
thị được xác định bằng tỉ lệ
% so với chi phí nhân công trực tiếp để thực
hiện một đơn vị khối lượng công tác
dịch vụ công ích đô thị và được qui định
cụ thể tại bảng dưới đây:
BẢNG 1
Đơn
vị tính: Tỷ lệ %.
TT |
Loại
dịch vụ công ích |
Loại
đô thị |
|
|
|||
|
|
Đặc
biệt |
I |
II |
III ¸ V |
|
|
1 |
Thu gom, vận chuyển
và xử lý chôn lấp rác thải đô thị |
58 |
62 |
63 |
65 |
|
|
2 |
Nạo vét duy trì hệ
thống thoát nước đô thị |
61 |
62 |
64 |
66 |
|
|
3 |
Duy trì hệ thống
chiếu sáng đô thị |
62 |
63 |
65 |
67 |
|
|
4 |
Duy trì hệ thống
cây xanh đô thị |
64 |
66 |
67 |
68 |
|
* Trường hợp khối lượng
công tác dịch vụ công ích đô thị có chi phí sử dụng
máy và thiết bị > 60% chi phí trực tiếp thì chi phí
quản lý chung được tính bằng 2,5% chi phí sử
dụng xe máy và thiết bị.
4. Lợi
nhuận định mức được tính từ 4% -
5% trên chi phí trực tiếp và chi phí quản lý chung trong giá
dự toán thực hiện dịch vụ công ích.
III. QUẢN LÝ GIÁ DỰ TOÁN DỊCH
VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ.
1. Định
mức dự toán chi phí của một số loại dịch
vụ được quy định tại Thông tư này
do Bộ Xây dựng ban hành áp dụng thống nhất trong
cả nước; Trường hợp những loại công
tác của một số loại
dịch vụ công ích đô thị nêu tại Thông tư này
và các loại dịch vụ công ích khác chưa có trong
danh mục định mức dự toán hiện hành thì Sở
Giao thông Công chính phối hợp với Sở Xây dựng (đối
với các thành phố trực thuộc trung ương) hoặc
Sở Xây dựng (đối với các tỉnh) tổ chức
nghiên cứu xây dựng các loại định mức để
trình UBND tỉnh, thành phố ban hành áp dụng đồng
thời báo cáo Bộ Xây dựng để theo dõi, kiểm tra;
2. UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương xây dựng ban
hành đơn giá của từng loại công tác dịch vụ
công ích đô thị áp dụng trên địa bàn tỉnh, thành
phố;
3. Căn
cứ hướng dẫn phương pháp lập và quản
lý giá dự toán dịch vụ công ích đô thị tại
Thông tư này và các chế độ chính sách hiện hành của
Nhà nước, Sở Giao thông Công chính (đối với các
thành phố trực thuộc trung ương) hoặc Sở
Xây dựng (đối với các tỉnh) tổ chức lập
và trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương phê duyệt giá dự toán dịch vụ công
ích đô thị.
4. Giá dự toán dịch vụ công ích
đô thị là cơ sở để chính quyền đô
thị thương thảo, xem xét, quyết định giá
dịch vụ công ích đô thị và lựa chọn các tổ
chức, cá nhân để ký kết hợp đồng kinh tế
thực hiện dịch vụ công ích đô thị theo phương
thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế
hoạch;
Trường
hợp những công tác dịch vụ công ích đô thị có
giá dịch vụ đã hình thành và tương đối ổn
định tại địa phương thì chính quyền
đô thị có thể dùng giá này để làm giá dự toán
dịch vụ công ích đô thị;
5. Việc
điều chỉnh giá dự toán dịch vụ công ích đô
thị hoặc giá các dịch vụ công ích đô thị được
tiến hành khi có sự thay đổi về giá cả vật
tư, vật liệu, tiền lương và các chế độ
chính sách khác có liên quan do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ
Xây dựng định kỳ hoặc đột xuất kiểm
tra việc thực hiện xây dựng định mức dự
toán, đơn giá và quản lý giá dự toán dịch vụ
công ích đô thị tại các địa phương trong
cả nước;
2. UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách
nhiệm:
- Định
kỳ hoặc đột xuất kiểm tra kết quả
thực hiện hoàn thành công tác dịch vụ công ích đô
thị của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng
dịch vụ đã được ký kết;
- Tổ
chức sắp xếp lại Công ty Nhà nước thực
hiện nhiệm vụ công ích do mình quản lý theo chương
III của Nghị định số 31/2005/NĐ - CP ngày
11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích;
- Xây dựng
cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện các công tác dịch vụ
công ích đô thị nhằm thực hiện chủ trương
xã hội hoá của Đảng và Nhà nước đối
với công tác dịch vụ công ích đô thị tại địa
phương;
3. Khuyến
khích các Chủ đầu tư đầu tư xây dựng
Khu đô thị mới hiện đã đưa vào sử dụng
từng phần hoặc toàn bộ, nhưng chưa bàn giao
cho chính quyền đô thị thực hiện theo quy định
của Thông tư này.
4. Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Thông tư số 05/2002/TT-BXD ngày 30/12/2002 của Bộ Xây dựng
về hướng dẫn việc lập và quản lý chi
phí thực hiện các dịch vụ công ích đô thị.
Việc xử lý chuyển tiếp được thực
hiện theo nguyên tắc: Hợp đồng đã được
ký kết hoặc dự toán chi phí (giá dịch vụ công ích
đô thị) đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì không phê duyệt lại. Việc điều
chỉnh dự toán chi phí (giá dịch vụ công ích) do thay đổi
các chế độ, chính sách của cấp có thẩm quyền
ban hành được thực hiện theo quy định hiện
hành.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị các địa phương phản ánh về Bộ
Xây dựng để hướng dẫn giải quyết./.
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh
Tiến Dũng