Thông tư 11/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 11/2005/TT-BXD
Cơ quan ban hành: | Bộ Xây dựng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 11/2005/TT-BXD | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Văn Liên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/07/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xây dựng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chứng nhận chất lượng công trình - Ngày 14/7/2005, Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư số 11/2005/TT-BXD hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo đó, các công trình phải có chứng nhận sự phù hợp về chất lượng trước khi đưa vào sử dụng là công trình khi xẩy ra sự cố có nguy cơ gây thảm hoạ đối với người, tài sản và môi trường gồm: công trình tập trung đông người như nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, hội trường, trường học, sân vận động, nhà thi đấu, siêu thị và các công trình xây dựng có chức năng tương tự, nhà chung cư, công trình bệnh viện, nhà làm việc, công trình khách sạn, công trình hóa chất, hóa dầu, chế biến khí, kho chứa dầu, khí không phân biệt cấp và các công trình đê, đập, cầu, hầm từ cấp II trở lên... Nội dung kiểm tra, chứng nhận chất lượng phù hợp có thể là một, một số hoặc toàn bộ các nội dung sau: an toàn về khả năng chịu lực của công trình, An toàn sử dụng, khai thác và vận hành công trình, An toàn về phòng cháy và chữa cháy, An toàn môi trường. Đối với các công trình phải có chứng nhận chất lượng: Chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình xây dựng do chủ đầu tư trả cho tổ chức chứng nhận chất lượng được lấy từ chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Khi chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng vượt quá 35% chi phí giám sát thi công xây dựng của chính đối tượng được chứng nhận chất lượng, thì chủ đầu tư trình người quyết định đầu tư quyết định...
Xem chi tiết Thông tư 11/2005/TT-BXD tại đây
tải Thông tư 11/2005/TT-BXD
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
XÂY DỰNG SỐ 11/2005/TT-BXD NGÀY 14 THÁNG 7 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN KIỂM TRA VÀ CHỨNG
NHẬN SỰ PHÙ HỢP
VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
- Căn cứ Nghị định số
36/2003/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày
- Căn cứ Nghị định số
179/2004/NĐ-CP ngày
Bộ Xây
dựng hướng dẫn công tác kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình xây dựng như sau:
I. QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc kiểm tra và chứng nhận sự phù
hợp về chất lượng của các công trình xây dựng quy định tại Điều 28 của Nghị
định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
Chủ đầu tư, các nhà thầu xây dựng, các tổ chức chứng nhận
chất lượng trong và ngoài nước thực hiện việc kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo các quy
định tại Thông tư này.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các công trình phải có chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng trước khi đưa vào sử dụng là công trình khi xẩy ra sự cố có nguy cơ gây
thảm hoạ đối với người, tài sản và môi trường gồm: công trình tập trung đông người như nhà hát, rạp chiếu
bóng, rạp xiếc, hội trường, trường học, sân vận động, nhà thi đấu, siêu thị và các
công trình xây dựng có chức năng tương tự; nhà chung cư, công trình bệnh viện,
nhà làm việc, công trình khách sạn, công trình hóa chất, hóa dầu, chế biến khí,
kho chứa dầu, khí không phân biệt cấp và các công trình đê, đập, cầu, hầm từ
cấp II trở lên;
b) Các công trình được chứng nhận
chất lượng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền; các tổ
chức bán bảo hiểm; tổ chức, cá nhân sử dụng hoặc quản lý công trình (gọi tắt là
bên yêu cầu).
3. Nội dung kiểm tra,
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây
dựng:
a) Đối với đối tượng công trình quy định tại điểm a, khoản
2, mục I của Thông tư này; tuỳ theo yêu cầu về an toàn đặt ra cho công trình;
nội dung kiểm tra, chứng nhận chất lượng phù hợp có thể là một, một số hoặc
toàn bộ các nội dung sau:
- An toàn về khả năng chịu lực của công trình;
- An toàn sử dụng, khai thác và vận hành công trình;
- An toàn về phòng cháy và chữa
cháy;
- An toàn môi trường.
b) Đối với công trình quy định tại điểm b, khoản 2, mục I
của Thông tư này: Phạm vi kiểm tra chứng nhận sự phù hợp là một bộ phận, một
hạng mục hoặc toàn bộ công trình theo các tiêu chí chất lượng cụ thể do bên yêu
cầu đặt ra.
4. Giải thích từ ngữ
a) Chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
(Sau đây gọi tắt là chứng nhận chất lượng công trình) là xác nhận chất lượng
công trình xây dựng được hoàn thành phù hợp với yêu cầu sử dụng, quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng áp dụng cho công trình, thiết kế của công trình đã được phê
duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây
dựng.
b) Tổ chức chứng nhận chất lượng công trình xây dựng (Sau
đây gọi tắt là tổ chức chứng nhận chất lượng) là tổ chức có năng lực phù hợp
với loại và cấp công trình thực hiện công việc kiểm tra và chứng nhận chất
lượng công trình xây dựng.
II. KIỂM
TRA, CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Lựa chọn tổ chức
chứng nhận chất lượng
a) Đối với công trình phải có chứng nhận chất lượng, Chủ đầu
tư lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận chất lượng có năng lực theo
qui định tại khoản 5, mục II của Thông tư này phù hợp với loại và cấp công
trình để thực hiện việc kiểm tra và chứng nhận chất lượng. Riêng đối với nội
dung chuyên ngành
Các tổ chức thực hiện việc chứng nhận chất lượng phải đảm
bảo nguyên tắc hoạt động độc lập, không bị ràng buộc về lợi ích kinh tế, không
có quan hệ về tổ chức hoặc các hình thức ràng buộc khác với Chủ đầu tư, với Nhà
thầu thiết kế, Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng vật tư – thiết bị,
Tư vấn quản lý dự án và Tư vấn giám sát thi công xây dựng của chính đối tượng
công trình được chứng nhận chất lượng.
b) Đối với công trình được chứng
nhận chất lượng khi có yêu cầu, Chủ đầu tư lựa chọn ký hợp đồng kiểm tra, chứng
nhận chất lượng với tổ chức chứng nhận chất lượng. Nội dung
chứng nhận được xác định tuỳ thuộc vào yêu cầu của bên có yêu cầu chứng nhận
chất lượng. Tổ chức chứng nhận chất lượng phải đảm bảo nguyên tắc hoạt
động độc lập, khách quan
2. Trình tự và phương pháp kiểm tra chất lượng công trình xây dựng
a) Tuỳ thuộc nội dung kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình xây dựng nêu tại khoản 3 mục I của Thông tư này, tổ chức chứng
nhận chất lượng lập trình tự và phương pháp kiểm tra, chứng nhận chất lượng và
phải được chủ đầu tư thoả thuận.
b) Trình tự kiểm tra về chất lượng công trình xây dựng có
thể được chia thành các công đoạn kiểm tra sau: hồ sơ thiết kế, vật tư, thiết
bị, công tác thi
công các bước và công trình sau khi hoàn thành. Tuỳ theo
nội dung yêu cầu chứng nhận chất lượng, việc kiểm tra có thể thực hiện đối với
một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn trên.
c) Phương pháp kiểm tra là xem xét hồ sơ nghiệm thu chất lượng của chủ đầu tư và kiểm tra xác suất chất
lượng công trình. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy
nghi ngờ về chất lượng thì phải yêu cầu chủ đầu tư làm rõ. Trong trường hợp cần
thiết, tổ chức chứng nhận chất lượng có thể yêu cầu chủ đầu tư tổ chức kiểm tra
lại thiết kế và phúc tra chất lượng công trình để có đủ căn cứ kết luận về chất
lượng.
3. Chứng nhận chất
lượng công trình xây dựng
a) Tổ chức chứng nhận chất lượng cấp giấy chứng nhận chất
lượng cho công trình theo nội dung tương ứng với phần
công việc chứng nhận mà mình đã thực hiện;
b) Đối với công trình phải có chứng nhận chất lượng, giấy
chứng nhận chất lượng công trình là căn cứ để đưa công
trình vào khai thác, sử dụng. Nội dung và mẫu giấy chứng nhận chất lượng theo
qui định tại phụ lục của Thông tư này. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi 01 bản sao
giấy chứng nhận chất lượng cùng báo cáo kết quả kiểm tra liên quan tới công tác
chứng nhận chất lượng cho cơ quan quản lý Nhà nước xây dựng ở địa phương để
kiểm tra và quản lý;
c) Đối với công trình được chứng
nhận chất lượng khi có yêu cầu, giấy chứng nhận chất lượng là xác nhận chủ đầu
tư đã đáp ứng yêu cầu về chứng nhận chất lượng do bên yêu cầu đặt ra.
d) Việc chứng nhận chất lượng của tổ chức chứng nhận chất
lượng không thay thế và không làm giảm bớt trách nhiệm của các bên có liên quan
đến chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
4. Giải quyết khiếu
nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây
dựng
Kết quả chứng nhận chất lượng cần được xem
xét lại khi có khiếu nại của một trong các bên có liên quan. Trong
trường hợp các bên không tự giải quyết được tranh chấp thì
khiếu nại được gửi tới cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng ở địa phương để giải
quyết.
5. Điều kiện năng lực
đối với tổ chức chứng nhận chất lượng công trình xây
dựng
a) Tổ chức chứng nhận chất lượng phải có đủ điều kiện năng
lực hoạt động tư vấn xây dựng theo quy định của pháp
luật phù hợp với loại, cấp công trình và nội dung chứng nhận chất lượng. Về
kinh nghiệm tối thiểu đã từng tham gia một trong các hoạt động tư vấn xây dựng
sau: quản lý dự án, thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng và kiểm định
chất lượng công trình xây dựng trong thời gian liên tục 5 năm gần nhất và không
có vi phạm trong hoạt động xây dựng.
b) Các cá nhân trực tiếp thực hiện
công tác kiểm tra và chứng nhận chất lượng phải có chứng chỉ hành nghề kiến
trúc sư, kỹ sư hoặc giám sát thi công xây dựng phù hợp với công việc được phân
công thực hiện. Các cá nhân này không có vi phạm trong
hoạt động xây dựng trong thời gian 3 năm gần nhất. Cán bộ đảm nhận cương vị chủ
trì công việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng phải có
trên 10 năm công tác trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp.
III.
QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂ
CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Quyền hạn và nghĩa
vụ của chủ đầu tư
a) Quyền hạn:
- Được quyền lựa chọn tổ chức chứng nhận chất lượng phù hợp
với loại và cấp công trình;
- Được quyền khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây
dựng;
- Được thực hiện các quyền khác theo
hợp đồng đã cam kết với tổ chức chứng nhận chất lượng và theo qui định của Pháp
luật.
b) Nghĩa vụ:
- Phải tổ chức thực hiện việc chứng nhận chất lượng công trình đối với công trình bắt buộc phải có chứng nhận chất
lượng;
- Duyệt dự toán và ký kết hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất
lượng với tổ chức chứng nhận;
- Có nghĩa vụ cung cấp hồ sơ tài liệu các chứng chỉ có liên
quan và tạo mọi điều kiện cho hoạt động chứng nhận chất lượng;
- Phải thông báo cho cơ quan quản
lý Nhà nước về xây dựng ở địa phương về kế hoạch kiểm tra và chứng nhận chất
lượng công trình sau khi ký hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lượng. Gửi giấy và hồ sơ chứng nhận chất lượng cho cơ quan này ngay sau
khi có kết quả chứng nhận chất lượng để kiểm tra và quản lý.
- Chỉ được phép đưa công trình vào
sử dụng khi có đủ chứng nhận chất lượng theo quy định;
- Phải thanh toán chi phí chứng nhận chất lượng cho tổ chức
chứng nhận chất lượng kể cả khi không được cấp giấy chứng nhận do chất lượng
công trình không đảm bảo.
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
hợp đồng cam kết với các bên có liên quan.
2. Quyền hạn và nghĩa
vụ của tổ chức chứng nhận chất lượng
a) Quyền hạn:
- Được quyền yêu cầu chủ đầu tư và nhà thầu cung cấp các tài
liệu cần thiết cho công tác kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình xây dựng;
- Được quyền từ chối cấp giấy chứng nhận chất lượng cho công
trình khi chất lượng công trình không đáp ứng được yêu
cầu của thiết kế, tiêu chuẩn và quy chuẩn áp dụng cho công trình;
- Thực hiện các quyền khác theo hợp
đồng cam kết với chủ đầu tư và theo qui định của Pháp luật.
b) Nghĩa vụ:
- Phải đảm bảo tính trung thực, khách quan trong quá trình kiểm tra, chứng nhận
chất lượng công trình;
- Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư, trước pháp luật về kết
quả kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình của
mình.
3. Quyền hạn và nghĩa
vụ của các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng
a) Quyền hạn:
- Được quyền khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công
trình xây dựng.
- Thực hiện các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
b) Nghĩa vụ:
- Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc kiểm
tra, chứng nhận chất lượng theo yêu cầu của tổ chức
chứng nhận chất lượng và của chủ đầu tư;
- Tạo điều kiện để tổ chức chứng nhận chất lượng làm việc
thuận lợi;
- Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
IV. QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG
1. Bộ Xây dựng:
a) Thống nhất quản lý và hướng dẫn hoạt động chứng nhận chất
lượng công trình và quản lý các tổ chức chứng nhận chất lượng trong phạm vi cả
nước;
b) Kiểm tra tình hình hoạt động
chứng nhận chất lượng công trình xây dựng. Phối hợp cùng với cơ quan quản lý
Nhà nước về xây dựng ở địa phương kiểm tra hoạt động chứng nhận chất lượng đối
với các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng cấp I và cấp đặc
biệt khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của Cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương.
c) Giải quyết các khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng
công trình do cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng ở
địa phương yêu cầu.
d) Có quyền đình chỉ công việc
chứng nhận chất lượng nếu phát hiện thấy có vi phạm và chỉ định tổ chức chứng
nhận chất lượng khác thực hiện công việc này khi cần thiết.
Cục Giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng – Bộ Xây dựng là đầu mối giúp Bộ Xây dựng thực hiện các công việc nêu
trên.
2. Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
a) Hướng dẫn hoạt động chứng nhận chất lượng đối với công trình xây dựng chuyên ngành do mình quản lý;
b) Kiểm tra tình hình hoạt động
chứng nhận chất lượng đối với công trình xây dựng chuyên ngành. Phối hợp với Bộ Xây dựng và cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng ở địa
phương kiểm tra hoạt động chứng nhận chất lượng của công trình xây dựng chuyên
ngành cấp I và cấp đặc biệt khi cần thiết theo phân cấp.
c) Có quyền đình chỉ công việc
chứng nhận chất lượng nếu phát hiện thấy có vi phạm trong công tác chứng nhận
chất lượng công trình và có quyền chỉ định các tổ chức chứng nhận chất lượng
khác thực hiện công việc này.
d) Định kỳ 6 tháng, báo cáo về Bộ
Xây dựng tình hình hoạt động chứng nhận chất lượng công trình xây dựng chuyên
ngành.
3. Uỷ ban nhân dân các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Hướng dẫn hoạt động kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình
quản lý;
b) Kiểm tra hoạt động chứng nhận chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn. Tiếp nhận và quản lý giấy chứng
nhận chất lượng do Chủ đầu tư gửi và tổng hợp báo cáo về Bộ Xây dựng. Phối hợp
với Bộ Xây dựng, Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành kiểm
tra hoạt động chứng nhận chất lượng đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt.
c) Giải quyết các khiếu nại kết quả chứng nhận chất lượng
công trình trên địa bàn, trường hợp phức tạp báo cáo
về Bộ Xây dựng hoặc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để có hướng dẫn
thực hiện.
d) Có quyền đình chỉ công việc chứng nhận chất lượng đối với
các công trình trên địa bàn nếu phát hiện thấy có vi phạm trong công tác chứng
nhận chất lượng công trình và chỉ định tổ chức chứng nhận thực hiện công việc
này khi thấy cần thiết.
Sở Xây dựng là đầu mối, phối hợp cùng với các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện
công việc trên và định kỳ 6 tháng 1 lần báo cáo về Bộ Xây dựng tình hình hoạt
động chứng nhận chất lượng công trình xây dựng tại địa phương.
4. Xử lý vi phạm
a) Tổ chức chứng nhận chất lượng tuỳ theo
mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo các hình thức sau:
- Đình chỉ công việc chứng nhận nếu
không tuân thủ nội dung, trình tự thực hiện theo quy định của Thông tư này.
- Thu hồi giấy phép kinh doanh, hoàn trả kinh phí và bồi
thường theo qui định của pháp luật nếu cố tình chứng
nhận không đúng với chất lượng công trình.
b) Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc kiểm tra
chứng nhận chất lượng công trình xây dựng nếu vi phạm các quy định của thông tư
này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.
Nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
V. CHI PHÍ
KIỂM TRA, CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
1. Đối với các công trình phải có chứng nhận chất lượng: Chi
phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình xây dựng do chủ đầu tư trả cho
tổ chức chứng nhận chất lượng được lấy từ chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình. Khi chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng vượt quá 35% chi phí
giám sát thi công xây dựng của chính đối tượng được chứng nhận chất lượng, thì chủ đầu tư trình người quyết định đầu tư quyết định.
2. Đối với các công trình được
chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu: Chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng
do Chủ đầu tư hoặc do bên có yêu cầu chứng nhận chất lượng công trình trả thông
qua thoả thuận với chủ đầu tư.
3. Tổ chức chứng nhận chất lượng có trách nhiệm lập dự toán
cho công việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng tương ứng với nội dung và phạm vi kiểm tra, chứng nhận chất lượng trình chủ đầu tư phê
duyệt.
VI. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ chức thực hiện
a) Các Bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, các chủ đầu
tư, các tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện theo quy định của
Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ
Xây dựng để nghiên cứu, giải quyết.
b) Đối với công trình đang xây dựng hoặc đã xây dựng xong
thuộc đối tượng phải có chứng nhận chất lượng thì chủ đầu tư phải thuê tổ chức
chứng nhận có năng lực phù hợp với loại cấp công trình để kiểm tra hồ sơ nghiệm
thu công trình. Tổ chức chứng nhận chất lượng có thể yêu cầu
chủ đầu tư kiểm định lại chất lượng khi thấy cần thiết trước khi cấp giấy chứng
nhận chất lượng phù hợp.
2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày đăng công báo.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005)
Tên tổ chức chứng nhận chất lượng
và lô gô (nếu có)
Số:...................
GIẤY
CHỨNG NHẬN
CHẤT LƯỢNGCÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
- Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày
- Căn cứ Thông tư số...../
2005/TT-BXD ngày.../7/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
- Căn cứ Hợp đồng kiểm tra, chứng
nhận chất lượng.........
CHỨNG
NHẬN
(1)........................................................
đảm bảo an toàn (2) ......... phù hợp với:
(3)..................................................... tại
thời điểm kiểm tra, chứng nhận chất lượng.
Giấy chứng nhận này là căn cứ để đưa công trình
vào khai thác, sử dụng.
....., ngày... tháng... năm...
Đại
diện <Tổ chức cấp chứng nhận>
(ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Ghi chú:
(1) Tên công trình, hạng mục hoặc
bộ phận công trình được kiểm tra, chứng nhận chất lượng.
(2) Tiêu chí về an toàn được chứng nhận theo quy định tại
khoản 3 mục I của Thông tư
này.
(3) Ghi rõ tên hồ sơ thiết kế được duyệt, tên và số tiêu
chuẩn, quy chuẩn và các văn bản quy phạm pháp luật khác được đối chiếu nếu có.