Thông tư 97/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 36/2007/NĐ-CP ngày 08/3/2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 97/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 97/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/08/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Chứng khoán |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực chứng khoán - Ngày 08/8/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 97/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 36/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. Theo đó, các tình tiết sau sẽ được xem xét để giảm nhẹ việc xử phạt vi phạm: chủ động ngăn chặn vi phạm tiếp diễn, làm giảm bớt thiệt hại; tự nguyện khắc phục hậu quả; tự nguyện bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm hành chính của mình gây ra sẽ do người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xem xét, quyết định; vi phạm do thiếu hiểu biết; do bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần; do bị xúi giục, lôi kéo, ép buộc thì phải có cơ sở bằng chứng để chứng minh… Bên cạnh đó, sẽ tăng nặng nếu vi phạm nhiều lần là trường hợp thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán nhưng trước đó chưa bị xử phạt hành chính; tái phạm là trường hợp trước đó đã có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán và đã bị xử phạt vi phạm hành chính, nhưng chưa đến thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, mà lại tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đó. Chủ tịch UBCKNN có quyền xử phạt tiền tối đa đến 70 triệu đồng… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 97/2007/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 97/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 97/2007/TT-BTC NGÀY 08 THÁNG 08 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 36/2007/NĐ-CP
NGÀY 08 THÁNG 3 NĂM 2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ XỬ
PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm
2002;
Căn cứ Nghị định số 36/2007/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực chứng khoán và thị trường chứng khoán;
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể một số điều của
Nghị định số 36/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán như sau:
1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này áp dụng
đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
quy định tại Nghị định số 36/2007/NĐ-CP
ngày 08 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán (dưới đây viết tắt là Nghị
định số 36/2007/NĐ-CP).
1.2. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân Việt
Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư chứng khoán và hoạt động trên
thị trường chứng khoán Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm
các quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán nhưng chưa
đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại Nghị định 36/2007/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Áp dụng hình thức
xử phạt vi phạm hành chính
2.1. Hình thức xử phạt
vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng theo quy định tại
Điều 7 của Nghị định số 36/2007/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
2.2. Người ra quyết định
xử phạt phải căn cứ vào hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán
và thị trường chứng khoán, hình thức và mức xử phạt quy định tại chương II của
Nghị định số 36/2007/NĐ-CP và các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng quy định
tại Điều 6 Nghị định số 36/2007/NĐ-CP
để quyết định áp dụng hình thức xử phạt, mức phạt, kể cả hình thức phạt bổ sung
hoặc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả cho tương ứng với tính chất, mức độ của
hành vi vi phạm đó.
2.3. Việc áp dụng mức
phạt tiền, kể cả khi vận dụng các tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng, đều
không được thấp hơn hoặc vượt quá khung phạt tiền đã quy định. Việc xác định mức
trung bình của khung tiền phạt được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị
định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
2.4. Đối với một hành
vi vi phạm hành chính, chỉ được áp dụng một trong hai hình thức xử phạt chính
là cảnh cáo hoặc phạt tiền. Các hình thức xử phạt bổ sung không được áp dụng độc
lập mà phải áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.
3. Tình tiết giảm
nhẹ, tình tiết tăng nặng
3.1. Các tình tiết giảm
nhẹ, tình tiết tăng nặng trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán
được quy định tại Điều 6 Nghị định số 36/2007/NĐ-CP.
3.2. Một số tình tiết
giảm nhẹ và tình tiết tăng nặng được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đối với một số
tình tiết giảm nhẹ như: chủ động ngăn chặn vi phạm tiếp diễn, làm giảm bớt thiệt
hại; tự nguyện khắc phục hậu quả; tự nguyện bồi thường thiệt hại do hành vi vi
phạm hành chính của mình gây ra sẽ do người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính xem xét, quyết định; vi phạm do thiếu hiểu biết; do bị lệ thuộc về vật chất
hoặc tinh thần; do bị xúi giục, lôi kéo, ép buộc thì phải có cơ sở bằng chứng để
chứng minh.
b) Đối với tình tiết tăng nặng như: vi phạm nhiều lần là trường hợp thực
hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán nhưng trước đó chưa bị xử phạt hành chính; tái phạm là trường hợp
trước đó đã có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường
chứng khoán và đã bị xử phạt vi phạm hành chính, nhưng chưa đến thời hạn
được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, mà lại tiếp tục thực hiện hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đó.
II.
HÀNH VI VI PHẠM
1. Một số
hành vi vi phạm quy định tại Nghị định số 36/2007/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể
như sau:
1.1. Khoản 1 và điểm
a khoản 2 Điều 9: “Lập hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có
thông tin sai lệch, gây hiểu lầm hoặc
không có đầy đủ thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật” và “Cố
ý công bố thông tin sai lệch hoặc che dấu sự thật”, là việc tổ chức phát hành,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng
và người có liên quan của tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức
tư vấn phát hành lập hồ sơ, cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ hoặc
che giấu sự thật về những nội dung quan trọng liên quan đến Giấy đăng ký chào
bán, bản cáo bạch, điều lệ, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc
phát hành hoặc Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở
hữu công ty thông qua phương án phát hành, cam kết bảo lãnh (nếu có) và các tài
liệu liên quan khác.
1.2. Điểm b khoản 2
Điều 9: “Sử dụng thông tin ngoài Bản cáo bạch để thăm dò thị trường trước khi
được phép phát hành chứng khoán ra công chúng”, là việc tổ chức phát hành, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và
người có liên quan của tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức
tư vấn phát hành sử dụng những thông tin không chính xác so với nội dung trong
bản cáo bạch để quảng cáo, chào mời về chứng khoán trước khi được phép phát
hành ra công chúng, ảnh hưởng đến giá chứng khoán và quyết định đầu tư của nhà
đầu tư.
1.3. Khoản 3 Điều 9:
“Tổ chức phát hành, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người khác
có liên quan của tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư vấn
phát hành, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán và các
tổ chức cá nhân xác nhận hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có sự
giả mạo trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng”, là việc cố ý tạo
ra những tài liệu không đúng về những nội dung quan trọng liên quan đến Giấy
đăng ký chào bán, bản cáo bạch, điều lệ, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
thông qua việc phát hành hoặc Quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, cam kết bảo lãnh (nếu
có) và các tài liệu liên quan khác. Những tài liệu này gây hiểu lầm, có ảnh hưởng
đến quyết định cấp giấy chứng nhận phát hành chứng khoán ra công chúng của Uỷ
ban Chứng khoán Nhà nước và quyết định đầu tư của nhà đầu tư.
1.4. Điểm a khoản 2
Điều 10: “Không nộp hồ sơ đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn
chín mươi ngày, kể từ ngày trở thành công ty đại chúng”, là việc công ty có cổ
phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp và có vốn điều lệ thực góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên không
nộp hồ sơ công ty đại chúng cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn chín
mươi ngày, kể từ ngày trở thành công ty đại chúng.
1.5. Điểm b khoản 2
Điều 10: “Hồ sơ công ty đại chúng đăng ký với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có những
thông tin sai lệch hoặc không có đủ thông tin cần thiết”, là việc công ty đại
chúng cố ý hoặc vô ý lập hồ sơ, cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ
hoặc che dấu sự thật về những nội dung quan trọng liên quan đến điều lệ công
ty; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức
kinh doanh, bộ máy quản lý, cơ cấu cổ đông và báo cáo tài chính năm gần nhất.
1.6. Khoản 2 Điều 13:
“Tổ chức niêm yết, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó tổng giám
đốc, Kế toán trưởng và người khác có liên quan của tổ chức niêm yết, tổ chức tư
vấn niêm yết, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán, tổ
chức, cá nhân xác nhận hồ sơ niêm yết có sự giả tạo trong hồ sơ niêm yết, gây
hiểu lầm nghiêm trọng” là việc cố ý tạo ra những tài liệu không đúng về Giấy
đăng ký niêm yết, bản cáo bạch, điều lệ, Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
thông qua việc niêm yết, hợp đồng tư vấn (nếu có) và các tài liệu liên quan khác.
Những tài liệu này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyết định cấp phép niêm yết
của Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán và sự đánh
giá, quyết định đầu tư của nhà đầu tư.
1.7. Khoản 1 và khoản
2 Điều 14 quy định về tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán được hiểu là
ngoài Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán, không tổ chức,
cá nhân nào được phép tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán.
1.8. Khoản 2 Điều 18
quy định việc tổ chức giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán là việc tổ
chức giao dịch chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán phải
tuân thủ đúng Quy chế giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
1.9. Khoản 1 Điều 26:
Gian lận hoặc lừa đảo trong giao dịch chứng khoán trên thị trường là hành vi của
nhà đầu tư cá nhân hoặc nhà đầu tư tổ chức thực hiện các hành vi cụ thể về các
khoản giao dịch như sau:
a) Trực tiếp hay gián
tiếp tham gia vào các hoạt động tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc bỏ sót các
thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động phát
hành, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán và các dịch vụ chứng
khoán;
b) Trực tiếp tham gia
vào việc công bố những thông tin sai lệch nhằm lôi kéo, xúi giục việc mua, bán
chứng khoán hoặc không công bố kịp thời, đầy đủ các thông tin về các sự kiện xảy
ra có ảnh hưởng đến giá chứng khoán trên thị trường;
c) Trực tiếp hay gián
tiếp tham gia giao dịch thao túng giá, giao dịch tạo ra giá chứng khoán giả tạo,
giao dịch giả tạo; cố ý cung cấp tài liệu giả, làm giả, làm sai lệch tài liệu
hoặc tiêu huỷ tài liệu giao dịch để lừa đảo, dụ dỗ khách hàng mua, bán chứng
khoán.
1.10. Khoản 1 Điều
27: Giao dịch nội bộ trong giao dịch chứng khoán là hành vi của nhà đầu tư cá
nhân hoặc nhà đầu tư tổ chức có được thông tin nội bộ có giá trị và sử dụng
thông tin đó trước khi thông tin được công bố ra công chúng để mua, bán cho
chính mình hoặc cung cấp cho bên thứ ba để hưởng hoa hồng với khoản thu trái
pháp luật lớn từ thông tin nội bộ có giá trị mà có được.
1.11. Khoản 1 Điều
28: Giao dịch thao túng thị trường chứng khoán là hành vi của nhà đầu tư cá
nhân hoặc nhà đầu tư tổ chức thực hiện các hành vi giao dịch để làm cho mọi nhà
đầu tư khác hiểu sai lệch về thị trường, cụ thể về các khoản giao dịch như sau:
a) Tạo ra giao dịch
vòng tròn, tức là người này bán cho người kia, sau một vòng giao dịch trở về
người bán ban đầu, nhưng giữa các người bán và người mua đều không thu được lợi
nhuận, chỉ nhằm tạo ra cho loại chứng khoán đó thường xuyên có giao dịch mua
bán trên thị trường;
b) Tạo ra giao dịch
giữa người bán và người mua nhưng không hưởng lợi nhuận, các chi phí về giao dịch
đó đều do người thứ ba chi trả;
c) Giao dịch để tạo
cho mức giá của loại chứng khoán đó được duy trì ổn định (không tăng, không giảm
trên thị trường) được coi đó là giao dịch nhằm duy trì ổn định giá trên thị trường;
d) Giao dịch để nhằm
tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị
trường.
1.12. Điểm b khoản 2
Điều 33: “Không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời khi xảy ra các sự kiện bất
thường có ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính và hoạt động kinh
doanh, dịch vụ chứng khoán”, là việc Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch
chứng khoán, Trung tâm lưu ký chứng khoán, công ty đại chúng, tổ chức niêm yết,
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng
giám sát không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời các sự kiện bất thường về sự
ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng tài chính, hoạt động kinh doanh và cung cấp
dịch vụ chứng khoán của tổ chức mình dẫn đến ảnh hưởng biến động giá chứng
khoán trên thị trường.
1.13. Khoản 1 Điều
34: “Hành vi trì hoãn, trốn tránh, không cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin,
tài liệu, dữ liệu điện tử theo yêu cầu của Đoàn thanh tra và thanh tra viên”,
là việc không cung cấp hoặc cố tình kéo dài thời gian cung cấp các hồ sơ tài liệu,
dữ liệu điện tử theo yêu cầu của Đoàn thanh tra, thanh tra viên; không bố trí,
bố trí không kịp thời hoặc bố trí người không có trách nhiệm làm việc với Đoàn
thanh tra; không cung cấp đúng thực tế các thông tin báo cáo, chứng từ sổ kế
toán và những hồ sơ tài liệu khác theo yêu cầu của Đoàn thanh tra; và các hành
vi trì hoãn, trốn trách khác theo quy định của pháp luật.
2. Các hành vi vi phạm khác thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 36/2007/NĐ-CP.
III. THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT
VI PHẠM HÀNH CHÍNH
1. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính
1.1. Chánh Thanh tra
chứng khoán có quyền
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến
70.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm mà không áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung hoặc biện pháp khắc phục hậu quả.
1.2. Chủ tịch Uỷ ban
Chứng khoán Nhà nước có quyền
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền tối đa đến
70.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp
xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 7 Nghị định 36/2007/NĐ-CP;
d) Phạt tiền đối với
các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 9 và khoản 2 Điều 14 Nghị
định 36/2007/NĐ-CP.
1.3. Uỷ quyền xử phạt
vi phạm hành chính
Trong trường hợp những
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm 1.1 và 1.2 khoản
này vắng mặt thì được uỷ quyền cho cấp phó trực tiếp bằng văn bản để xử phạt vi
phạm hành chính. Việc uỷ quyền xử phạt vi phạm hành chính phải đảm bảo phù hợp
với quy định tại Điều 36 Nghị định 36/2007/NĐ-CP và các quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính.
2. Quyết định xử
phạt
2.1. Quyết định
xử phạt phải do người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính ký và đóng dấu.
2.2. Trong trường
hợp một tổ chức, cá nhân thực hiện nhiều loại hành vi vi phạm khác nhau, thì
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính chỉ ra một quyết định xử phạt.
Trong trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng thực hiện hành vi vi phạm hành
chính thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính căn cứ vào tính chất,
mức độ vi phạm của từng tổ chức, cá nhân để ra quyết định xử phạt riêng đối với
từng đối tượng này.
2.3. Trong trường
hợp hình thức, mức xử phạt vượt quá thẩm quyền của người xử phạt thì người đó
chuyển toàn bộ hồ sơ, tài liệu về hành vi vi phạm lên người có thẩm quyền xử phạt
cao hơn trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn tất hồ sơ vi phạm.
Hồ sơ vi phạm bao gồm:
- Biên bản về vi phạm
hành chính (bản gốc);
- Quyết định về xử phạt
vi phạm hành chính (bản gốc);
- Các hồ sơ, tài liệu
liên quan đến hành vi vi phạm đó;
- Biên bản tịch thu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có);
- Các tài liệu cần
thiết khác.
2.4. Quyết định xử phạt
được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và đăng công
khai trên trang điện tử của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
3. Đình chỉ hành
vi vi phạm
Trong quá trình thanh
tra, kiểm tra nếu phát hiện có hành vi vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán thì Trưởng đoàn Thanh tra phải có văn bản ra lệnh tạm đình
chỉ hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 37 Nghị định số
36/2007/NĐ-CP. Trưởng đoàn Thanh tra, kiểm tra phải báo cáo ngay bằng văn bản
cho Chánh Thanh tra hoặc Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước để ra quyết định
đình chỉ hành vi vi phạm.
4. Chuyển giao vụ
việc cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
4.1. Cơ quan quản lý
Nhà nước trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra đối với các cá nhân, tổ
chức nếu phát hiện có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và
thị trường chứng khoán, nhưng không thuộc thẩm quyền xử phạt của mình thì phải
chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc và đề xuất xử lý bằng văn bản tới Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước để giải quyết.
Hồ sơ bao gồm: Biên bản
về việc vi phạm hành chính (bản gốc), các chứng từ tài liệu, dữ liệu, tang vật…
có liên quan đến hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị
trường chứng khoán thu thập được trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra.
4.2. Trong trường
hợp các vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng
khoán do các cơ quan quản lý Nhà nước chuyển đến, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
có trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ hồ sơ tài liệu về vụ việc vi phạm hành chính
đó và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ
tài liệu, biên bản vụ việc vi phạm hành chính chuyển đến không đúng thủ tục quy
định tại Điều 38 Nghị định số 36/2007/NĐ-CP và Thông tư hướng dẫn này thì chuyển
trả lại hồ sơ, tài liệu cho cơ quan lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu
sửa đổi, bổ sung đầy đủ. Thời hạn chuyển trả hồ sơ đối với những hồ sơ phải yêu
cầu sửa đổi, bổ sung là 15 ngày làm việc, kể từ ngày ký công văn chuyển hồ sơ.
b) Trường hợp hồ sơ,
tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để xử phạt vi phạm hành chính thì thanh tra,
kiểm tra xác minh, bổ sung chứng cứ và ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, nếu thấy có đủ cơ sở chứng minh, kết luận về hành vi vi phạm hành chính.
5. Chuyển hồ sơ vụ
vi phạm để theo dõi việc chấp hành quyết định xử phạt
Sau khi Chánh Thanh
tra, Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính thì đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc thanh tra viên phải chuyển quyết định xử
phạt, hồ sơ vi phạm và các tài liệu có liên quan khác cho bộ phận có chức năng
để theo dõi việc chấp hành quyết định xử phạt.
6. Trình tự, thủ tục
xử phạt vi phạm hành chính
Khi xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán, người có thẩm
quyền xử phạt phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
được quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002,
Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Nghị định
36/2007/NĐ-CP ngày 8 tháng 3 năm 2007 và các hướng dẫn trong Thông tư này.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông
tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước hướng dẫn, chỉ đạo Thanh tra chứng khoán quán triệt và thực hiện
nghiêm túc các quy định trong việc xử phạt vi phạm hành chính.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
xem xét, giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà