QUYẾT ĐỊNH
CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 4391/2002/QĐ-BGTVT NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 2002
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHI VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ,
BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG
CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số
22/CP ngày 22/3/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm
quản lý nhà nước và cơ cấu Bộ máy của Bộ GTVT;
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Quy chế quản lý
đầu tư và xây dựng được ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ;
Căn cứ Quy chế đấu
thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
17/2000/QĐ-BXD ngày 2/8/2000 của Bộ Xây dựng về việc ban hành qui định quản lý chất lượng công
trình xây dựng;
Căn cứ Chỉ thị số
23/2002/CT-BGTVT ngày 3/12/2002 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc tăng cường
công tác quản lý đầu tư và xây dựng trong giao thông vận tải;
Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục giám định &
QLCL CTGT Bộ Giao thông vận tải:
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết
định này bản "Qui định trách nhiệm và hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân
khi vi phạm về quản lý, bảo đảm chất lượng các dự án xây dựng giao thông".
Điều 2. Quyết định này được thực hiện
thống nhất trên phạm vi cả nước và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Hội đồng quản trị các Tổng công ty Nhà nước, các tổ chức và
cá nhân có liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng các dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
QUI ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ ĐỐI VỚI
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHI VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ,
BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
4391/2002/QĐ-BGTVT
ngày 27/2/2002 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CHƯƠNG I: NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Qui định này xác định trách nhiệm và hình thức xử lý hành
chính đối với mọi hành vi vi phạm về quản lý, đảm bảo chất lượng trong quá
trình thực hiện các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, bao gồm: đường
bộ, đường sắt, đường sông, đường biển và hàng không dân dụng, sau đây gọi chung
là dự án xây dựng giao thông (XDGT).
Điều 2:
1. Mọi tổ chức, cá nhân là Chủ đầu tư (hoặc được Chủ đầu tư
ủy quyền hợp pháp làm đại diện chủ đầu tư), các đơn vị tư vấn (lập dự án, thiết
kế, thẩm định, giám sát, thí nghiệm, kiểm định chất lượng...), các doanh nghiệp
xây dựng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý và bảo đảm chất
lượng khi thực hiện các dự án XDGT đều phải thực hiện Qui định này.
2. Qui định này áp dụng đối với các dự án XDGT trên toàn
quốc, không phân biệt chủ đầu tư và nguồn vốn đầu tư. Riêng đối với các dự án
ODA, nếu có yêu cầu của Hiệp định ký kết sẽ có qui định riêng.
CHƯƠNG II: TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG QUẢN
LÝ, ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CÁC DỰ ÁN XDGT
Điều 3: Các tổ chức, cá nhân nêu tại
Khoản 1, Điều 2 của Qui định này, ngoài việc phải thực hiện đầy đủ các qui định
của các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước, của các Bộ ngành
liên quan và của Bộ Giao thông vận tải (Bộ GTVT) đã ban hành về quản lý đầu tư
và xây dựng còn phải thực hiện các qui định cụ thể cho từng đối tượng, trong
từng giai đoạn thực hiện dự án XDGT dưới đây:
1. Đối với tư vấn lập
dự án và thiết ké:
a. Hồ sơ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi phải
đảm bảo đầy đủ và chính xác các nội dung theo qui định, đặc biệt là các số liệu
về đền bù GPMB, điều tra thủy văn, mức nước lũ tính toán, khổ và tĩnh không
thông thuyền...
b. Đề cương khảo sát của bước lập dự án hoặc bước thiết kế
phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện (trừ trường hợp được
cấp có thẩm quyền có văn bản cho phép thực hiện trước hoặc dự án do đơn vị tư
vấn tự bỏ vốn nghiên cứu thực hiện).
c. Hồ sơ thiết kế phải tuân thủ quyết định đầu tư của dự án.
d. Phải chú trọng đặc biệt công tác khảo sát địa chất và địa
chất thủy văn công trình. Tại những vị trí có địa chất đặc biệt phải bổ sung đủ
khối lượng khoan thăm dò địa chất. Đối với công trình thoát nước ở khu vực đô
thị và nơi có địa hình rừng núi phức tạp thì phải tính đủ và có hệ số điều
chỉnh phù hợp, đảm bảo thông thoát và không gây xói lở (đặc biệt lưu ý đối với
công trình trên sông, nước).
e. Hồ sơ thiết kế phải tính toán đến khả năng và phạm vi
cung cấp vật liệu của địa phương nơi xây dựng dự án.
f. Thiết kế phải đảm bảo các mối liên hệ với các công trình
giao thông và các kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác trong khu vực.
g. Phải chú trọng đến điều kiện khai thác công trình, sự phù
hợp với qui hoạch của địa phương, đảm báo tính mỹ thuật, cảnh quan, môi trường
xung quanh nơi dự án được xây dựng. Đối với công trình đi qua khu vực địa hình,
địa chất phức tạp đề xuất các giải pháp, biện pháp kiên cố hóa bền vững công
trình. Khuyến khích đưa công nghệ thiết kế mới phù hợp kết cấu công trình.
h. Công tác nghiệm thu nội bộ về hồ sơ khảo sát lập dự án,
thiết kế trong cơ quan tư vấn phải thực hiện ở hiện trường.
i. Phải bảo đảm tính hợp lý về phương án tổ chức thi công,
tính chính xác, đầy đủ, cụ thể về khối lượng và chỉ dẫn kỹ thuật cung cấp cho
hồ sơ mời thầu.
j. Phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của giám sát tác giả
theo qui định.
2. Đối với Ban quản
lý dự án (đại diện chủ đầu tư):
a. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc thẩm tra,
nghiệm thu nội dung các hồ sơ trước khi trình duyệt bằng văn bản, bao gồm: hồ
sơ bước lập dự án, hồ sơ khảo sát, hồ sơ thiết kế, dự toán, hồ sơ thẩm định,
năng lực nhà thầu, chất lượng, tiến độ dự án... và gửi báo cáo thường kỳ về
tình hình thực hiện của dự án lên chủ đầu tư.
b. Khi xét thầu dự án (hoặc gói thầu) để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt phải căn cứ vào năng lực đảm bảo của từng nhà thầu về tài
chính, công nghệ thiết bị, nhân lực, kinh nghiệm thi công các dự án chuyên
ngành (hoặc tương tự) đã thực hiện; đồng thời khi xem xét năng lực của nhà thầu
còn phải xem xét trên khả năng thực hiện tổng số các gói thầu mà nhà thầu đó
đang đảm nhận.
c. Trong hợp đồng kinh tế xây dựng, ngoài các điều kiện về
thời hạn, giá trị hợp đồng và tiêu chuẩn kỹ thuật, quy mô, kết cấu chính của
công trình, còn phải quy định rõ mức độ thưởng, phạt khi vi phạm về tiến độ,
chất lượng và các vi phạm khác.
d. Khi xảy ra các sự cố về chất lượng, phải nhanh chóng xác
minh, kiểm tra để đề ra giải pháp xử lý phù hợp, đồng thời phải kịp thời báo
cáo lên chủ đầu tư và chủ động thông tin, giải thích với dư luận khi cần thiết.
e. Chịu trách nhiệm thẩm tra và báo cáo chủ đầu tư về việc
chấp thuận hoặc từ chối tư vấn giám sát.
3. Đối với tư vấn
giám sát (TVGS):
Thực hiện theo Quy chế Tư vấn giám sát ban hành kèm theo
Quyết định số 1562/1999/QĐ-BGTVT ngày 29/6/1999
của Bộ trưởng Bộ GTVT.
4. Đối với các đơn vị thi công xây lắp (sau đây gọi là nhà
thầu):
a. Nhà thầu chịu trách nhiệm chính về chất lượng, tiến độ, đảm
bảo an toàn giao thông, an toàn cho các công trình xung quanh và đảm bảo an
toàn lao động, vệ sinh môi trường theo hợp đồng đã ký kết.
b. Đối với những dự án nhóm A, B cần thành lập Ban Điều hành
dự án (ĐHDA) và Giám đốc Ban ĐHDA phải đảm bảo theo qui định tại Quyết định số
1834/2001/QĐ-BGTVT ngày 12/6/2001
của Bộ trưởng Bộ GTVT.
c. Khi lập thiết kế bản vẽ thi công, phải đảm bảo phù hợp về
kỹ thuật, công nghệ được quy định trong hồ sơ thầu, không gây mất cảnh quan và
làm ô nhiễm môi trường.
d. Phải có đủ trang thiết bị thí nghiệm hợp chuẩn và đội ngũ
cán bộ kỹ thuật, thí nghiệm viên đủ năng lực tại hiện trường. Nhất thiết phải
có bộ phận chuyên trách đảm bảo duy trì hoạt động kiểm tra nội bộ để tự đảm bảo
chất lượng từng hạng mục, từng giai đoạn thi công. Trường hợp nhà thầu chưa có
phòng thí nghiệm hợp chuẩn thì phải thuê cơ quan có đủ năng lực pháp nhân để
thực hiện trách nhiệm tự kiểm tra chất lượng công trình.
e. Phải thực hiện nghiêm túc việc sửa chữa các hư hỏng (nếu
có) trong quá trình thi công và trong thời gian bảo hành công trình theo quy
định. Hết thời hạn bảo hành và trong chu kỳ khai thác đầu tiên, nếu công trình
xảy ra sự cố, sau khi xác định rõ nguyên nhân do thi công không đảm bảo chất
lượng, nhà thầu vẫn phải chịu trách nhiệm.
5. Đối với tư vấn
thẩm định:
a. Kết quả thẩm định phải đảm bảo tính trung thực, khách
quan. Trong bước lập dự án, ngoài các nội dung thẩm định về qui mô, tiêu chuẩn
kỹ thuật còn phải xem xét số liệu xác định về tổng mức đầu tư, về sự phù hợp
của dự án với các văn bản qui phạm pháp luật hiện hành của Chính phủ và các Bộ,
ngành liên quan.
b. Bước thiết kế: Ngoài trách nhiệm thẩm tra, tính toán kiểm
tra lại số liệu thiết kế theo chức năng chuyên môn, phải chủ động tổ chức đi
kiểm tra tại hiện trường (có biên bản) để phát hiện kịp thời những bất hợp lý
của hồ sơ thiết kế, báo cáo chủ đầu tư trước khi trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
6. Đối với tư vấn
kiểm định:
Chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu, nghiêm cấm
việc liên hệ với nhà thầu và tư vấn giám sát để xử lý số liệu và hoàn toàn chịu
trách nhiệm bảo mật các số liệu kiểm định. Chỉ được báo cáo số liệu trực tiếp
với Lãnh đạo cơ quan giao nhiệm vụ và Ban QLDA trước khi lập báo cáo chính
thức.
7. Đối với các cơ
quan chức năng quản lý Nhà nước của chủ đầu tư:
a. Các Vụ (Cục) tham mưu, các Cục (Liên hiệp) quản lý chuyên
ngành của Bộ GTVT và các Sở GTVT (GTCC) trực thuộc các tỉnh, thành phố trung
ương, tùy theo chức năng nhiệm vụ của mình và trong từng giai đoạn thực hiện dự
án, phải thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra thường xuyên đối với các dự án
do mình quản lý (hoặc các dự án xây dựng trên địa bàn mình quản lý), kịp thời
đề ra các biện pháp phòng ngừa, khắc phục, loại trừ các hành vi vi phạm. Đối
với các dự án nhóm A và là dự án trọng điểm, trong giai đoạn thi công yêu cầu
thực hiện kiểm tra 2 tháng/lần. Các dự án nhóm A còn lại, nhóm B hoặc nhóm C,
thực hiện kiểm tra 3 tháng/lần.
b. Cục Giám định và QLCL CTGT, các Cục (Liên hiệp) quản lý
chuyên ngành và các Sở GTVT (GTCC) tùy theo nhiệm vụ phân cấp, được tiến hành
giám định phúc tra chất lượng bằng các bước kiểm định, thí nghiệm độc lập đối
với các dự án nhóm A, nhóm B quan trọng và không phân biệt nhóm trong trường
hợp thấy có nghi vấn về chất lượng công trình.
CHƯƠNG III. CÁC HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ
MỤC A:
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN LẬP VÀ THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ, THIẾT KẾ KỸ THUẬT-TỔNG DỰ TOÁN
Điều 4. Qui định hành vi vi phạm:
1. Vi phạm trong công
tác khảo sát:
a. Tổ chức tư vấn triển khai công tác khảo sát khi đề cương
khảo sát chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp được cấp có thẩm
quyền có văn bản cho phép thực hiện trước hoặc dự án do đơn vị tư vấn tự bỏ vốn
nghiên cứu thực hiện.
b. Kết quả của hồ sơ khảo sát địa hình, địa chất, địa chất
thủy văn, thủy văn không phản ánh đúng thực tế và có chất lượng kém.
c. Quá trình khảo sát không tuân thủ các qui trình, quy phạm
về khảo sát và thí nghiệm hoặc không theo đúng đề cương được duyệt.
2. Vi phạm trong công
tác lập dự án và thiết kế:
a. Qui mô, tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án xác định không phù
hợp với qui hoạch vùng, lãnh thổ và chiến lược phát triển của ngành đã được Nhà
nước phê duyệt.
b. Qui mô, tiêu chuẩn thiết kế các hạng mục kết cấu công
trình không phù hợp với quyết định đầu tư dự án, qui chuẩn xây dựng và tiêu
chuẩn kỹ thuật Nhà nước, tiêu chuẩn kỹ thuật ngành hoặc các qui định, tiêu
chuẩn riêng áp dụng cho Dự án.
c. Việc điều tra, cập nhật số liệu, tài liệu liên quan còn
thiếu, sai sót dẫn đến việc lựa chọn các phương án ở bước lập dự án hoặc thiết
kế không hợp lý làm ảnh hưởng đến qui hoạch, môi trường, sinh thái, mỹ quan khu
vực và làm thay đổi nhiều về Tổng mức đầu tư, tổng dự toán dự án.
3. Vi phạm trong công
tác nghiệm thu hồ sơ lập dự án, thiết kế:
a. Thiếu chủng loại, khối lượng hồ sơ cần thiết theo qui
định.
b. Nội dung hồ sơ không được KCS trước khi trình và gửi đến
cơ quan thẩm định.
c. Nghiệm thu không đúng khối lượng thực tế công việc đã
thực hiện trong giai đoạn khảo sát lập dự án và khảo sát thiết kế.
4. Vi phạm trong công tác thẩm định dự án và thẩm
định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán (TKKT-TDT):
a. Kéo dài thời gian thẩm định đã qui định mà không có lý do
xác đáng sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ theo qui định,
b. Không phát hiện được những tồn tại, sai sót chủ yếu của
hồ sơ lập dự án và hồ sơ TKKT-TDT khi thẩm định theo nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
c. Thẩm định, duyệt dự án hoặc TKKT-TDT sai với qui định của
Nhà nước.
5. Qui định hành vi vi phạm cụ thể: Những sai sót
trong công tác khảo sát lập dự án và khảo sát thiết kế được qui định là vi phạm
về chất lượng cần phải xử lý khi phạm vào một trong những điểm qui định sau:
a. Bước lập dự án:
- Số liệu điều tra thủy văn, mức nước lũ tính toán, khổ và
tĩnh không thông thuyền, tĩnh không thông thuyền, tĩnh không công trình... sai
lệch nhiều dẫn đến phải thay đổi phương án thiết kế về cơ bản đến ≥ 30%.
- Xác định danh mục công việc, khối lượng, kinh phí về xây
lắp chính, về đền bù GPMB không chính xác dẫn đến phải bổ sung điều chỉnh làm
tăng tổng mức đầu tư dự án tại thời điểm lập dự án đã sai khác đến ≥ 10%.
b. Bước thiết kế kỹ thuật:
- Sai về cao độ tự nhiên dẫn đến tăng khối lượng > 15% tổng khối lượng đào đắp
hoặc khối lượng nạo vét và khi khối lượng tăng này ≥ 5.000m3.
- Phải chỉnh lý bình diện > 15% so với tổng chiều dài.
- Phải chỉnh lý vị trí công trình hoặc làm tăng khẩu độ cầu,
công trình thoát nước và các công trình khác đến ≥
30% chiều dài công trình.
- Địa chất tại những vị trí đề cương đã duyệt sai dẫn đến
phải:
+ Thay đổi loại hình móng, loại hình gia cố.
+ Cọc, móng phải thay đổi ≥
30% chiều dà.
- Điều tra, tính toán thủy văn sai hoặc thiếu dẫn đến phải:
+ Tăng thêm khẩu độ cầu ≥
30%
+ Thay đổi cơ bản về loại hình gia cố.
+ Thay đổi tăng thêm 10% khối lượng đối với công trình kè
chỉnh trị.
c. Những vi phạm nhỏ hơn qui định nêu tại các điểm (a;b) của
điều này nhưng gây hậu quả nghiêm trọng.
Điều 5: Hình thức xử lý.
Mức độ vi phạm nhỏ hơn quy định trong khoản 5, Điều 4 thì
các cơ quan, đơn vị liên quan tự xử lý, báo cáo Bộ bằng văn bản. Mức độ vi phạm
như qui định tại khoản 5, Điều 4
thì hình thức xử lý như sau:
1. Đối với đơn vị tư vấn khảo sát lập dự án và khảo
sát thiết kế:
a. Tập thể:
- Không được xét giao việc tiếp theo đối với dự án, công
trình có quy mô tương tự hoặc lớn hơn, trong một thời hạn nhất định theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
- Tự phải làm lại các công việc vi phạm hoặc phải bồi hoàn
kinh phí để xử lý các sai sót đó. Ngoài ra còn bị phạt thêm 10% giá trị công
việc cần phải làm lại, xử lý thông qua triết khấu thanh toán.
- Điều kiện kinh tế phục vụ cho xử lý vi phạm: Trong hợp
đồng được ghi rõ Ban QLDA giữ lại 20% giá trị dự toán khảo sát lập dự án hoặc
khảo sát thiết kế của dự án hoặc công trình, kết thúc thanh toán khi dự án đã
thi công xong và được nghiệm thu.
b. Cá nhân:
- Chủ nhiệm khảo sát điều tra hoặc chủ nhiệm đồ án thiết kế
lập dự án (thiết kế kỹ thuật) liên quan đến vi phạm thì tùy theo mức độ, số lần
tái phạm mà xử lý: khiển trách, cảnh cáo, chậm lên lương, hạ bậc lương, chuyển
làm việc khác, thôi việc.
- Lãnh đạo trực tiếp liên quan: Căn cứ trách nhiệm liên quan
mà có những hình thức xử lý: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương.
2. Đối với đơn vị tư vấn thẩm định: Vi phạm Khoản
4, Điều 4 thì không được giao việc tiếp đối với dự án, công trình có quy mô
tương tự trở lên ít nhất 01 năm kể từ ngày có quyết định xử lý của cấp có thẩm
quyền.
3. Đối với Ban QLDA (đại diện chủ đầu tư):
a. Tập thể:
- Không được xét giao việc quản lý tiếp theo đối với các dự
án, công trình có qui mô tương tự hoặc lớn hơn, trong một thời hạn nhất định
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
b. Cá nhân:
- Người trực tiếp giám sát, nghiệm thu và lãnh đạo trực tiếp
phụ trách: Căn cứ vào trách nhiệm, nhiệm vụ được phân công, tùy theo mức độ mà
có những hình thức xử lý theo mức độ qui định tương tự tại điểm b, khoản 1,
Điều 5.
MỤC B:
TRONG QUÁ TRÌNH ĐẤU THẦU
Điều 6: Qui định hành vi vi phạm và
hình thức xử lý.
1. Nếu phát hiện việc kê khai năng lực, kinh nghiệm của nhà
thầu không đúng sự thật sẽ bị loại khỏi danh sách tham gia dự thầu hoặc bị loại
ngay trong bước đánh giá sơ bộ và không được xem xét tiếp các bước đánh giá chi
tiết.
2. Trường hợp phát hiện việc kê khai năng lực, kinh nghiệm
của nhà thầu cố tình không đúng sự thật sẽ bị
khiển trách bằng văn bản và không được phép tham gia bất kỳ gói thầu nào
trong thời gian 06 tháng đến 1 năm kể từ thời gian bị khiển trách.
3. Nhà thầu vi phạm qui định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này
lần thứ hai ở gói thầu khác sẽ bị cảnh cáo bằng văn bản và không được phép tham
gia bất cứ gói thầu nào trong thời gian từ 01- 03 năm, kể từ thời gian bị cảnh
cáo.
4. Nếu phát hiện nhà thầu có hiện tượng bán thầu thì nhà
thầu sẽ bị cảnh cáo; đồng thời thu hồi kết quả trúng thầu và không được tham
gia các gói thầu của ngành trong thời gian từ 1 năm đến 3 năm.
5. Ban QLDA không phát hiện được các vi phạm nêu tại khoản
1, 2 và 3 của Điều này hoặc có biểu hiện thông đồng với nhà thầu thì tùy theo
mức độ vi phạm, các cá nhân liên quan sẽ bị xử lý mức như quy định tại khoản 3,
Điều 5 của Qui định này.
MỤC C:
TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG VÀ KẾT THÚC DỰ ÁN
Điều 7: Các hành vi vi phạm:
1. Công trình thi công sai so với thiết kế, chỉ dẫn kỹ
thuật, điều kiện của hợp đồng được duyệt và các qui trình, qui phạm hiện hành.
2. Thí nghiệm kiểm tra trong quá trình thi công của nhà
thầu, thí nghiệm kiểm tra đánh giá chất lượng của tư vấn giám sát hoặc của tư
vấn kiểm định phúc tra thiếu chính xác, thiếu tính trung thực, mua kết quả thí
nghiệm hoặc có tác động làm sai lệch kết quả thí nghiệm.
3. Vi phạm về đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi trường
và an toàn lao động.
4. Công tác nghiệm thu khối lượng, chất lượng trong từng
giai đoạn thi công của tư vấn giám sát không chính xác; thủ tục nghiệm thu, bàn
giao công trình của Ban QLDA thiếu hoặc không đúng trình tự; việc lập hồ sơ
hoàn công công trình không đúng với thực tế thi công hoặc không đủ nội dung
theo qui định.
Điều 8: Tùy theo mức độ vi phạm qui
định tại Điều 7, các tổ chức, cá nhân liên quan sẽ bị xử lý như sau:
1. Đối với nhà thầu:
a. Trong quá trình thi công nếu kiểm tra thấy việc nhà thầu
sử dụng thiết bị, máy thi công không đủ, không đúng hoặc kém hơn về số lượng,
chủng loại, tính năng, công suất; trình độ cán bộ, kỹ sư thấp hơn chức danh
nhân sự kê khai trong hồ sơ trúng thầu sẽ bị khiển trách bằng văn bản, nếu mức
độ nghiêm trọng và tái phạm sẽ bị đình chỉ thi công, cắt hợp đồng hoặc không
được phép tham gia dự thầu các gói thầu khác trong thời gian từ 1 năm đến 3 năm
kể từ thời điểm bị cắt hợp đồng.
b. Nếu vi phạm qui định nêu tại khoản 1 và 3 của Điều 7,
ngoài việc phải bồi thường đền bù thiệt hại theo luật định, nhà thầu còn phải
chịu hình thức xử lý từ khiển trách, cảnh cáo đến đình chỉ thi công, cắt hợp
đồng.
c. Đối với dự án nhóm A:
- Nếu vi phạm có sai số ≤
1,5% so với qui định kỹ thuật (ví dụ độ chặt K ≥
98 khi sai số = 1,5%, thì là K ≈
96,5) trong hồ sơ thầu của công trình thì xử lý chủ yếu là phạt một phần kinh
phí thanh toán. Giá trị triết khấu thanh toán về kinh phí này sẽ do tư vấn giám
sát đề xuất, Chủ dự án quyết định nhưng không được thấp hơn 15% giá trị hạng
mục tương ứng.
- Nếu vi phạm có sai số > 1,5% so với qui định kỹ thuật
trong hồ sơ thầu đối với các hạng mục thông thường và ≤1,5% đối với những hạng mục quan trọng hoặc có
yêu cầu đặc biệt thì xử lý chủ yếu là phá dỡ bỏ đi (hoặc khắc phục đảm bảo yêu
cầu kỹ thuật) và nhà thầu tự bỏ kinh phí làm lại mới.
d. Dự án thuộc các nhóm còn lại:
- Nếu vi phạm có sai số ≤
3% so với quy định kỹ thuật trong hồ sơ thầu của công trình thì xử lý
chủ yếu là giữ lại, giá trị triết khấu thanh toán về kinh phí sẽ do tư vấn giám
sát đề xuất, chủ dự án quyết định nhưng không được thấp hơn 20% giá trị hạng
mục tương ứng.
- Nếu vi phạm có sai số > 3% so với qui định kỹ thuật
trong hồ sơ thầu thì xử lý chủ yếu là phá dỡ bỏ đi và làm lại mới.
e. Nếu vi phạm chất lượng như
qui định tại điểm b, c, và d Khoản 1 Điều này, hoặc tiến độ 01 gói thầu để chậm
≥ 3 tháng (không do
nguyên nhân khách quan) thì bị cắt không được tham gia 01 gói thầu tiếp theo.
f. Nếu vi phạm chất lượng 02 gói thầu thì bị cắt 01 năm
không cho dự thầu.
g. Nếu vi phạm chất lượng trên 02 gói thầu thì bị cắt 02 năm
không cho dự thầu.
h. Đối với cá nhân: áp dụng hình thức xử lý tương tự Điểm b,
Khoản 1, Điều 5.
2. Tư vấn giám sát (TVGS):
a. Tập thể:
- Bị thông báo bằng văn bản hình thức xử lý.
- Không được thanh toán chi phí TVGS tương ứng với khối
lượng công trình bị sai phạm chịu mức xử lý triết khấu kinh tế, bị phạt thêm
100% chi phí này khi công trình sai phạm ở mức xử lý phải phá đi làm lại.
b. Cá nhân:
- Kỹ sư trưởng tư vấn giám sát bị khiển trách, cảnh cáo đến
bị từ chối.
- Các giám sát viên trực tiếp bị cảnh cáo, thu hồi chứng
chỉ, không được hành nghề từ 1-5 năm.
3. Ban quản lý dự án:
a. Tập thể: Bị phê bình, khiển trách hoặc cảnh cáo.
b. Cá nhân:
- Người phụ trách trực tiếp bị phê bình, khiển trách hoặc
cảnh cáo.
- Kỹ sư đối tác bị khiển trách, cảnh cáo bằng văn bản, bị
thay thế hoặc hạ bậc lương.
c. Nếu vi phạm là nghiêm trọng, tái diễn, Ban QLDA sẽ không
được tham gia làm chủ dự án các dự án khác tiếp theo.
4. Đơn vị thí nghiệm:
a. Tập thể: Bị phê bình, khiển trách hoặc cảnh cáo, bị thu
hồi chứng chỉ thí nghiệm LAP.
b. Cá nhân: Người phụ trách trực tiếp công tác thí nghiệm
khi vi phạm sẽ bị xử lý như qui định tại điểm b, khoản 1, Điều 5 và bị thu hồi
chứng chỉ thí nghiệm viên.
c. Nếu tái diễn vi phạm, đơn vị thí nghiệm sẽ không được
tham gia các dự án tiếp theo ít nhất 1 năm kể từ khi có quyết định của cấp có
thẩm quyền.
5. Tư vấn kiểm định, thí nghiệm phúc tra
a. Tập thể: bị phê bình, khiển trách hoặc cảnh cáo bằng văn
bản.
b. Cá nhân: Người phụ trách trực tiếp công tác kiểm định khi
vi phạm sẽ bị xử lý như qui định tại điểm b, khoản 1, Điều 5.
c. Nếu tái diễn vi phạm, đơn vị kiểm định thí nghiệm phúc
tra sẽ không được tham gia các dự án tiếp theo ít nhất 1 năm kể từ khi có quyết
định của cấp có thẩm quyền.
MỤC D: CÁC HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ
ĐỐI VỚI
CHỦ ĐẦU TƯ HOẶC CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ CỦA CHỦ ĐẦU TƯ
Điều 9. Chủ đầu tư (hoặc các cơ quan quản lý của chủ đầu tư),
nếu không thực hiện đúng qui định nêu tại khoản 7, Điều 3 và vi phạm các nội
dung qui định tại Khoản 4, Điều 4; Khoản 5, Điều 6 của qui định này thì tùy
theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các hình thức qui định dưới đây:
1. Đối với các Sở GTVT (GTCC):
a. Giám đốc Sở (Phó Giám đốc): bị phê bình đến khiển trách
hoặc cảnh cáo.
b. Trưởng phòng (Phó phòng): Bị phê bình, khiển trách đến
cảnh cáo.
c. Chuyên viên theo dõi trực tiếp: Bị khiển trách, cảnh cáo,
chậm lên lương, hạ bậc lương.
d. Việc quyết định xử phạt thuộc thẩm quyền của cơ quan quản
lý cấp trên của Sở GTVT (GTCC).
2. Đối với các Cục (Liên hiệp) quản lý chuyên
ngành:
a. Cục trưởng, Phó Cục trưởng (hoặc tương đương): bị phê
bình đến khiển trách hoặc cảnh cáo bằng văn bản.
b. Trưởng phòng (Phó phòng) hoặc Trưởng Ban (Phó Ban): bị
khiển trách đến cảnh cáo bằng văn bản.
c. Chuyên viên theo dõi trực tiếp: Bị khiển trách, cảnh cáo,
chậm lên lương, hạ bậc lương.
3. Đối với Cục Giám định & QLCL CTGT:
Với chức năng vừa là cơ quan tham mưu cho Bộ GTVT về việc
thẩm định phê duyệt TKKT-TDT, vừa là cơ quan quản lý chất lượng chuyên ngành,
có trách nhiệm thường xuyên theo dõi kiểm tra, thanh tra để phòng ngừa và xử lý
các vấn đề về vi phạm trong quản lý và đảm bảo chất lượng các dự án XDGT. Do đó
phải đồng chịu trách nhiệm gián tiếp về các sai phạm chất lượng. Mức độ xử lý như
sau:
a. Cục trưởng (Phó Cục trưởng), (Phó phòng) hoặc Trưởng Ban
(Phó Ban): Bị phê bình, khiển trách đến cảnh cáo, chậm lên lương, hạ bậc lương
hoặc bị cách chức.
b. Chuyên viên phụ trách theo dõi trực tiếp: Bị khiển trách,
cảnh cáo, chậm lên lương, hạ bậc lương hoặc bị điều động làm công việc khác.
Điều 10: Các cơ quan dưới đây có thẩm
quyền ra văn bản xử lý vi phạm.
1. Bộ Giao thông vận tải:
a. Khiển trách, cảnh cáo các tập thể, cá nhân (Lãnh đạo cấp
TCT, Ban QLDA, Cục hoặc tương đương) vi phạm.
b. Từ chối hợp đồng, thu hồi bảo lãnh hợp đồng.
c. Quyết định ngừng hợp đồng.
d. Quyết định phá dỡ.
e. Phạt triết khấu kinh tế.
f. Từ chối cho tham gia đấu thầu các dự án do Bộ quản lý.
2. Cục Giám định & QLCL CTGT có quyền kiểm tra
và thừa ủy quyền của Bộ GTVT ra thông báo các vi phạm chất lượng tới các ngành,
các địa phương và các tổ chức cá nhân trong, ngoài ngành để thực hiện việc xử
lý vi phạm. Cụ thể:
a. Phê bình các tập thể và cá nhân vi phạm.
b. Thu hồi chứng chỉ tư vấn giám sát.
c. Từ chối giao nhiệm vụ tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát,
tư vấn thẩm định, tư vấn kiểm định thí nghiệm phúc tra.
d. Đình chỉ thi công các dự án do Bộ GTVT làm chủ đầu tư.
e. Từ chối cho tham gia làm thầu phụ các dự án do Bộ quản
lý.
3. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ xử lý tất cả các trường hợp vi phạm nêu trên thuộc phạm vi quản lý của
mình.
CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11:
1. Các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc đối tượng và phạm vi
điều chỉnh nêu ở khoản 1, Điều 2 có trách nhiệm chấp hành Qui định này kể từ
sau ngày ký Quyết định 15 ngày. Những vi phạm mức độ nghiêm trọng, tùy theo
tính chất vi phạm sẽ bị điều chỉnh theo qui định của pháp luật.
2. Những qui định trước đây của Bộ GTVT về xử lý vi phạm
trong quản lý và xây dựng dự án giao thông trái với Quyết định này đều bị hủy
bỏ.
Điều 12: UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, các cơ quan, đơn vị có dự án XDGT và các Cục quản lý chuyên
ngành, các Tổng công ty của Bộ GTVT chịu trách nhiệm phổ biến Qui định này tới
các đơn vị trực thuộc để thực hiện.
Điều 13: Cục Giám định & Quản lý
chất lượng công trình giao thông - Bộ GTVT có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc và
báo cáo Bộ trưởng việc thực hiện Qui định này.
Điều 14: Trong quá trình thực hiện nếu
gặp những vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời báo cáo Bộ GTVT
bằng văn bản để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.