Thông tư 07/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí đăng ký cư trú
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 07/2008/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 07/2008/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/01/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Lệ phí đăng ký cư trú - Theo Thông tư số 07/2008/TT-BTC ban hành ngày 15/01/2008, Bộ Tài chính hướng dẫn: mức thu tối đa đối với việc đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 10.000 đồng/lần đăng ký... Cấp mới, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần cấp. Riêng cấp đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, tên đường phố, số nhà: không quá 8.000 đồng/lần cấp. Đính chính các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp đính chính lại địa chỉ do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số nhà, xoá tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú): không quá 5.000 đồng/lần đính chính. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 07/2008/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 07/2008/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 07/2008/TT-BTC
NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN VỀ LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ
Căn
cứ Luật Cư trú ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25/6/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cư trú;
Căn cứ Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ
tướng Chính phủ tăng cường chấn chính việc thực hiện các quy định của pháp luật
về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân;
Sau khi trao đổi với Bộ Công
an, Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí đăng ký cư trú, như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
1.
Lệ phí đăng
ký cư trú là khoản thu đối với người đăng ký, quản lý cư trú với cơ quan đăng
ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
2. Cơ quan thực hiện đăng
ký, quản lý cư trú theo quy định của pháp luật về cư trú là cơ quan thu lệ phí
đăng ký cư trú.
3. Không thu lệ phí đăng ký cư trú đối với các
trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ;
thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; hộ gia
đình thuộc diện xoá đói, giảm nghèo; công dân thuộc xã, thị trấn vùng cao theo
qui định của Uỷ ban Dân tộc.
II. MỨC THU LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ
1. Mức thu tối đa đối với
việc đăng ký và quản lý cư trú tại các quận của thành phố trực thuộc Trung ương,
hoặc phường nội thành của thành phố thuộc tỉnh như sau:
a) Đăng ký
thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ
tạm trú: không quá 10.000 đồng/lần đăng ký;
b) Cấp mới, cấp
lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú: không quá 15.000 đồng/lần cấp. Riêng cấp đổi
sổ hộ khẩu, sổ tạm trú theo yêu cầu của chủ hộ vì lý do nhà nước thay đổi địa
giới hành chính, tên đường phố, số nhà: không quá 8.000 đồng/lần cấp;
c) Đính chính
các thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú (không thu lệ phí đối với trường hợp
đính chính lại địa chỉ do nhà nước thay đổi địa giới hành chính, đường phố, số
nhà, xoá tên trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú): không quá 5.000 đồng/lần đính chính;
2. Đối với các khu vực khác, mức thu áp dụng
tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức thu quy định tại khoản 1, mục này.
3. Mức thu lệ phí đăng ký cư trú do Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cụ thể cho phù hợp
với thực tế của địa phương, nhưng mức thu tối đa không vượt quá mức thu quy
định tại khoản 1 và khoản 2, mục này.
III. MIỄN LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ CƯ TRÚ
Miễn thu lệ phí khi cấp mới sổ hộ khẩu, sổ tạm
trú theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
2. Bãi bỏ nội dung quy định về “lệ phí hộ khẩu” quy định
tại gạch đầu dòng thứ 2, điểm b.1, khoản 4, mục III, Thông tư số 97/2007/TT-BTC
ngày 16/10/2007 của Bộ Tài chính hướng
dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Đối với những công việc đăng ký
và quản lý hộ khẩu được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật cư trú thì
được tạm thời tiếp tục áp dụng mức thu theo văn bản quy định của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh cho đến khi có văn bản quy định mới theo hướng dẫn tại Thông tư
này.
4. Đối với những công việc đăng ký
cư trú mới được hướng dẫn tại Thông tư này mà chưa có văn bản hướng dẫn của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh thì chưa được phép thu cho đến khi có văn bản quy định
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
5. Các nội dung khác liên quan đến việc
đăng ký, kê khai, thu, nộp, quản lý, sử
dụng, công khai chế độ thu lệ phí đăng ký cư trú không đề cập tại Thông tư này được
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC và Thông
tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền
quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
6. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các
cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng
dẫn bổ sung./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung