Thông tư 16/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 16/2008/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 16/2008/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Văn Liên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 11/09/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chứng nhận chất lượng công trình xây dựng – Ngày 11/9/2008, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 16/2008/TT-BXD hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng. Theo đó, các công trình bắt buộc phải chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực trước khi đưa vào sử dụng bao gồm: Công trình công cộng tập trung đông người từ cấp III trở lên: nhà hát, rạp chiếu bóng, vũ trường, nhà ga, hội trường, nhà thi đấu thể thao, sân vận động, trung tâm thương mại, siêu thị, thư viện, nhà bảo tàng và các công trình công cộng khác có quy mô và chức năng tương tự. Riêng bệnh viện, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường học có quy mô từ 2 tầng và có tổng diện tích sàn từ 300m2 trở lên; Nhà chung cư, khách sạn, nhà làm việc và tháp thu phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình từ cấp II trở lên… Chủ đầu tư các công trình xây dựng có trách nhiệm lựa chọn tổ chức thực hiện việc kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực. Tổ chức kiểm tra được lựa chọn phái đáp ứng các điều kiện sau: Không có vi phạm trong hoạt động xây dựng trong 3 năm gần nhất; Không tham gia khảo sát, thiết kế, thi công, cung ứng vật tư - thiết bị, quản lý dự án và giám sát thi công xây dựng cho chính công trình hoặc hạng mục công trình được chứng nhận; Độc lập về tổ chức, không cùng thuộc một cơ quan với chủ đầu tư, với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng và tư vấn quản lý dự án của chính công trình hoặc hạng mục công trình được chứng nhận; không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau đối với chủ đầu tư và không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau đối với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng và tư vấn quản lý dự án… Trong quá trình kiểm tra, nếu có nghi ngờ về kết quả khảo sát, kết quả tính toán kết cấu chịu lực thì tổ chức kiểm tra đề nghị chủ đầu tư và nhà thầu khảo sát, thiết kế làm rõ. Trường hợp cần thiết, tổ chức kiểm tra có thể đề nghị chủ đầu tư tổ chức phúc tra kết quả khảo sát xây dựng, kiểm tra lại khả năng chịu lực của kết cấu… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 16/2008/TT-BXD tại đây
tải Thông tư 16/2008/TT-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 16/2008/TT-BXD NGÀY 11 THÁNG 09 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN
KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ
HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008
của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Bộ Xây dựng hướng dẫn việc kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm
bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn việc kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm
bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
quy định tại Khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Thông tư này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động chứng nhận đủ
điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình xây dựng trên lãnh thổ Việt
2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu
như sau:
a) Chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu
lực là việc kiểm tra, xác nhận công tác khảo sát, thiết kế và thi công
xây dựng tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng đáp ứng các
yêu cầu đảm bảo an toàn chịu lực của công trình hoặc hạng mục công trình trước
khi đưa vào sử dụng.
b) Chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình
xây dựng là việc đánh giá, xác nhận công trình hoặc hạng
mục, bộ phận công trình xây dựng được thiết kế, thi công xây dựng phù hợp với
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật áp dụng cho công trình.
3. Công trình bắt
buộc phải chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực trước khi đưa vào sử
dụng
Các công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng
khi xảy ra sự cố do mất khả năng chịu lực có thể gây thảm hoạ đối với người,
tài sản và môi trường bắt buộc phải được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an
toàn chịu lực gồm:
a) Công trình công cộng tập trung đông người từ
cấp III trở lên: nhà hát, rạp chiếu bóng, vũ trường, nhà ga, hội trường, nhà
thi đấu thể thao, sân vận động, trung tâm thương mại, siêu thị, thư viện, nhà
bảo tàng và các công trình công cộng khác có quy mô và chức năng tương tự.
Riêng bệnh viện, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường học có quy mô từ 2 tầng và có
tổng diện tích sàn từ 300m2 trở lên.
b) Nhà chung cư, khách sạn, nhà làm việc và tháp
thu phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình từ cấp II trở lên.
c) Kho xăng, kho dầu, kho chứa khí hoá lỏng, kho
hoá chất từ cấp II trở lên.
d) Đập, cầu, hầm giao thông từ cấp II trở lên;
đường sắt trên cao, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân biệt cấp.
4. Công trình được
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
Công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng không phân biệt loại
và cấp được chứng nhận sự phù hợp về chất lượng khi có yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng ở địa phương hoặc theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc chủ
sở hữu trên cơ sở yêu cầu của tổ chức bảo hiểm công trình, của tổ chức
và cá nhân mua, quản lý hoặc sử dụng công trình (viết tắt là bên có yêu cầu
chứng nhận). Đối tượng chứng nhận có thể là công trình xây dựng mới hoặc công
trình đã đưa vào sử dụng.
II. CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC
1. Lựa chọn tổ chức
thực hiện chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực
Chủ đầu tư các công trình xây dựng quy định tại Khoản
3 Mục I của Thông tư này có trách nhiệm lựa chọn tổ chức thực hiện việc kiểm
tra, xác nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực (viết tắt là tổ chức
kiểm tra). Tổ chức kiểm tra được lựa chọn là tổ chức tư vấn có chức năng hành
nghề một trong các lĩnh vực thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng hoặc
kiểm định chất lượng công trình xây dựng phù hợp với loại công trình
được chứng nhận, đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Yêu cầu về điều kiện năng lực:
- Có đủ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật theo quy định
thuộc các chuyên ngành phù hợp với nội dung kiểm tra nêu tại Khoản 2 của Mục
này, tương ứng với quy mô công trình được chứng nhận;
- Cá nhân chủ trì việc kiểm tra, xác nhận đủ điều
kiện đảm bảo an toàn chịu lực phải có năng lực chủ trì thiết kế kết cấu công
trình phù hợp với loại và cấp công trình được chứng nhận;
- Không có vi phạm trong hoạt động xây dựng trong
3 năm gần nhất.
b) Yêu cầu đảm bảo tính độc lập, khách quan trong
việc chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực:
- Không tham gia khảo sát, thiết kế, thi
công, cung ứng vật tư - thiết bị, quản lý dự án và giám sát thi công xây dựng
cho chính công trình hoặc hạng mục công trình được chứng nhận;
- Độc lập về tổ chức, không cùng thuộc một cơ quan với chủ đầu tư,
với các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi
công xây dựng và tư vấn quản lý dự án của chính công trình hoặc hạng mục công
trình được chứng nhận; không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau đối với
chủ đầu tư và không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau đối với các nhà
thầu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng
và tư vấn quản lý dự án.
Trường hợp không lựa chọn được tổ chức kiểm tra
đáp ứng các điều kiện nêu trên thì chủ đầu tư phải báo cho cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng ở địa phương để được giới thiệu tổ chức tư vấn thực hiện công
việc này.
2. Trình tự, nội
dung kiểm tra đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực
Tổ chức kiểm tra có trách nhiệm lập đề cương kiểm
tra công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình trình chủ đầu
tư thỏa thuận. Việc kiểm tra xác nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực có
thể được tiến hành từ khi bắt đầu thi công xây dựng công trình hoặc hạng mục
công trình được chứng nhận. Đối tượng kiểm tra tập trung vào bộ phận công
trình, kết cấu chịu lực khi bị phá hoại có thể gây thảm hoạ.
a) Kiểm tra công tác khảo sát, thiết kế:
- Kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp
luật về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện việc khảo sát, thiết
kế, thẩm tra thiết kế và việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
- Kiểm tra trình tự, thủ tục nghiệm thu báo cáo
kết quả khảo sát xây dựng; trình tự thẩm định, phê duyệt và nghiệm thu hồ sơ
thiết kế xây dựng công trình;
- Kiểm tra báo cáo kết quả khảo sát xây dựng,
thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công
(trường hợp thiết kế 2 bước, 1 bước); đánh giá mức độ đáp ứng của các tài liệu
này với các yêu cầu của quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật được sử dụng nhằm
đảm bảo an toàn của chịu lực công trình.
Trong quá trình kiểm tra, nếu có nghi ngờ về kết
quả khảo sát, kết quả tính toán kết cấu chịu lực thì tổ chức kiểm tra đề nghị
chủ đầu tư và nhà thầu khảo sát, thiết kế làm rõ. Trường hợp cần thiết, tổ chức
kiểm tra có thể đề nghị chủ đầu tư tổ chức phúc tra kết quả khảo sát xây dựng,
kiểm tra lại khả năng chịu lực của kết cấu.
b) Kiểm tra công tác thi công xây dựng công
trình
- Kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp
luật về điều kiện năng lực và hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công
xây dựng, nhà thầu tư vấn quản lý dự án và giám sát thi công xây dựng công
trình; kiểm tra năng lực phòng thí nghiệm và năng lực của các tổ chức kiểm định
có liên quan;
- Kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp
luật đối với công tác giám sát và nghiệm thu chất lượng xây dựng;
- Kiểm tra chất lượng thi công xây dựng thông
qua tài liệu quản lý chất lượng của công trình hoặc hạng mục công trình được
chứng nhận; đánh giá mức độ đáp ứng của các tài liệu này với yêu cầu của thiết
kế nhằm đảm bảo an toàn chịu lực của công trình;
- Kiểm tra các số liệu quan trắc và biểu hiện
bên ngoài của kết cấu có liên quan tới khả năng chịu lực của công trình.
Trong quá trình kiểm tra nếu phát hiện thấy các
yếu tố có thể ảnh hưởng tới khả năng chịu lực của công trình thì tổ chức kiểm
tra đề nghị chủ đầu tư và các nhà thầu giải trình làm rõ. Trường hợp cần thiết
tổ chức kiểm tra có thể đề nghị chủ đầu tư tổ chức kiểm định chất lượng hoặc
thí nghiệm, quan trắc đối chứng.
c) Sau từng đợt kiểm tra, tổ chức kiểm tra phải
có văn bản thông báo kịp thời về kết quả kiểm tra gửi cho chủ đầu tư và các bên
có liên quan.
3. Cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực
a) Trong vòng 15 ngày kể từ khi chủ đầu tư tập hợp đủ hồ sơ, tài
liệu hoàn thành công trình, hạng mục công trình được chứng nhận; tổ chức kiểm
tra cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực theo mẫu quy định
tại Phụ lục của Thông tư này nếu kết quả kiểm tra đáp ứng được các điều kiện
sau:
- Công tác khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng công trình tuân
thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng đáp ứng các yêu cầu đảm
bảo an toàn chịu lực của công trình.
- Các số liệu quan trắc và biểu hiện bên ngoài của kết cấu phản ánh
sự làm việc bình thường của kết cấu;
- Các kết quả phúc tra, kiểm tra lại (nếu có) đảm bảo kết cấu đủ
khả năng chịu lực.
Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi 01 giấy chứng nhận này kèm theo báo
cáo kết quả kiểm tra đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và biên bản nghiệm
thu hoàn thành công trình hoặc hạng mục công trình được chứng nhận cho cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương để kiểm tra và quản lý. Giấy chứng
nhận này là căn cứ để chủ đầu tư đưa công trình vào sử dụng.
b) Trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận thì tổ chức
kiểm tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư về quyết định của
mình, trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy chứng nhận. Chủ đầu tư có trách
nhiệm báo cáo việc này cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương
biết để kiểm tra và xử lý.
III. CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Yêu cầu chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
a) Xuất phát từ lợi ích của cộng đồng, cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương có thể yêu cầu chủ đầu tư thực hiện
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
Các tổ chức bảo hiểm công trình; tổ chức, cá nhân
mua, quản lý hoặc sử dụng công trình xuất phát từ lợi ích của mình có thể đề
nghị chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu (đối với các công trình đã đưa vào sử dụng)
thực hiện chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình.
b) Bên có yêu cầu chứng nhận phải đưa ra phạm vi
và nội dung chứng nhận sự phù hợp về chất lượng. Đối với trường hợp việc chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng được yêu cầu bởi cơ quan quản lý nhà nước về xây
dựng ở địa phương thì phạm vi và nội dung chứng nhận là bắt buộc phải thực
hiện. Đối với trường hợp việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng được yêu cầu
bởi các tổ chức, cá nhân khác thì phạm vi và nội dung chứng nhận do chủ đầu tư
hoặc chủ sở hữu và bên có yêu cầu chứng nhận thoả thuận.
c) Phạm vi chứng nhận có thể là sự phù hợp về
chất lượng thiết kế, sự phù hợp về chất lượng thi công xây dựng hoặc sự phù hợp
về chất lượng của công trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình xây
dựng so với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật áp dụng cho
công trình. Nội dung chứng nhận có thể là một, một số hoặc toàn bộ các tiêu chí
về an toàn chịu lực, an toàn vận hành; chất lượng phần hoàn thiện, cơ điện...
2. Lựa chọn tổ
chức thực hiện việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
Bên có yêu cầu chứng nhận thoả thuận với chủ đầu
tư hoặc chủ sở hữu về việc lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức thực hiện việc
kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng (viết tắt là tổ chức chứng nhận).
Riêng trường hợp việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng do cơ quan quản lý
nhà nước về xây dựng ở địa phương yêu cầu thì chủ đầu tư có trách nhiệm lựa
chọn, ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận.
Tổ chức chứng nhận được lựa chọn là tổ chức tư
vấn có chức năng hành nghề một trong các lĩnh vực thiết kế xây dựng, giám sát
thi công xây dựng, kiểm định chất lượng công trình xây dựng hoặc chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng công trình xây dựng, đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Yêu cầu về điều kiện năng lực:
- Đảm bảo đủ điều kiện năng lực theo quy
định của pháp luật phù hợp với loại, cấp công trình được chứng nhận và nội dung
chứng nhận;
- Không có vi phạm trong hoạt động xây dựng trong
3 năm gần nhất.
b) Yêu cầu về tính độc lập, khách quan trong việc
thực hiện chứng nhận sự phù hợp về chất lượng:
- Không tham gia khảo sát, thiết kế, thi
công, cung ứng vật tư - thiết bị, quản lý dự án và giám sát thi công xây dựng
cho chính công trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình được chứng
nhận;
- Độc lập về tổ chức, không cùng thuộc một cơ quan với chủ đầu tư,
các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công
xây dựng và tư vấn quản lý dự án của chính công trình, hạng mục công trình hoặc
bộ phận công trình được chứng nhận; không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau
đối với chủ đầu tư và không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau đối với
các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công
xây dựng và tư vấn quản lý dự án.
3. Trình tự, nội
dung kiểm tra sự phù hợp về chất lượng đối với công trình xây dựng mới
Tổ chức chứng nhận có trách nhiệm lập đề cương
thực hiện việc kiểm tra, đánh giá sự phù hợp về chất lượng tương ứng với phạm
vi và nội dung chứng nhận để chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu thoả thuận. Phạm vi
kiểm tra tập trung vào công trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình
được chứng nhận. Nội dung kiểm tra phải phù hợp với nội dung chứng nhận. Việc
kiểm tra có thể tiến hành từ khi bắt đầu thi công xây dựng công trình, hạng mục
công trình hoặc bộ phận công trình được chứng nhận.
a) Kiểm tra sự phù hợp về chất lượng thiết kế:
- Kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp
luật về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện việc khảo sát, thiết
kế, thẩm tra thiết kế; sự tuân thủ trình tự, thủ tục nghiệm thu báo cáo kết quả
khảo sát xây dựng; thẩm định, phê duyệt và nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng
công trình;
- Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của báo cáo kết
quả khảo sát xây dựng so với tiêu chuẩn khảo sát và nhiệm vụ khảo sát;
- Kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của thiết kế kỹ
thuật (trường hợp thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp
thiết kế 2 bước, 1 bước) so với nhiệm vụ thiết kế và so với quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật được áp dụng cho công trình.
Trong quá trình kiểm tra, nếu có nghi ngờ về kết
quả khảo sát và chất lượng của thiết kế, tổ chức chứng nhận đề nghị chủ đầu tư
và các nhà thầu có liên quan làm rõ. Trường hợp cần thiết, tổ chức chứng nhận
có thể thực hiện kiểm tra lại kết quả khảo sát, kiểm tra lại thiết kế của công trình, hạng mục
công trình hoặc bộ phận công trình được chứng nhận.
b) Kiểm tra sự phù hợp về
chất lượng thi công xây dựng:
- Kiểm tra sự tuân thủ các
quy định của pháp luật về điều kiện năng lực và hệ thống quản lý chất lượng của
nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn quản lý dự án, giám sát thi công
xây dựng công trình; kiểm tra năng lực phòng thí nghiệm và năng lực của các tổ
chức kiểm định có liên quan; kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp luật
trong giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu;
- Kiểm tra xác suất chất lượng
vật tư, thiết bị, cấu kiện xây dựng được sử dụng để xây dựng công trình thông
qua việc kiểm tra xuất xứ hàng hoá, chứng chỉ chất lượng và các kết quả thí
nghiệm, kiểm định chất lượng có liên quan;
- Kiểm tra xác suất chất
lượng thi công xây dựng;
- Chứng kiến vận hành thử
công trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình
được chứng nhận. Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ nghiệm thu so với yêu cầu của
thiết kế.
Trong quá trình kiểm tra
nếu phát hiện thấy các yếu tố không đảm bảo sự phù hợp về chất lượng thì tổ
chức chứng nhận có thể đề nghị chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu và các nhà thầu giải
trình làm rõ. Trường hợp cần thiết tổ chức chứng nhận có thể thực hiện kiểm
định; thí nghiệm, quan trắc đối chứng.
c) Kiểm tra sự phù hợp về
chất lượng của công trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình xây dựng: thực hiện cả hai nội dung
quy định tại Điểm a và b Khoản này.
d) Sau từng đợt kiểm tra,
tổ chức chứng nhận phải có văn bản thông báo kịp thời về kết quả kiểm tra gửi
cho chủ đầu tư và các bên có liên quan.
4.
Trình tự, nội dung kiểm tra sự phù hợp về chất lượng đối với các công trình đã
đưa vào sử dụng
Tổ chức chứng
nhận có trách nhiệm lập đề cương kiểm tra và đánh giá sự phù hợp về chất lượng
để chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu thỏa thuận. Phạm vi kiểm tra tập trung vào công
trình, hạng mục công trình, bộ phận công trình xây dựng được chứng nhận. Nội
dung kiểm tra phải phù hợp với nội dung chứng nhận đã được thỏa thuận. Nội dung
kiểm tra có thể bao gồm kiểm tra chất lượng thiết kế, chất lượng thi công xây dựng
thông qua hồ sơ, tài liệu hoàn thành công trình. Trường hợp cần thiết, tổ chức
chứng nhận có thể thực hiện kiểm định, đánh giá chất lượng công trình thông qua
các thí nghiệm, quan trắc.
5.
Cấp giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
a) Tổ chức chứng
nhận cấp giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng nếu chất lượng công trình,
hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình xây dựng qua kiểm tra phù hợp với
yêu cầu của thiết kế, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho
công trình. Giấy chứng nhận bao gồm các nội dung sau:
- Tên tổ chức
chứng nhận;
- Các căn cứ
thực hiện chứng nhận sự phù hợp về chất lượng;
- Tên công
trình, hạng mục công trình hoặc bộ phận công trình được chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng;
- Phạm vi và nội
dung chứng nhận;
- Kết luận sự
phù hợp về chất lượng;
- Chữ ký và dấu
của người đại diện theo pháp luật của tổ chức chứng nhận.
Trường hợp việc chứng nhận được thực hiện theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương thì chủ đầu tư có
trách nhiệm gửi 01 giấy chứng nhận kèm theo báo cáo kết quả kiểm tra sự phù hợp
về chất lượng cho cơ quan này để kiểm tra và quản lý. Giấy chứng nhận là căn cứ
để đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Trường hợp việc
chứng nhận được thực hiện theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân khác thì chủ
đầu tư hoặc chủ sở hữu gửi 01 giấy chứng nhận cho bên có yêu cầu chứng nhận làm
cơ sở để thực hiện các thoả thuận tiếp theo.
b) Trường hợp không đủ điều kiện để cấp giấy
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng, tổ chức chứng nhận có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy chứng nhận cho chủ đầu tư
hoặc chủ sở hữu và bên có yêu cầu chứng nhận để biết và xử lý.
IV. CHI PHÍ CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC VÀ
CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Chi phí chứng
nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực
Chi phí chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn
chịu lực do chủ đầu tư trả cho tổ chức kiểm tra từ khoản chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình. Chi phí này được xác định
bằng cách lập dự toán theo quy định tại Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của
Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình (viết tắt là Nghị định
99/2007/NĐ-CP) và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Chi phí chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
a) Trường hợp
việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng được yêu cầu bởi cơ quan quản lý nhà
nước về xây dựng ở địa phương thì chi phí chứng nhận do chủ đầu tư trả và được
lấy từ khoản chi phí tư vấn đầu tư xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng công
trình. Chi phí này được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định tại Nghị định
99/2007/NĐ-CP và các văn
bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
b) Trường hợp việc chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng được yêu cầu bởi các tổ chức, cá nhân khác thì nguồn kinh phí trả
cho công việc này do bên có yêu cầu chứng nhận và chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu
thoả thuận. Chi phí này có thể được xác định bằng cách lập dự toán
theo quy định tại Nghị định 99/2007/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan.
V. QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG
CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ
CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Quyền hạn và
nghĩa vụ của chủ đầu tư, chủ sở hữu
a) Chủ đầu tư, chủ sở hữu có các quyền sau đây:
- Khiếu nại về kết quả kiểm tra, chứng nhận; thuê các tổ chức tư
vấn khác có năng lực phù hợp thẩm tra hoặc phúc tra các vấn đề được khiếu nại;
- Các quyền khác
theo hợp đồng đã cam kết với tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận và theo quy
định của pháp luật.
b) Chủ đầu tư, chủ sở hữu có các nghĩa vụ sau
đây:
- Thực hiện việc chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực
nếu công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng thuộc đối tượng quy định của
Thông tư này; thực hiện việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây
dựng khi được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương yêu cầu;
- Cung cấp hồ sơ,
tài liệu, các chứng chỉ có liên quan cho tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận;
- Thanh toán chi
phí chứng nhận cho tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận theo hợp đồng đã ký kết
kể cả khi không được cấp giấy chứng nhận do chất lượng công trình không đáp ứng
các yêu cầu đặt ra theo quy định;
- Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật và theo thoả thuận trong hợp đồng với các bên liên quan;
- Các nghĩa vụ khác theo hợp đồng cam kết với các
bên có liên quan.
2. Quyền hạn và
nghĩa vụ của tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận
a) Tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận có các
quyền hạn sau đây:
- Yêu cầu chủ đầu
tư và nhà thầu cung cấp các tài liệu cần thiết cho hoạt động kiểm tra, chứng
nhận;
- Từ chối cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực nếu kết quả kiểm tra không đáp
ứng các điều kiện quy định tại Khoản 3 Mục II của Thông tư này; từ chối cấp
giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng nếu chất lượng công trình không phù
hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật;
- Các quyền khác theo hợp đồng cam kết với chủ
đầu tư và theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức kiểm tra, tổ chức chứng nhận có các
nghĩa vụ sau đây:
- Đảm bảo tính
trung thực, khách quan trong quá trình
kiểm tra, chứng nhận;
- Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư hoặc chủ sở
hữu, các bên có liên quan và trước pháp luật về kết quả kiểm tra và chứng nhận
của mình;
- Bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật và theo thoả
thuận trong hợp đồng với các bên có liên quan trong trường hợp chứng nhận sai
với thực trạng chất lượng công trình.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:
a) Thống nhất
quản lý nhà nước về hoạt động chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực
và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trong phạm vi cả nước.
c) Tổng hợp và
đăng tải thông tin về điều kiện năng lực của các tổ chức kiểm tra, tổ chức
chứng nhận theo quy định tại Quyết định số 02/2008/QĐ-BXD ngày 20/02/2008 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy định quản lý thông tin về năng lực của các
tổ chức hoạt động xây dựng qua trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Cục
Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng – Bộ Xây dựng là đầu mối
giúp Bộ Xây dựng thực hiện các công việc nêu trên.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a)
Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực
và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa
giới hành chính do mình quản lý.
b)
Tiếp nhận và quản lý giấy chứng nhận do Chủ đầu
tư gửi, cung cấp thông tin về điều kiện năng lực của các tổ chức kiểm tra, tổ chức
chứng nhận để Bộ Xây dựng tổng hợp, đăng tải.
c)
Hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện Thông tư này và báo cáo Bộ Xây dựng.
Sở
Xây dựng là đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thực hiện các công việc nêu trên.
3. Các công trình đã và đang
thực hiện việc chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo quy
định của Thông tư 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn kiểm
tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng” (viết tắt là
Thông tư 11/2005/TT-BXD) trước ngày Thông tư này có hiệu lực vẫn tiếp tục được
thực hiện theo quy định của Thông tư 11/2005/TT-BXD.
4. Các công trình được Hội đồng nghiệm thu Nhà
nước các công trình xây dựng tổ chức kiểm tra hoặc nghiệm thu theo yêu cầu của
Thủ tướng Chính phủ thì không phải chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu
lực.
5. Trường hợp công trình,
hạng mục công trình đã được chứng nhận sự phù hợp về chất lượng trong đó có nội
dung chứng nhận về an toàn chịu lực đáp ứng các quy định tại Mục II của Thông
tư này thì không phải thực hiện việc chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn
chịu lực.
6. Các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính
phủ; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện theo quy định của Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Xây dựng để
nghiên cứu giải quyết.
7. Thông tư này thay thế Thông tư 11/2005/TT-BXD
và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Nguyễn Văn Liên
PHỤ LỤC
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008 )
(1) ..........
Số:
............/ATCL
GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐẢM
BẢO AN TOÀN CHỊU LỰC
- Căn cứ Nghị định số 49/2008/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản
lý chất lượng công trình xây dựng;
- Căn cứ Thông tư số ....../2008/TT-BXD ngày .../.../2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn kiểm
tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình xây dựng;
- Căn cứ hợp đồng chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực
số .......
- Căn cứ kết quả kiểm tra công tác khảo sát, thiết kế và thi công
xây dựng công trình,
(1)
...............................................
CHỨNG NHẬN
(2)
...............................................................................................................................................
thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình:
....................................................................................
xây dựng
tại.................................................................................................................................
có đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực theo quy định hiện hành.
..........., ngày … tháng … năm …....
(3) ...........................................
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Ghi chú:
(1) Tên tổ chức kiểm tra.
(2) Tên công trình hoặc hạng mục công trình
được chứng nhận.
(3) Chức danh người đại diện theo pháp luật
của tổ chức kiểm tra.