Kế hoạch 162/KH-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc triển khai thực hiện Chương trình 06-CTr/TU của Thành ủy về Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bước kết cấu hạ tầng đô thị, tăng cường quản lý trật tự xây dựng, đất đai, môi trường, xây dựng đô thị văn minh và hiện đại giai đoạn 2016-2020

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Kế hoạch 162/KH-UBND

Kế hoạch 162/KH-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc triển khai thực hiện Chương trình 06-CTr/TU của Thành ủy về "Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bước kết cấu hạ tầng đô thị, tăng cường quản lý trật tự xây dựng, đất đai, môi trường, xây dựng đô thị văn minh và hiện đại" giai đoạn 2016-2020
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân Thành phố Hà NộiSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:162/KH-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Kế hoạchNgười ký:Nguyễn Đức Chung
Ngày ban hành:29/08/2016Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xây dựng, Chính sách, Tài nguyên-Môi trường

tải Kế hoạch 162/KH-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Kế hoạch 162/KH-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Kế hoạch 162/KH-UBND PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Kế hoạch 162/KH-UBND ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

----------
Số: 162/KH-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2016
 
 
 VỀ “PHÁT TRIỂN ĐỒNG BỘ, HIỆN ĐẠI HÓA TỪNG BƯỚC KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐÔ THỊ,
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG, ĐẤT ĐAI, MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ VĂN MINH VÀ HIỆN ĐẠI” GIAI ĐOẠN 2016 - 2020.
 
 
Để tổ chức thực hiện Chương trình số 06-CTr/TU ngày 29/6/2016 của Thành ủy về “Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bước kết cấu hạ tầng đô thị, tăng cường quản lý trật tự xây dựng, đất đai, môi trường, xây dựng đô thị văn minh và hiện đại” giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình) đạt được các mục tiêu và có hiệu quả thiết thực, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch triển khai như sau:
1. Mục đích:
Xác định các nhiệm vụ trọng tâm, tập trung chỉ đạo thực hiện đối với các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã trên địa bàn Thành phố trong giai đoạn 2016-2020 nhằm thực hiện thắng lợi Chương trình 06-CTr/TU của Thành ủy và Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XVI.
2. Yêu cầu:
- Quán triệt mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình số 06-CTr/TU; gắn nhiệm vụ triển khai thực hiện Chương trình với quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVI, các Chương trình công tác khác của Thành ủy nhằm phát triển kinh tế Thủ đô tăng trưởng nhanh và bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
- Xác định, xây dựng lộ trình thực hiện cụ thể cho từng quý, từng năm và thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Phân công, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm chỉ đạo, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình.
1. Phạm vi và thời gian thực hiện:
Kế hoạch triển khai thực hiện trên toàn bộ các quận, huyện, thị xã thuộc địa bàn Thành phố trong giai đoạn 2016 - 2020.
2. Nhiệm vụ trọng tâm năm 2016:
a) Về Công tác tuyên truyền:
Các cấp ủy và các cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội trong toàn Thành phố tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Chương trình đến các tổ chức, nhân dân và cơ quan, doanh nghiệp, hộ kinh doanh nhằm nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ các qui định của pháp luật trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.
b) Về Công tác quy hoạch, xây dựng các kế hoạch, đề án, dự án.
- Các Sở, ngành và chính quyền các cấp tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành, kế hoạch, đề án, dự án trong năm 2016. Xây dựng và ban hành: Qui định về cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ trên địa bàn Thành phố; Về một số cơ chế, chính sách cải tạo, xây dựng lại các chung cư cũ trên địa bàn Thành phố. (Phụ lục số 1).
- Trên cơ sở nội dung của kế hoạch này, các cấp ủy và các cơ quan, đơn vị trong toàn Thành phố tổ chức xây dựng kế hoạch chi tiết của đơn vị mình để triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo mục đích, yêu cầu đề ra.
c) Phát triển kết cấu hạ tầng đô thị.
- Giao thông vận tải:
+ Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải: Đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công tuyến đường sắt đô thị số 2A (Cát Linh - Ngã Tư Sở - Hà Đông) để đưa vào khai thác sử dụng năm 2017; GPMB các dự án do Bộ GTVT đang triển khai trên địa bàn Thành phố Hà Nội: Cao tốc Hòa Lạc - Hòa Bình, Pháp Vân - Cầu Giẽ giai đoạn 2, Cầu Ba Vì - Việt Trì; Khởi công trong năm 2016 dự án Đường Vành đai 3 đoạn Mai Dịch - Nam Thăng Long (cả trên cao và dưới thấp); Chuẩn bị đầu tư các dự án xây dựng đường cao tốc, vành đai, đường sắt đô thị còn lại để thực hiện trong giai đoạn 2016 - 2020.
+ Rà soát và quy hoạch các bến, bãi đỗ xe trên địa bàn Thành phố để xác định cụ thể danh mục đầu tư và kêu gọi đầu tư.
+ Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư và khởi công 04 công trình trọng điểm cấp bách giảm ùn tắc giao thông đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận cơ chế đặc thù xây dựng: (1) Xây dựng cầu vượt tại nút giao giữa đường Cổ Linh và đường đầu cầu Vĩnh Tuy; (2) Xây dựng cầu vượt tại nút giao An Dương - đường Thanh Niên; (3) Cải tạo, chỉnh trang khu vực nút giao Chùa Bộc - Phạm Ngọc Thạch; và (4) Mở rộng đường vành đai 3 đoạn Mai Dịch - cầu Thăng Long.
+ Hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng trong năm 2016 các dự án: Cầu vượt nút giao Ô Đông Mác - Nguyễn Khoái; cầu vượt nút giao Cổ Linh; Hợp phần BRT và hợp phần đường Vành Đai 2 thuộc dự án đầu tư phát triển giao thông đô thị Hà Nội; Đường Vành đai 2 (đoạn Ngã Tư Vọng - Ngã Tư Sở); đường nối từ Đại lộ Thăng Long kéo dài đến Quốc lộ 21, huyện Thạch Thất;
+ Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án thực hiện theo hình thức hợp đồng BT: Đường trục phát triển phía Nam tỉnh Hà Tây (cũ); đường 2,5 đoạn từ Đầm Hồng đến Quốc lộ 1A, quận Hoàng Mai; đường giao thông bao quanh khu tưởng niệm danh nhân Chu Văn An, huyện Thanh Trì.
+ Hoàn thiện các thủ tục thông qua đề xuất dự án đối với các dự án công trình giao thông trọng điểm, hạ tầng giao thông khung thực hiện theo hình thức PPP làm cơ sở kêu gọi đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư thực hiện sau năm 2016.
- Về cấp nước sạch:
+ Thực hiện rà soát, hiệu chỉnh Quy hoạch cấp nước Thành phố.
+ Tiếp tục hoàn thiện chuẩn bị đầu tư các dự án: Nhà máy nước sông Đà II, sông Hồng, sông Đuống; Phát triển hệ thống truyền dẫn và phân phối cho các khu vực còn thiếu mạng lưới cấp nước.
- Về thoát nước và xử lý nước thải:
+ Tập trung thi công hoàn thành giai đoạn 2 - Dự án thoát nước cải thiện môi trường Hà Nội.
+ Tiếp tục triển khai Nhà máy xử lý nước thải và hệ thống thu gom Yên Xá, nghiên cứu, triển khai dự án thoát nước lưu vực sông Nhuệ; hệ thống thoát nước khu vực quận Long Biên, Hà Đông và một số khu đô thị mới bị úng ngập; Nhà máy xử lý nước thải và hệ thống thu gom Phú Đô, Tây Hồ Tây...
- Về hệ thống công viên, vườn hoa, cây xanh, hồ nước:
+ Nâng cấp, duy trì hệ thống cây xanh, mặt nước hiện có; Tiếp tục thực hiện Chương trình trồng một triệu cây xanh, tăng diện tích cây xanh trên đầu người; Nghiên cứu đầu tư xây dựng, thiết kế cảnh quan các công viên, vườn hoa, hồ nước theo quy hoạch; Kiểm tra, rà soát, xác định cụ thể nhu cầu đầu tư, cải tạo nâng cấp các vườn hoa, sân chơi, nhà vệ sinh công cộng trên địa bàn Thành phố; Tổng hợp, đề xuất kế hoạch triển khai.
+ Khởi công xây dựng các dự án: Khu công viên và hồ điều hòa phía Bắc và phần mở rộng phía Nam công viên Mai Dịch, Dự án Khu công viên và hồ điều hòa CV1 khu đô thị mới Cầu Giấy; Hoàn thành chuẩn bị đầu tư xây dựng hệ thống vườn ươm, đảm bảo cung cấp, phục vụ kịp thời các dự án đầu tư xây dựng công viên, vườn hoa.
- Về hệ thống chiếu sáng đô thị:
+ Hoàn thành mở rộng Trung tâm điều khiển chiếu sáng Thành phố; Tiếp tục đầu tư hệ thống chiếu sáng tuyến đường, phố, ngõ xóm và khu dân cư tại các quận và thị xã; Nghiên cứu chiếu sáng cảnh quan, mỹ thuật; chiếu sáng các công trình có giá trị kiến trúc; Tiếp tục thực hiện các giải pháp tiết kiệm điện năng trong chiếu sáng đô thị bằng hệ thống công nghệ đèn LED.
+ Nghiên cứu hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; tham khảo kinh nghiệm của các nước phát triển; tổng hợp, đề xuất tiêu chuẩn kỹ thuật đối với các bộ đèn chiếu sáng công cộng sử dụng nguồn sáng LED lắp đặt trên địa bàn Thành phố. Rà soát, nghiên cứu tổng thể và khẩn trương hoàn thiện đề xuất Dự án thay thế hệ thống đèn chiếu sáng đô thị bằng hệ thống đèn LED tiết kiệm điện, theo hướng xã hội hóa.
- Về thu gom và xử lý chất thải rắn:
+ Triển khai các giải pháp nhằm hạn chế việc phát sinh nguồn rác nơi công cộng; Cơ giới hóa việc thu gom rác, vận chuyển rác; Bố trí các điểm tập kết rác phù hợp, đảm bảo môi trường và mỹ quan đô thị.
+ Hoàn thành khu xử lý chất thải rắn Nam Sơn (giai đoạn II); Hoàn thành Đề xuất và kêu gọi đầu tư các dự án xây dựng các nhà máy xử lý chất thải rắn công nghệ cao tại Sóc Sơn, quy mô 4.000 tấn/ngày, Cầu Diễn - 1.000 tấn/ngày..; Chuẩn bị đầu tư và kêu gọi đầu tư xây dựng các Trạm trung chuyển rác thải tại một số khu vực theo quy hoạch.
- Về hệ thống nghĩa trang tập trung của Thành phố:
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch nghĩa trang của Thành phố cho phù hợp với tình hình thực tế. Tiếp tục triển khai đầu tư mở rộng nghĩa trang Yên Kỳ, Vĩnh Hằng - Ba Vì; Cải tạo, nâng cấp mở rộng nghĩa trang Mai Dịch; Chuẩn bị đầu tư để triển khai một số nghĩa trang tập trung khác tại các huyện như: Sóc Sơn, Thường Tín, Phú Xuyên, Chương Mỹ, Thạch Thất, Mỹ Đức..; một số cơ sở hỏa táng tại Chương Mỹ, Đông Anh.
- Về thông tin, viễn thông:
Đẩy nhanh tiến độ lập và trình thẩm định, phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến 2030 để xây dựng đồng bộ, hiện đại và ứng dụng công nghệ tiên tiến; Đáp ứng các yêu cầu của dịch vụ đô thị thông minh; Triển khai công tác chuẩn bị đầu tư để thực hiện các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giai đoạn 2016-2020.
- Về điện lực:
+ Đẩy nhanh tiến độ lập và trình thẩm định, phê duyệt Quy hoạch phát triển điện lực thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035 để thực hiện đầu tư xây dựng khung hạ tầng kỹ thuật điện lực.
+ Triển khai công tác chuẩn bị đầu tư để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng khung hạ tầng kỹ thuật điện lực giai đoạn 2016-2020.
- Về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
Tiếp tục trang bị nghiệp vụ, phương tiện tiên tiến cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy để đáp ứng hiệu quả nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ trên địa bàn; Duy tu, duy trì các họng, điểm lấy nước chữa cháy trên mạng lưới đường ống và các bến, hồ, mương, sông.
d) Quản lý trật tự xây dựng, đất đai, môi trường.
- Về quản lý trật tự xây dựng:
Ban hành Qui định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố (Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 24/6/2016); Thực hiện bàn giao cho Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã chỉ đạo, điều hành trực tiếp Đội Thanh tra xây dựng địa bàn thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng và các nhiệm vụ khác có liên quan theo qui định của pháp luật từ 01/9/2016 (Quyết định số 3973/QĐ-UBND ngày 20/7/2016); Thực hiện sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2014/QĐ-UBND ngày 14/02/2014 của UBND Thành phố về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng giữa Sở Xây dựng và UBND các quận, huyện, thị xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố; Đào tạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ Thanh tra xây dựng các cấp; Tiếp tục giải quyết các tồn tại về vi phạm trật tự xây dựng, xây dựng không phép, sai phép, sai quy hoạch.
- Về quản lý đất đai:
Hoàn chỉnh để trình Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) thành phố Hà Nội; Tiếp tục thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức trên địa bàn Thành phố; Hoàn thành cơ chế phối hợp kết hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai trên địa bàn Thành phố, hoàn thành vào năm 2018; Tiếp tục thực hiện thanh tra các dự án chậm triển khai; thanh tra, kiểm tra đối với đất nông nghiệp, đất công trên địa bàn Thành phố theo Chỉ thị số 04/CT-UBND ngày 14/01/2014 của UBND Thành phố.
- Về quản lý môi trường:
Ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020 trên địa bàn thành phố Hà Nội (Quyết định số 133/KH-UBND ngày 11/7/2016); Hoàn thành xây dựng Đề án công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, thống nhất quản lý Nhà nước về môi trường trên địa bàn Thành phố về một đầu mối; Tổ chức kiểm tra, rà soát tình hình quản lý, khai thác cát, sử dụng bến bãi trung chuyển vật liệu xây dựng ven sông; đề xuất đồng bộ các giải pháp trong quản lý, đảm bảo khai thác có hiệu quả tài nguyên khoáng sản; thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Tiếp tục đầu tư và thực hiện quan trắc đánh giá ô nhiễm môi trường rác thải, nước thải, không khí (bụi), tiếng ồn trên địa bàn Thành phố; Tổ chức kiểm tra công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn Thành phố để đảm bảo việc thực hiện vệ sinh môi trường đạt hiệu quả, chất lượng.
đ) Xây dựng đô thị văn minh hiện đại.
- Hoàn thành phê duyệt Kế hoạch cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 -2020, Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2016 của Thành phố.
- Kêu gọi đầu tư thực hiện dự án đô thị Nhật Tân - Nội Bài, đô thị sinh thái ven sông Hồng, đô thị vệ tinh; Tiếp tục triển khai các dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà tái định cư; Triển khai thực hiện công tác hạ ngầm, sắp xếp lại các đường dây, cáp đi nổi theo phương thức xã hội hóa (Thực hiện quản lý, khai thác và bảo dưỡng vận hành).
- Sắp xếp, tổ chức lại các điểm trông giữ xe, không để tình trạng thu phí không đúng quy định. Thường xuyên rà soát việc phân luồng, bố trí hệ thống biển báo, đèn tín hiệu giao thông hợp lý và tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông; Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án giao thông trọng điểm (nút giao, công trình cầu vượt) đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, cho phép triển khai theo cơ chế đặc thù.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp thu gom, vận chuyển kịp thời rác thải theo hướng sử dụng phương tiện cơ giới hóa trong việc thu gom, quét, hút. Đẩy mạnh phong trào tổng vệ sinh hàng tuần tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, các khu tập thể, tổ dân phố, khu dân cư. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy trình duy trì vệ sinh môi trường đảm bảo lòng đường, vỉa hè luôn sạch sẽ, không có nước đọng, rác thải. Thực hiện đúng quy định về thời gian thu gom, vận chuyển rác thải.
- Chuẩn bị đầu tư các dự án Xây dựng các cụm trung tâm bệnh viện, chất lượng cao ở khu vực ngoại thành; Xây dựng một số bệnh viện đa khoa và chuyên khoa; Đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp theo quy hoạch; cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với các trường đã xuống cấp; Đầu tư nâng cấp, xây mới một số khu liên hợp, trung tâm thể thao, cơ sở thể dục thể thao trọng điểm. Ban hành Quy chế quản lý khai thác và sử dụng các thiết chế văn hóa thể thao trên địa bàn Thành phố.
3. Mt số nhim v trng tâm giai đoạn 2017 - 2020:
a) Công tác quy hoạch, triển khai đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án để triển khai thực hiện theo quy hoạch.
- Hoàn thành việc rà soát, cập nhật các nội dung quy hoạch theo Quyết định phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đô Hà Nội; điều chỉnh các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành cho phù hợp với thực tế; hoàn thành và tổ chức thực hiện các quy hoạch xây dựng đô thị (quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc...), các quy hoạch chuyên ngành còn thiếu và các chương trình, kế hoạch, đề án (Phụ lục số 2).
- Hoàn thành quy hoạch không gian kiến trúc đô thị tiêu biểu, chú trọng bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa, không gian, cảnh quan, kiến trúc, phố cổ, làng cổ, thành cổ đặc trưng của Thủ đô. Nâng cao năng lực, hiệu quả, chất lượng quản lý, điều hành của chính quyền các cấp về công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; thực hiện các quy hoạch, dự án được duyệt.
- Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội, đáp ứng cơ bản nhu cầu về nhà ở của người dân theo các mục tiêu trong chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của Thành phố.
- Thực hiện có hiệu quả các chủ trương về quy hoạch, cải tạo, nâng cấp các khu chung cư (Quỳnh Mai, Tân Mai, Ngọc Khánh, Kim Liên ....) và di dời các trường đại học, bệnh viện, cơ sở sản xuất lớn ra khỏi khu vực nội thành theo kế hoạch.
b) Phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bước kết cấu hạ tầng đô thị.
- Về giao thông vận tải:
+ Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải: Hoàn thành các dự án công trình do Bộ GTVT đầu tư trên địa bàn: Cao tốc Hòa Lạc - Hòa Bình; Pháp Vân - Cầu Giẽ giai đoạn 2; Cầu Ba Vì - Việt Trì (bao gồm cả đường đầu cầu nối Quốc Lộ 32); đường vành đai 3 đoạn Mai Dịch - cầu Thăng Long (trên cao); Tuyến đường sắt đô thị số 1 Yên Viên - Ngọc Hồi (Giai đoạn 1); Hầm chui Lê Văn Lương - Vành Đai 3. Triển khai các thủ tục đầu tư và thực hiện đầu tư các dự án xây dựng đường cao tốc, vành đai, đường sắt đô thị còn lại. Hoàn thiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành trong lĩnh vực giao thông vận tải.
+ Cơ bản hoàn thành công tác đầu tư các tuyến đường vành đai khu vực phía Nam Sông Hồng theo quy hoạch: Vành đai 1; Vành đai 2; Vành đai 2,5; Vành đai 3; Vành đai 3,5. Hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng tuyến đường sắt đô thị số 3 (Nhổn-Ga Hà Nội).
+ Đẩy nhanh thủ tục đầu tư đối với các tuyến đường sắt đô thị còn lại theo quy hoạch để có thể khởi công cũng như chuẩn bị các điều kiện cần thiết phục vụ đầu tư cho các giai đoạn tiếp theo, trong đó ưu tiên cho các tuyến đường sắt kết nối khu vực nội đô mà đầu mối là ga trung tâm Hà Nội..
+ Thực hiện đầu tư các công trình giao thông khung, trong đó ưu tiên khu vực đô thị trung tâm (từ vành đai 4 trở vào), cụ thể: Hệ hệ thống cầu, hầm vượt sông (sông Hồng, sông Đuống); từng bước khép kín các đường vành đai, hệ thống đường trục hướng tâm, đường trục chính đô thị, các công trình cấp bách đảm bảo an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông, đường trên cao, đầu tư các bến, bãi đỗ xe trên địa bàn Thành phố.
+ Quản lý, bảo trì và khai thác có hiệu quả hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, hệ thống hạ tầng xe buýt. Phát triển hệ thống thẻ vé liên thông cho vận tải công cộng Hà Nội.
+ Ứng dụng khoa học công nghệ trong tổ chức điều hành giao thông, từng bước thiết lập hệ thống giao thông thông minh (ITS) trên địa bàn thành phố Hà Nội, bao gồm: Xây dựng trung tâm quản lý điều hành vận tải hành khách công cộng, Trung tâm điều hành hệ thống đèn tín hiệu giao thông, Trung tâm điều hành mạng lưới đường cao tốc trên địa bàn Thành phố. Thiết lập các hệ thống kiểm soát phương tiện và tải trọng phương tiện, hệ thống giám sát hành trình cho xe tải, xe khách...
- Về cấp nước sạch:
+ Triển khai xây dựng một số nhà máy sử dụng nguồn nước mặt: Nhà máy nước sông Đà II, sông Hồng, sông Đuống để đáp ứng nhu cầu cấp nước cho nhân dân ở phía Tây khu trung tâm Thành phố và kết hợp cấp nước khu vực nông thôn cho các huyện phía Nam Thành phố;
+ Tiếp tục xây dựng hệ thống, mạng lưới cấp nước ổn định; Đẩy mạnh đầu tư phát triển hệ thống truyền dẫn và phân phối nước sạch cho các khu vực còn thiếu mạng lưới cấp nước, tập trung vào khu vực phía Bắc, Đông, Tây, Tây Nam, Nam Thành phố và các huyện ngoại thành; đảm bảo nâng tỷ lệ hộ dân đô thị và hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh; giảm tỷ lệ thất thoát nước sạch từ 23% xuống còn 18%.
- Về thoát nước và xử lý nước thải:
+ Tập trung triển khai xây dựng nhà máy xử lý nước thải và hệ thống thu gom Yên Xá để hoàn thành vào năm 2021; Hoàn thành chuẩn bị đầu tư, triển khai dự án thoát nước lưu vực sông Nhuệ; hệ thống thoát nước khu vực quận Long Biên, Hà Đông và một số khu đô thị mới bị úng ngập; nhà máy xử lý nước thải và hệ thống thu gom Phú Đô, Tây Hồ Tây...
+ Tiếp tục cải tạo, khơi thông các kênh mương, sông, cống, hồ bảo đảm thoát nước, vệ sinh môi trường, cảnh quan đô thị trên địa bàn Thành phố.
- Về hệ thống công viên, vườn hoa, cây xanh, hồ nước:
+ Hoàn thành Chương trình trồng một triệu cây xanh, tăng diện tích cây xanh trên đầu người; Đầu tư, cải tạo nâng cấp các công viên, vườn hoa, sân chơi, nhà vệ sinh công cộng trên địa bàn Thành phố.
+ Hoàn thành xây dựng các dự án: Khu công viên và hồ điều hòa phía Bắc và phần mở rộng phía Nam công viên Mai Dịch năm 2017; Dự án Khu công viên và hồ điều hòa CV1 khu đô thị mới Cầu Giấy năm 2018. Hoàn thành xây dựng hệ thống vườn ươm, đảm bảo cung cấp, phục vụ kịp thời các dự án đầu tư xây dựng công viên, vườn hoa.
+ Triển khai xây dựng một số công viên giải trí đạt tiêu chuẩn quốc tế, công viên chuyên đề, công viên giải trí nghỉ ngơi: Dự án Công viên giải trí đạt tiêu chuẩn quốc tế phường Hà Cầu, Hà Đông; Công viên Thị Cấm tại các phường Xuân Phương, Xuân Canh, quận Nam Từ Liêm; Công viên vườn hoa giải trí, nghỉ ngơi kết hợp bảo tồn vườn quả Từ Liêm và du lịch sinh thái nông nghiệp; Khu công viên dịch vụ du lịch giải trí Đồng Mô ...
- Về hệ thống chiếu sáng đô thị:
Tiếp tục đầu tư hệ thống chiếu sáng các tuyến đường, phố, ngõ xóm và khu dân cư tại các quận, huyện, thị xã; Triển khai chiếu sáng cảnh quan, mỹ thuật; chiếu sáng các công trình có giá trị kiến trúc; tăng cường các giải pháp tiết kiệm điện năng trong chiếu sáng đô thị bằng hệ thống công nghệ đèn LED; Thí điểm sử dụng năng lượng sạch phục vụ chiếu sáng trên một số tuyến đường.
- Về thu gom và xử lý chất thải rắn:
+ Tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm hạn chế việc phát sinh nguồn rác thải nơi công cộng; cơ giới hóa việc thu gom rác, vận chuyển rác đảm bảo vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
+ Mở rộng khu XLCT Sóc Sơn theo quy hoạch 609/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai một số khu xử lý rác, phế thải xây dựng, phế thải thoát nước theo quy hoạch ở các huyện (Chương Mỹ, Mỹ Đức, Đông Anh, Gia Lâm, Đan Phượng, Thạch Thất, Phú Xuyên, Thường Tín...); triển khai xây dựng các nhà máy xử lý chất thải rắn công nghệ cao tại Sóc Sơn, quy mô 4.000 tấn/ngày; Cầu Diễn quy mô 1.000 tấn/ngày...; xây dựng các trạm trung chuyển rác thải tại một số khu vực theo quy hoạch. Triển khai các khu Liên hiệp xử lý chất thải rắn cấp vùng theo quy hoạch Vùng Thủ đô Hà Nội đã được phê duyệt.
(Phụ lục số 3, số 4, s 5).
- Về hệ thống nghĩa trang tập trung của Thành phố:
Hoàn thành đầu tư mở rộng nghĩa trang Yên Kỳ, Vĩnh Hằng (Ba Vì); cải tạo, nâng cấp mở rộng nghĩa trang Mai Dịch; triển khai một số nghĩa trang tập trung khác tại các huyện như: Sóc Sơn, Thường Tín, Phú Xuyên, Chương Mỹ, Thạch Thất, Mỹ Đức…; đầu tư một số cơ sở hỏa táng tại Chương Mỹ, Đông Anh, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường. Phối hợp với các địa phương trong vùng Thủ đô triển khai quy hoạch các nghĩa trang cho các địa phương trong vùng.
- Về thông tin, viễn thông:
+ Xây dựng đồng bộ, hiện đại và ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến đáp ứng các yêu cầu của dịch vụ đô thị thông minh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông hiện đại và chia sẻ, sử dụng chung cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội của Thành phố.
+ Triển khai thực hiện các dự án: Dự án chuyển đổi công nghệ sản xuất chương trình phát thanh truyền hình từ công nghệ tương tự sang công nghệ số theo QĐ số 22/2009/QĐ-TTg ngày 16/2/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Dự án hạ ngầm kết hợp chỉnh trang đồng bộ hạ tầng kỹ thuật tại các tuyến, phố trên địa bàn Thành phố; Dự án đầu tư xây dựng điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng không người phục vụ tại các khu vực trung tâm Thành phố, các nhà ga, sân bay, các depot tuyến đường sắt đô thị của Thành phố, các bệnh viện, các khu công nghiệp, các trung tâm thương mại, cao ốc văn phòng; Dự án hạ tầng viễn thông thụ động mạng cố định; Dự án hạ tầng viễn thông thụ động mạng di động; Dự án hạ tầng viễn thông thụ động mạng di động.
- Về điện lực:
Thực hiện đầu tư xây dựng khung hạ tầng kỹ thuật điện lực (bao gồm các dự án cấp 220 kV, 500 kV và lưới điện 110 kV) đủ công suất, đáp ứng yêu cầu phát triển của Thành phố trong những năm tới; khắc phục được tình trạng quá tải lưới điện cao áp 500kV, 220kV, 110kV; đáp ứng ổn định nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
- Về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
Tiếp tục trang bị nghiệp vụ, cơ sở vật chất, phương tiện tiên tiến cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy để đáp ứng hiệu quả nhiệm vụ phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ trên địa bàn.
c) Quản lý trật tự xây dựng, đất đai, môi trường.
- Về quản lý trật tự xây dựng:
+ Hoàn chỉnh các quy hoạch, thực hiện Qui định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố (Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 24/6/2016) tiến tới 100% các công trình trong đô thị và khu vực nông thôn đã có quy hoạch phân khu phải được cấp phép xây dựng; không để xảy ra tình trạng xây dựng vi phạm pháp luật trên đất nông nghiệp, đất rừng và đất công.
+ Thực hiện Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng giữa Sở xây dựng và UBND các quận, huyện, thị xã, phường, thị trấn trên địa bàn Thành phố phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan thực hiện; tăng cường sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và chính quyền các cấp trong quản lý trật tự xây dựng; Nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát trong quá trình xây dựng, không để tiếp tục xảy ra tình trạng xây dựng sai phép, sai quy hoạch.
+ Đào tạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ Thanh tra xây dựng các cấp; Tiếp tục giải quyết dứt điểm các tồn tại về vi phạm trật tự xây dựng, xây dựng không phép, sai phép, sai quy hoạch; Xử lý, giải quyết kịp thời, triệt để các trường hợp đất không đủ điều kiện về mặt bằng xây dựng trên các tuyến đường mới mở còn tồn tại. Không để phát sinh công trình xây dựng không đảm bảo kích thước hình học theo quy định (“siêu mỏng, siêu méo”) gây mất mỹ quan đô thị khi triển khai những dự án giao thông đi qua khu đô thị, khu dân cư.
- Về quản lý đất đai:
+ Hoàn thành phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) thành phố Hà Nội.
+ Hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất ở (lần đầu) và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau dồn điền, đổi thửa cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố; Thực hiện hiệu quả cơ chế phối hợp kết hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ Dự án tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai trên địa bàn Thành phố, hoàn thành vào năm 2018; Xây dựng hệ thống Văn phòng đăng ký đất đai điện tử; Ưu tiên các nguồn lực để tạo quỹ đất sạch theo quy hoạch, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hiệu quả để tạo nguồn thu cho phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, khai thác hiệu quả quỹ đất, phát huy nguồn lực tài chính từ đất. Tăng cường quản lý đất đai, thanh tra, kiểm tra, kịp thời xử lý các vi phạm Luật Đất đai trên địa bàn Thành phố.
- Về quản lý môi trường:
+ Đầu tư hệ thống các trạm quan trắc đánh giá ô nhiễm môi trường khu xử lý rác thải, nước thải, không khí, tiếng ồn trên địa bàn. Từng bước hoàn thiện hệ thống quan trắc môi trường không khí, khói, bụi, môi trường nước tự động tại các khu vực ô nhiễm môi trường, có nguy cơ gây ô nhiễm, nâng cao năng lực dự báo, kiểm soát ô nhiễm môi trường, phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước về môi trường. Triển khai ứng dụng các công nghệ mới, xử lý triệt để ô nhiễm môi trường nước hồ trên địa bàn Thành phố; xử lý ô nhiễm môi trường 2 tuyến sông Tô Lịch, sông Kim Ngưu, góp phần cải thiện chất lượng nước; xử lý nước thải sinh hoạt tập trung trong lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy theo Đề án bảo vệ môi trường lưu vực Nhuệ - Đáy giai đoạn 2010-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 57/2008/QĐ-TTg ngày 29/4/2008; Ưu tiên bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách (không dưới 10% tổng chi ngân sách cho sự nghiệp môi trường) cho xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn Thành phố.
+ Tăng cường các giải pháp bảo vệ môi trường; tiếp tục triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch bảo vệ môi trường, chủ động phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước, môi trường không khí, kiểm soát nguồn phát thải từ đầu nguồn; tập trung các nguồn lực để đầu tư các công trình xử lý chất thải, nước thải.
+ Đề xuất đồng bộ các giải pháp trong quản lý, đảm bảo khai thác có hiệu quả tài nguyên khoáng sản; thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản; Tiếp tục lập kế hoạch di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở không phù hợp quy hoạch đô thị; xây dựng các kịch bản và phương án, chủ động phòng, tránh thiên tai, ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống cháy, nổ trên địa bàn Thành phố.
d) Xây dựng đô thị văn minh hiện đại.
- Kêu gọi đầu tư, triển khai thực hiện các dự án đô thị Nhật Tân - Nội Bài, đô thị sinh thái ven sông Hồng, đô thị vệ tinh; Tiếp tục triển khai các dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà tái định cư; Tập trung triển khai thực hiện công tác hạ ngầm, sắp xếp lại các đường dây, cáp đi nổi theo phương thức xã hội hóa (Thực hiện quản lý, khai thác và bảo dưỡng vận hành).
- Xử phạt nghiêm minh, thu hồi giấy phép kinh doanh đối với các điểm trông giữ xe vi phạm thu phí không đúng quy định; Thường xuyên rà soát việc phân luồng, bố trí hệ thống biển báo, đèn tín hiệu giao thông hợp lý và tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông; Hoàn thành các dự án giao thông trọng điểm (nút giao, công trình cầu vượt) đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, cho phép triển khai theo cơ chế đặc thù.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp thu gom, vận chuyển kịp thời rác thải theo hướng sử dụng phương tiện cơ giới hóa trong việc thu gom, quét, hút, không để rác tồn đọng trong ngày trên các tuyến đường, tuyến phố, vỉa hè, khu dân cư. Đẩy mạnh phong trào tổng vệ sinh hàng tuần tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, các khu tập thể, tổ dân phố, khu dân cư. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện quy trình duy trì vệ sinh môi trường đảm bảo lòng đường, vỉa hè luôn sạch sẽ, không có nước đọng, rác thải; các xe chở rác phải đảm bảo sạch, kín, không để phát sinh mùi, chảy nước thải ra đường.
- Triển khai các dự án xây dựng các cụm trung tâm bệnh viện, chất lượng cao ở khu vực ngoại thành; Xây dựng một số bệnh viện đa khoa và chuyên khoa; Đầu tư phát triển mạng lưới trường, lớp theo quy hoạch; cải tạo, sửa chữa, nâng cấp đối với các trường đã xuống cấp; Đầu tư nâng cấp, xây mới một số khu liên hợp, trung tâm thể thao, cơ sở thể dục thể thao trọng điểm. Ban hành Quy chế quản lý khai thác và sử dụng các thiết chế văn hóa thể thao trên địa bàn Thành phố.
1. Phân công trách nhiệm:
a) Sở Xây dựng:
- Là cơ quan Thường trực chương trình, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, và các Sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã giúp Ban Chỉ đạo Chương trình chuẩn bị các nội dung cuộc họp, đôn đốc các Chủ đầu tư triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo tiến độ, Tổ chức các cuộc kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình hàng năm, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo Thành ủy, UBND Thành phố theo quy định.
- Phụ trách thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về: Quản lý kinh tế, kỹ thuật, chất lượng xây dựng (bao gồm cả công trình giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ); thực hiện đầu tư xây dựng; cấp phép xây dựng và trật tự xây dựng; hoạt động xây dựng, quản lý lĩnh vực kết cấu hạ tầng đô thị.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu phát triển kết cấu hạ tầng đô thị của Chương trình (Chương trình trồng 1 triệu cây xanh; Hạ ngầm, sắp xếp các đường dây đi nổi; Tỷ lệ hộ dân đô thị được sử dụng nước sạch; Tỷ lệ rác thải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam khu vực đô thị).
- Đôn đốc, theo dõi các quận, huyện, thị xã và chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình trong việc: Quản lý, kiểm tra, phát hiện, xử lý các vi phạm về quản lý kinh tế, kỹ thuật chất lượng công trình xây dựng, hoạt động xây dựng và trật tự xây dựng lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị và môi trường đô thị (bao gồm cả công trình giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ).
- Thực hiện và phối hợp với các Sở, ngành Thành phố, Cơ quan Trung ương thực hiện các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị trên địa bàn: Cấp nước; Thoát nước và xử lý nước thải; Hệ thống công viên, vườn hoa, cây xanh; Hệ thống chiếu sáng đô thị; Thu gom và xử lý chất thải rắn; Hạ ngầm, sắp xếp các đường dây đi nổi: Phát triển điện lực; Thông tin viễn thông.
- Chủ trì xây dựng và đôn đốc thực hiện các kế hoạch, đề án tại các Phụ lục 1 và 2.
b) Sở Giao thông vận tải:
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về: Quản lý kinh tế, kỹ thuật, chất lượng xây dựng, quản lý thực hiện đầu tư xây dựng, quản lý hoạt động xây dựng đối với các công trình giao thông (trừ các công trình giao thông trong đô thị thuộc trách nhiệm của Sở Xây dựng); Quản lý cấp phép đào đường, đào hè.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan thực hiện các chỉ tiêu phát triển kết cấu hạ tầng giao thông của Chương trình (Tỷ lệ vận chuyển hành khách công cộng; Diện tích đất dành cho giao thông).
- Đôn đốc, theo dõi các quận, huyện, thị xã và chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình trong việc: Quản lý, kiểm tra, phát hiện, xử lý các vi phạm trong quản lý kinh tế, kỹ thuật chất lượng công trình, hoạt động xây dựng đối với đối với các công trình giao thông (trừ các công trình giao thông trong đô thị thuộc trách nhiệm của Sở Xây dựng).
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển vận tải hành khách công cộng. Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để phát triển nhanh hệ thống vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thành phố.
- Chủ trì xây dựng và đôn đốc thực hiện các kế hoạch, đề án tại các Phụ lục 1 và 2.
- Thực hiện và phối hợp với các Cơ quan Trung ương thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, xử lý ô nhiễm bụi và khí thải giao thông trên địa bàn.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về quản lý đất đai, quản lý môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan thực hiện các chỉ tiêu về môi trường của Chương trình (Tỷ lệ rác thải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam khu vực nông thôn; Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý; Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý; Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn hoặc qui chuẩn quốc gia tương ứng).
- Chủ trì xây dựng và đôn đốc thực hiện các kế hoạch, đề án theo các Phụ lục 1 và 2.
- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã và các Chủ đầu tư trong quá trình triển khai các công trình, dự án nhà ở, khu đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xã hội.
d) Sở Quy hoạch - Kiến trúc:
- Chủ trì triển khai và thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về quy hoạch xây dựng, kiến trúc đô thị.
- Đôn đốc, theo dõi UBND các quận, huyện, các Sở, Ngành liên quan thực hiện rà soát, điều chỉnh, triển khai và xây dựng các quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành.
- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã và các Chủ đầu tư trong quá trình triển khai các công trình, dự án nhà ở, khu đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xã hội.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan hoàn chỉnh cơ chế chính sách nhằm cải thiện môi trường đầu tư, quản lý sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. Là đầu mối đảm bảo sự phối hợp trong đầu tư xây dựng của các cơ quan, các Bộ, Ngành trên địa bàn Hà Nội.
- Đề xuất kế hoạch và lộ trình để thực hiện các đề án, dự án thuộc Chương trình.
- Xây dựng phương án huy động và sử dụng nguồn lực (đặc biệt là ngoài ngân sách) phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Đề xuất cơ chế để vận động, thu hút và thực hiện có hiệu quả các hình thức đầu tư BT, BOT, BOO và PPP .... Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vốn.
- Phối hợp theo dõi, đôn đốc, tổng hợp việc triển khai, thực hiện các công trình, dự án thuộc Chương trình. Đẩy mạnh thực hiện chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhằm nâng cao sức cạnh tranh toàn diện của doanh nghiệp.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp việc triển khai, thực hiện các công trình, dự án thuộc Chương trình.
e) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra, đôn đốc việc lập dự toán; tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách nhằm khai thác và huy động các nguồn lực tài chính thực hiện Chương trình.
- Phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ngành, quận, huyện, thị xã thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý kinh tế - tài chính, quản lý đầu tư trong việc thực hiện các kế hoạch, đề án, dự án thuộc Chương trình.
g) Công an Thành phố:
- Triển khai và thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về đảm bảo trật tự và văn minh đô thị. Phối hợp với Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thực hiện hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ.
- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã và các Chủ đầu tư xử lý các hành vi vi phạm: trật tự và văn minh đô thị; quản lý, đầu tư các công trình, dự án nhà ở, khu đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị, hạ tầng xã hội.
h) Ban Chỉ đạo GPMB Thành phố:
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của chương trình liên quan đến cơ chế, chính sách GPMB cho các dự án, kế hoạch thuộc kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện đúng qui định của pháp luật trong lĩnh vực GPMB, tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách GPMB với Ban Chỉ đạo chương trình xem xét, quyết định nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất để thu hồi đất cho các dự án, kế hoạch thuộc chương trình.
i) Sở Nội vụ:
- Chủ trì thực hiện rà soát, sắp xếp, nâng cao năng lực của các chủ đầu tư sử dụng vốn NSNN, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn.
- Tổng hợp đề xuất khen thưởng, biểu dương các đơn vị, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Chương trình.
k) Các Sở, ngành liên quan:
Căn cứ vào mục tiêu, các chỉ tiêu của Chương trình, theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện, phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi để các Sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã triển khai thực hiện kế hoạch này.
l) Cấp ủy, chính quyền các quận, huyện, thị xã:
Căn cứ kế hoạch này để triển khai nhiệm vụ gắn với tổ chức thực hiện nhiệm vụ hàng năm. Nâng cao năng lực của đội ngũ quản lý, đáp ứng đúng mục tiêu đề ra của chương trình.
m) Cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình:
- Tăng thời lượng, thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, vận động các tổ chức, nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong việc tuân thủ pháp luật trong việc phát triển đồng bộ, hiện đại hóa từng bước kết cấu hạ tầng đô thị, tăng cường quản lý trật tự xây dựng, đất đai, môi trường, xây dựng đô thị văn minh và hiện đại.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố tuyên truyền, phổ biến, vận động các tổ chức, cơ quan có kế hoạch phối hợp thực hiện Kế hoạch này.
n) Tổng Công ty Vận tải Hà Nội:
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình đối với Tổng Công ty Vận tải Hà Nội; tổng kết kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện Chương trình tại Tổng Công ty Vận tải Hà Nội, báo cáo Ban chỉ đạo để có những điều chỉnh, bổ sung cần thiết.
- Tham gia nghiên cứu, thực hiện nhiệm vụ về đầu tư phát triển hạ tầng giao thông vận tải; Xử lý ô nhiễm bụi, không khí do các phương tiện vận tải gây ra.
2. Chế độ thông tin, báo cáo:
- Cấp ủy; các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã theo định kỳ 06 tháng một lần, vào các ngày 20/5 và 15/11 hàng năm gửi báo cáo tình hình thực hiện Chương trình về Cơ quan thường trực - Sở Xây dựng (trước thời gian họp Ban Chỉ đạo thường kỳ).
- Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện 06 tháng, hàng năm, dự thảo báo cáo của UBND Thành phố, thông qua Ban Chỉ đạo chương trình để báo cáo Thành ủy từ ngày 15-20 tháng 6 và từ ngày 15-20 tháng 12 hàng năm.
3. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch:
- Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã tiến hành tự kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện chương trình ở đơn vị mình. Việc tự kiểm tra phải có nội dung sát thực, có phân tích, đánh giá tình hình, viết báo cáo thông qua ngành mình, cấp mình gửi Sở Xây dựng, tổng hợp báo cáo UBND Thành phố, Thành ủy theo qui định.
- Căn cứ kết quả tự kiểm tra của từng ngành, từng cấp và báo cáo tự kiểm tra của đơn vị UBND Thành phố, Ban Chỉ đạo Chương trình sẽ tổ chức kiểm tra tại một số quận, huyện, sở, ngành.
- Hàng năm, Ban Chỉ đạo Chương trình tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết tình hình, kết quả thực hiện Chương trình của Thành ủy, khen thưởng, biểu dương các đơn vị, cá nhân có thành tích.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình 06-CTr/TU của Thành ủy khóa XVI giai đoạn 2016 - 2020. Trong quá trình tổ chức thực hiện, có những vấn đề mới, những vấn đề cần bổ sung, điều chỉnh, làm rõ, yêu cầu các sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định./.
 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Các Đ/c PCT UBND Thành phố;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng HĐND;
- Văn phòng UBND Thành phố;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Các đ/c thành viên BCĐ Chương trình;
- Tổ công tác giúp việc BCĐ Chương trình;
- Lưu: VT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Chung
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

văn bản mới nhất

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Quyết định 6527/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc giao 24.158,7m2 đất (đã hoàn thành giải phóng mặt bằng) tại xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng cho Ủy ban nhân dân huyện Đan Phượng để thực hiện dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất ở khu Đồng Sậy giai đoạn 4, 5, 6 xã Đan Phượng, huyện Đan Phượng, Thành phố Hà Nội

Đất đai-Nhà ở, Xây dựng

loading
×
×
×
Vui lòng đợi