Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 15/2020/QĐ-UBND Hà Tĩnh sửa đổi 20/2016/QĐ-UBND công tác xử lý vi phạm hành chính theo dõi thi hành pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 15/2020/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 15/2020/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đặng Quốc Vinh |
Ngày ban hành: | 22/04/2020 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính |
tải Quyết định 15/2020/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2020/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 22 tháng 04 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ban hành kèm theo Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 30/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
___________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định về xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 16/2018/TT-BTP ngày 14/12/2018 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo trong quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 140/TTr-STP ngày 08/4/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp trong công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh ban hành kèm theo Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 30/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Phối hợp xây dựng và hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện:
1. Thường xuyên rà soát, kiến nghị xây dựng, hoàn thiện chính sách, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật.
2. Theo dõi việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”
2. Sửa đổi Điểm a Khoản 1 Điều 7 như sau:
“a) Sở Tư pháp chủ trì tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện việc kiểm tra liên ngành về công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Nội dung, căn cứ, phương thức, thẩm quyền kiểm tra thực hiện theo quy định tại Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ; Điều 12 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ; Điều 8 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp.”
3. Bổ sung Khoản 2b vào sau khoản 2 Điều 8 như sau:
“2b. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm phối hợp thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính khi có đề nghị của người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế theo quy định của pháp luật.”
4. Sửa đổi Điều 12 như sau:
“Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh rà soát, xây dựng đội ngũ cộng tác viên thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ được bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ; Điều 14 Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Xây dựng Kế hoạch và chế độ báo cáo
1. Xây dựng kế hoạch:
Hàng năm, trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai tại đơn vị, địa phương trong thời hạn 10 ngày (kể từ ngày UBND tỉnh ban hành Kế hoạch công tác tư pháp) gửi về Sở Tư pháp để theo dõi, báo cáo UBND tỉnh.
2. Chế độ báo cáo:
a) Đối với công tác xử lý vi phạm hành chính, các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện:
Báo cáo tháng thực hiện theo Quy định về chế độ báo cáo định kỳ của UBND tỉnh.
Báo cáo 06 tháng gửi về Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 7 (thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm).
Báo cáo năm gửi về Sở Tư pháp trước ngày 10 tháng 01 năm tiếp theo (thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm).
b) Đối với công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện định kỳ hàng năm báo cáo tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý gửi về Sở Tư pháp. Thời gian lấy số liệu của báo cáo và thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2018/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
c) Đề cương báo cáo và biểu mẫu thống kê về công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo quy định tại Thông tư số 16/2018/TT-BTP của Bộ Tư pháp.”
6. Sửa đổi Khoản 8 Điều 15 như sau:
“8. Báo Hà Tĩnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
a) Kịp thời đưa tin, tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật bằng các hình thức phù hợp nhằm giúp các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật;
b) Cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật”
7. Bổ sung Khoản 11 và Khoản 12 vào Điều 15 như sau:
“11. Công an tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định của pháp luật và kế hoạch của UBND tỉnh.
b) Phối hợp cưỡng chế khi có đề nghị của người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo cơ quan cấp dưới triển khai thực hiện nội dung quy định tại Điểm a Khoản này.
12. Hội Luật gia, Đoàn Luật sư Hà Tĩnh:
Cung cấp ý kiến, kiến nghị của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên quan đến tình hình thi hành pháp luật.”
Điều 2. Điều khoản thi hành
Khi các văn bản được dẫn chiếu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tại các văn bản được sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 04/5/2020.
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |