Thông tư liên tịch 160/2012/TTLT-BTC-BCT của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương quy định việc thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư liên tịch 160/2012/TTLT-BTC-BCT

Thông tư liên tịch 160/2012/TTLT-BTC-BCT của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương quy định việc thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính; Bộ Công Thương
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:160/2012/TTLT-BTC-BCTNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tư liên tịchNgười ký:Trương Chí Trung; Lê Dương Quang
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
01/10/2012
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Vi phạm hành chính, Điện lực

TÓM TẮT VĂN BẢN

Bồi dưỡng người tham gia xử phạt vi phạm ngành điện lực tối đa 1 triệu đồng/người/tháng
Ngày 01/10/2012, Liên Bộ Tài chính - Công Thương đã ban hành Thông tư liên tịch số 160/2012/TTLT-BTC-BCT quy định việc thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật (XPVPPL) trong lĩnh vực điện lực.
Theo Thông tư này, tiền thu từ XPVPPL trong lĩnh vực điện lực được sử dụng tối đa 70% để bổ sung, hỗ trợ cho công tác kiểm tra và XPVPPL của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử phạt, trong đó, mức chi bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia kiểm tra, xử phạt vi phạm không quá 01 triệu đồng/người/tháng (bao gồm Thanh tra chuyên ngành điện lực, Kiểm tra viên điện lực và những người được điều động tham gia công tác này).
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định về các khoản chi cho các hoạt động trực tiếp phục vụ công tác kiểm tra, XPVPPL khác như: Chi phí mua tin của mỗi vụ việc không quá 10% mức tiền xử phạt với đầy đủ chứng từ theo quy định; chi lấy ý kiến chuyên gia tối đa 01 triệu đồng/báo cáo; các khoản chi hỗ trợ khác cho giám định, kiểm định thiết bị, vật tư xây lắp công trình điện, tang vật, phương tiện vi phạm; chi phí đi lại, lưu trú…
Ngoài ra, Thông tư cũng quy định các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền XPVPPL trong lĩnh vực điện lực phải mở sổ sách để theo dõi, quản lý số kinh phí được hỗ trợ và thực hiện công khai tại cơ quan, đơn vị; các đơn vị tổ chức đoàn kiểm tra và lập biên bản vi phạm trái pháp lật khi được hỗ kinh phí từ nguồn thu xử phạt có trách nhiệm nộp chứng từ và thanh toán số tiền được hỗ trợ với cơ quan, đơn vị chủ trì xử phạt.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2012.

Xem chi tiết Thông tư liên tịch 160/2012/TTLT-BTC-BCT tại đây

tải Thông tư liên tịch 160/2012/TTLT-BTC-BCT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư liên tịch 160/2012/TTLT-BTC-BCT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Thông tư liên tịch 160/2012/TTLT-BTC-BCT PDF (Bản có dấu đỏ)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Thông tư liên tịch 160/2012/TTLT-BTC-BCT ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

 

BỘ TÀI CHÍNH -
BỘ CÔNG THƯƠNG

-------
Số: 160/2012/TTLT-BTC-BCT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 2012
 
 
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH VIỆC THU, NỘP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU TỪ XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VC ĐIỆN LỰC
 
 
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 ca Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2005 ca Chính phquy định vbiên lai thu tiền phạt và qun lý, sdụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định s 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 ca Chính phủ quy định v xphạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 ca Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vu, quyn hạn và cơ cu tchức ca Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị dịnh số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 ca Chính ph quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cu tchức ca Bộ Công Thương; Nghị định số 44/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2011 ca Chính ph sa đổi, b sung Điều 3 Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính ph quy định chức năng, nhiệm vụ, quyn hạn và cu tchức ca Bộ Công Thương;
Bộ trưng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư liên tịch quy định vviệc thu, nộp tin phạt, qun lý và sử dụng tin thu từ xphạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật Irong lĩnh vực điện lực theo quy định tại Nghị định số 68/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm pháp luật, lĩnh vực điện lực (sau đây viết là Nghị định số 68/2010/NĐ-CP).
2. Thông tư này áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có liên quan đến việc thu, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực và việc quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật cho công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
3. Đối với các vụ vi phạm pháp luật có tang vật phương tiện vi phạm bị tịch thu, việc hỗ trợ kinh phí cho cơ quan xử phạt vi phạm pháp luật thực hiện theo các quy định hiện hành về xử lý tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu.
Điều 2. Thu, nộp tiền phạt; quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
1. Việc thu, nộp tiền phạt; quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính và Thông tư số 47/2006/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2005/NĐ-CP quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính.
2. Tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực được sử dụng tối đa 70% để bổ sung, hỗ trợ cho công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật của các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử phạt. Số còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước các cấp theo quy định.
Điều 3. Nội dung chi và mức chi trong công tác kim tra, xphạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực
1. Nguyên tắc chi:
a) Các nội dung chi và mức chi trong công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành. Thông tư này hướng dẫn thực hiện mội số nội dung chi, mức chi có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm tra, xử phạt, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;
b) Những khoản chi phục vụ công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực đã được thanh toán theo quy định tại Thông tư này thì không được thanh toán từ kinh phí ngân sách nhà nước.
2. Nội dung chi:
2.1. Chi cho các hoạt động trực tiếp phục vụ công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật:
a) Chi giám định, kiểm định thiết bị, vật tư xây lắp công trình điện, tang vật, phương tiện vi phạm; chi lưu kho, lưu bãi; chi bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ; chi xăng, dầu cho phương tiện kiểm tra, bắt giữ, dẫn giải, bảo vệ đối tượng; chi sửa chữa phương tiện kiểm tra bị hư hỏng khi tiến hành kiểm tra, truy bắt đối tượng vi phạm;
b) Chi phí mua tin (nếu có): mức chi mua tin của mỗi vụ việc tối đa không quá 10% mức tiền xử phạt.
Việc thanh toán chi phí mua tin phải có đầy đủ chứng từ theo quy định. Trường hợp phải giữ bí mật tên người cung cấp tin, việc thanh toán chi phí mua tin căn cứ vào phiếu chi có đầy đủ chữ ký của người trực tiếp chi tiền cho người cung cấp tin, thủ quỹ, kế toán và thủ trưởng cơ quan trực tiếp xử phạt vi phạm. Thủ trưởng cơ quan trực tiếp xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực trong việc thanh toán chi phí mua tin, đảm bảo chi đúng người, đúng việc;
c) Chi chụp ảnh, ghi âm, quay clip các trường hợp vi phạm để phục vụ việc kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật;
d) Chi lấy ý kiến chuyên gia: mức chi tối đa không quá 1 triệu đồng/báo cáo;
đ) Chi đi lại, ở, lưu trú cho cán bộ tham gia kiểm tra, xử phạt vi phạm;
e) Chi hỗ trợ cho các cá nhân bị thương, bị chết, bị tai nạn khi tham gia kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực;
g) Chi văn phòng phẩm, in ấn tài liệu phục vụ công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật;
h) Chi sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật;
i) Chi khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;
k) Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực.
2.2. Chi bồi dưỡng cho lực lượng tham gia kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật:
a) Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia kiểm tra, xử phạt vi phạm với mức không quá 1.000.000 đồng/người/tháng (bao gồm Thanh tra chuyên ngành điện lực, Kiểm tra viên điện lực và những người được cấp có thẩm quyền điều động trực tiếp tham gia công tác này);
b) Chi bồi dưỡng cho những người tham gia phối hợp trong quá trình kiểm tra, xử phạt vi phạm theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Đối tượng được chi và mức chi cụ thể do Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xử phạt quyết định;
c) Chi bồi dưỡng làm thêm giờ theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp các vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực do Kiểm tra viên điện lực lập biên bản vi phạm pháp luật và chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chuyển 50% số tiền được trích lại theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này cho đơn vị quản lý trực tiếp Kiểm tra viên điện lực để chi cho các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Mức chi cụ thể cho các nội dung chi tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo chế độ quy định của nhà nước, đối với những nội dung chưa quy định mức chi, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền xử phạt có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 4. Thanh toán kinh phí cho công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vc điện lc
1. Đối với khoản tiền thu từ xử phạt vi phạm do thanh tra chuyên ngành điện lực thuộc Bộ Công Thương, Chánh thanh tra Bộ Công Thương, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường Công nghiệp tiến hành xử phạt (sau đây gọi chung là người có thẩm quyền xử phạt ở Trung ương):
a) Cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt ở Trung ương căn cứ vào số tiền phạt đã nộp vào tài khoản tạm thu, tạm giữ của cơ quan tài chính mở tại Kho bạc Nhà nước có văn bản đề nghị Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trích chuyển 70% số tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật vào tài khoản của Bộ Công Thương mở tại Kho bạc Nhà nước;
b) Trên cơ sở đề nghị thanh toán của cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt ở Trung ương, Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện trích chuyển 70% số tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật vào tài khoản của Bộ Công Thương mở tại Kho bạc Nhà nước, số còn lại nộp vào ngân sách địa phương theo quy định;
c) Cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt ở Trung ương căn cứ số tiền thu từ xử phạt năm trước và tình hình thu phạt vi phạm pháp luật trong năm để lập kế hoạch sử dụng theo chế độ quy định (bao gồm cả việc tổng hợp kế hoạch sử dụng của đơn vị tổ chức đoàn kiểm tra trong trường hợp Kiểm tra viên điện lực lập biên bản vi phạm pháp luật và chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo thẩm quyền) gửi cơ quan tài chính của Bộ Công Thương để thẩm định, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định việc sử dụng theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các hồ sơ, chứng từ có liên quan, cơ quan tài chính của Bộ Công Thương lập giấy ủy nhiệm chi gửi Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để thanh toán các khoản chi theo quy định tại Điều 3 Thông tư này cho cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt ở Trung ương. Cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt ở Trung ương chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí thu phạt đúng mục đích, đúng chế độ chi tiêu theo kế hoạch đã được phê duyệt;
d) Số tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật được sử dụng cho công tác kiểm tra và xử phạt vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt ở Trung ương trong năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo quy định.
2. Đối với khoản tiền thu phạt do lực lượng địa phương ra quyết định xử phạt (bao gồm cả lực lượng Trung ương có trụ sở ở địa phương để hoạt động ổn định trên địa bàn):
a) Trước ngày 15 của tháng đầu mỗi quý, cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt ở địa phương căn cứ vào số tiền thu từ xử phạt đã thực nộp vào ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước và thực tế chi phi phát sinh trong quá trình thực hiện kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật của quý trước lập kế hoạch sử dụng theo chế độ quy định (bao gồm cả việc tổng hợp kế hoạch sử dụng của đơn vị tổ chức đoàn kiểm tra trong trường hợp Kiểm tra viên điện lực lập biên bản vi phạm pháp luật và chuyển đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo thẩm quyền) gửi cơ quan tài chính cùng cấp để thanh toán các khoản chi phí theo quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Căn cứ vào số tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật của từng đơn vị đã thực nộp vào Kho bạc Nhà nước; trên cơ sở văn bản đề nghị thanh toán và các chứng từ có liên quan của cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật ở địa phương, cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ chứng từ đảm bảo theo đúng quy định để thanh toán cho các đơn vị theo tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư nàu. Việc thanh toán kinh phí được thực hiện chậm nhất là sau 20 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, trường hợp không thanh toán thì cơ quan tài chính phải có văn bản thông báo rõ lý do cho cơ quan, đơn vị đã có văn bản đề nghị.
Điều 5. Quyết toán kinh phí được hỗ trợ ttiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lc
1. Các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực được thanh toán chi phí cho công tác kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật từ nguồn thu xử phạt vi phạm phải mở sổ sách để theo dõi, quản lý số kinh phí được hỗ trợ quy định tại Thông tư này và thực hiện công khai tại cơ quan, đơn vị.
2. Việc quyết toán kinh phí được hỗ trợ từ tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực của các cơ quan, đơn vị chủ trì xử phạt thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Các đơn vị tổ chức đoàn kiểm tra và lập biên bản vi phạm pháp luật khi được hỗ trợ kinh phí từ nguồn thu xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư này có trách nhiệm nộp chứng từ và thanh quyết toán số tiền được hỗ trợ với cơ quan, đơn vị chủ trì xử phạt.
Điều 6. Tổ chc thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí được trích lại từ tiền thu xử phạt vi phạm pháp luật theo đúng quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thu tiền phải kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp tiền phạt vi phạm pháp luật; theo dõi, hạch toán các khoản thu từ xử phạt vi phạm pháp luật theo đúng các quy định hiện hành về thu ngân sách nhà nước và quy định tại Thông tư này.
3. Cơ quan tài chính địa phương có trách nhiệm theo dõi việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực điện lực theo đúng quy định tại Thông tư này.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Công Thương để nghiên cứu, giải quyết.
 
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
THỨ TRƯỞNG





Lê Dương Quang
KT. BTRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG




Trương Chí Trung
 
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ:
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng BCĐ TW về phòng chống tham nhũng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- TAND Tối cao, VKSND Tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Sở Công Thương, KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Kiểm toán Nhà nước;
- Công báo, Websile Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính; Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Bộ Công Thương.
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi