Công văn 956/BXD-KTXD của Bộ Xây dựng phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng dự án đường hành lang ven biển phía Nam (GĐ1) sử dụng vốn vay EDCF

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 956/BXD-KTXD

Công văn 956/BXD-KTXD của Bộ Xây dựng phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng dự án đường hành lang ven biển phía Nam (GĐ1) sử dụng vốn vay EDCF
Cơ quan ban hành: Bộ Xây dựngSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:956/BXD-KTXDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Bùi Phạm Khánh
Ngày ban hành:15/05/2014Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Xây dựng

tải Công văn 956/BXD-KTXD

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 956/BXD-KTXD DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ XÂY DỰNG
________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________

Số: 956/BXD-KTXD
V/v Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng dự án đường hành lang ven biển phía Nam (GĐ1) sử dụng vốn vay EDCF.

Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2014

 

Kính gửi: Tổng công ty ĐTPT & QLDA hạ tầng giao thông Cửu Long

Bộ Xây dựng nhận được văn bản số 1160/CIPM-QLDA5 ngày 04/4/2014 của Tổng công ty Đầu tư phát triển và Quản lý dự án hạ tầng giao thông Cửu Long – Bộ Giao thông Vận tải đề nghị hướng dẫn về phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc dự án đường hành lang ven biển phía Nam (GĐ1) sử dụng vốn vay EDCF. Sau khi xem xét, Bộ Xây dựng có ý kiến như sau:

1. Việc điều chỉnh giá, thanh toán, quyết toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết giữa các bên và phù hợp với quy định của pháp luật tương ứng với từng thời kỳ. Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng đã được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư số 08/2010/TT-BXD ngày 29/7/2010 của Bộ Xây dựng. Theo đó, đối với các hợp đồng xây dựng áp dụng phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng bằng công thức điều chỉnh giá (theo hệ số điều chỉnh), khi có sự khác biệt giữa đồng tiền thanh toán và đồng tiền sử dụng để tính toán chỉ số giá hoặc giá ( cụ thể trong trường hợp này đồng tiền sử dụng để tính toán chỉ số giá là đồng tiền Việt Nam trong khi đó đồng tiền thanh toán bằng đồng Korea Won của Hàn Quốc), thì khi điều chỉnh giá hợp đồng phải chuyển đổi đồng tiền cho phù hợp với tỷ giá tương ứng với từng thời kỳ.

2. Cụ thể đối với trường hợp Tổng công ty Cửu Long nêu tại văn bản số 1160/CIPM-QLDA5 ngày 04/4/2014 như sau:

a. Về nguyên tắc điều chỉnh giá hợp đồng:

Phải tôn trọng các thỏa thuận trong hợp đồng đã ký về phương pháp, nguồn chỉ số giá áp dụng và các thỏa thuận có liên quan khác. Theo nội dung văn bản số 1160/CIPM-QLDA5:

- Tại khoản 70.3 của các hợp đồng xây lắp, các bên đã thỏa thuận về: công thức điều chỉnh giá; nguồn chỉ số giá áp dụng cho yếu tố chi phí trong nước là của Tổng cục Thống kế Việt Nam (TCTK), Bộ Xây dựng hoặc cơ quan có thẩm quyền; cho yếu tố chi phí nước ngoài là của cơ quan thẩm quyền Hàn Quốc.

- Tại khoản 72.1 của các hợp đồng xây lắp, đã quy định giá trị Hợp đồng gốc sẽ không thay đổi theo tỷ giá trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng.

Tuy nhiên, công thức điều chỉnh giá được các bên thỏa thuận lại không tách biệt phần chi phí trong nước và phần chi phí nước ngoài. Việc áp dụng cùng một công thức cho cả 02 yếu tố chi phí trong nước và nước ngoài là chưa phù hợp. Vì vậy, đề xuất tách riêng các yếu tố chi phí trong nước và nước ngoài để để tính toán điều chỉnh giá cho từng yếu tố chi phí (yếu tố chi phí trong nước áp dụng các chỉ số giá hoặc giá theo đồng tiền Việt Nam; yếu tố chi phí nước ngoài áp dụng các chỉ số giá hoặc giá theo đồng tiền Korea Won) của Tổng công ty Cửu Long tại văn bản số 1160/CIPM-QLDA5 là phù hợp. Trong đó, tỷ trọng của các yếu tố chi phí trong nước và ngoài nước do các bên (Chủ đầu tư, Nhà thầu, Tư vấn) xác định theo thực tế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Tỷ trọng của các yếu tố chi phí trong nước và nước ngoài được xác định căn cứ vào hồ sơ giá hợp đồng gốc, các yếu tố chi phí trong nước và ngoài nước theo thực tế thực hiện và áp dụng chung cho các đợt thanh toán.

b. Về phương pháp điều chỉnh giá:

- Giá trị thanh toán của mỗi chứng chỉ thanh toán tạm (IPCs) bằng giá trị của khối lượng công tác thi công thực tế được nghiệm thu nhân với đơn giá gốc trong hợp đồng cộng với giá trị của phần điều chỉnh giá (có thể tăng (+) hoặc giảm (-)).

- Đối với các yếu tố chi phí trong nước sử dụng chỉ số giá của Tổng cục Thống kê Việt Nam, Bộ Xây dựng hoặc cơ quan thẩm quyền Việt Nam, thì giá trị của phần được điều chỉnh giá được thực hiện như sau:

Bước 1: Tính toán chuyển đổi toàn bộ giá trị phần chi phí trong nước của từng chứng chỉ thanh toán tạm (IPCs) sang đồng tiền Việt Nam theo tỷ giá giữa KRW/USD/VNĐ tại thời điểm 28 ngày trước ngày đóng thầu (giá trị B).

Bước 2: Tính toán trượt giá cho từng chứng chỉ thanh toán tạm (IPC) trên cơ sở công thức điều chỉnh giá đã được tách riêng cho phần chi phí trong nước, tỷ trọng các yếu tố chi phí và chỉ số giá do Tổng cục Thống kê Việt Nam, Bộ Xây dựng hoặc cơ quan có thẩm quyền cung cấp (được tính toán bằng đồng tiền Việt Nam) (giá trị B’).

Bước 3: Tính toán giá trị phần được điều chỉnh giá bằng hiệu số của các kết quả được tính toán ở bước 1 và bước 2 (B = B’-B).

Bước 4: Quy đổi giá trị phần điều chỉnh giá B về đồng tiền thanh toán (đồng Korea won) theo tỷ giá VNĐ/USD/KRW tại thời điểm 28 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ thanh toán.

- Đối với các yếu tố chi phí nước ngoài trình tự tính toán được thực hiện tương tự nhưng không phải quy đổi đồng tiền do đồng tiền thanh toán và đồng tiền sử dụng để tính toán chỉ số giá đều là đồng Korea Won (sử dụng chỉ số giá của cơ quan thẩm quyền Hàn Quốc).

Tổng công ty đầu tư phát triển và quản lý dự án hạ tầng giao thông Cửu Long căn cứ ý kiến trên để làm việc với nhà thầu, nhà tài trợ và các cơ quan có liên quan tiến hành các thủ tục cần thiết trước khi điều chỉnh giá hợp đồng.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ GTVT;
- Lưu: VT, Vụ KTXD. T06.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Bùi Phạm Khánh

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi