Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tải về
thuộc tính Luật
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính | Loại dự thảo: | Luật |
Cơ quan chủ trì soạn thảo: | Bộ Tư pháp | Trạng thái: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Dự kiến thông qua tại: | Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật |
Phạm vi điều chỉnh
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính.Tải Luật
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUỐC HỘI
Luật số: /2025/QH15 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
DỰ THẢO
ngày 24.3.2025
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13, Luật số 18/2017/QH14, Luật số 67/2020/QH14, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 11/2022/QH15, Luật số 56/2024/QH15.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như như sau:
“1. Căn cứ quy định của Luật này, Chính phủ quy định chi tiết tại nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước bao gồm các nội dung sau đây: Mức phạt tiền tối đa; hành vi vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; đối tượng bị xử phạt; thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành chính; việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước.
2. Căn cứ quy định của Luật này, Chính phủ quy định chi tiết chế độ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính và thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
3. Căn cứ quy định của Luật này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động kiểm toán nhà nước và đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng.
4. Căn cứ quy định của Luật này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về thẩm quyền, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân.
5. Biểu mẫu sử dụng trong xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 của Điều 5 như sau:
“1. Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính;
b) Cá nhân là cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thực hiện hành vi vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính khi hành vi đó không thuộc nhiệm vụ, công vụ được giao. Trường hợp cơ quan, đơn vị xác định hành vi thuộc nhiệm vụ, công vụ thì không bị xử phạt vi phạm hành chính mà bị xử lý theo quy định pháp luật có liên quan;
c) Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
d) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
đ) Cá nhân, tổ chức nước ngoài hiện diện hoặc không hiện diện tại Việt Nam có vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.”.
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 của Điều 6 như sau:
“1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm, trường hợp luật khác có quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì tối đa không quá 05 năm;”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 của Điều 17 như sau:
“d) Kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:
“Điều 23. Phạt tiền
1. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 300.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước có quy định khác.”.
Đối với địa bàn thành phố Hà Nội và khu vực đô thị của thành phố trực thuộc Trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực văn hóa; quảng cáo; đất đai; xây dựng; phòng cháy, chữa cháy; an toàn thực phẩm; giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Căn cứ quy định của Luật này, Chính phủ quy định mức phạt tiền tối đa trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước và khung tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể, nhưng mức tối đa của khung tiền phạt không vượt quá mức phạt tiền tối đa của lĩnh vực tương ứng.
3. Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt tại nghị định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương, Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương có quyền quyết định khung tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không vượt quá mức tiền phạt tối đa của lĩnh vực tương ứng.
4. Tổ hợp tác, cộng đồng dân cư, đơn vị phụ thuộc pháp nhân vi phạm hành chính bị áp dụng mức phạt tiền đối với tổ chức vi phạm hành chính.
5. Hộ kinh doanh, hộ gia đình vi phạm hành chính bị áp dụng mức phạt tiền đối với cá nhân vi phạm hành chính.
6. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 25 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 của Điều 25 như sau:
“3. Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành.
Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình chỉ có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung thời gian tước, đình chỉ; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung thời gian tước, đình chỉ.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”;
b) Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 của Điều 25 như sau:
“4. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn được quy định và áp dụng đồng thời với các biện pháp quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp biện pháp quản lý nhà nước có tính chất tương tự với hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn, thì ưu tiên áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”
5. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 28 như sau:
a) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:
“1a. Căn cứ các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều này và quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc thi biện pháp khắc phục hậu quả phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương trong trường hợp cần thiết.”;
b) Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 2 như sau:
“c) Biện pháp khắc phục hậu quả được quy định và áp dụng đồng thời với các biện pháp quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Trường hợp việc áp dụng biện pháp quản lý nhà nước có tính chất tương tự với biện pháp khắc phục hậu quả, thì ưu tiên áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:
“Điều 32. Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhập khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc được tạm nhập, tái xuất nhưng không tái xuất theo đúng quy định của pháp luật.”.
7. Bổ sung Điều 37a vào Chương II Phần thứ nhất và sau Điều 37 như sau:
“Điều 37a. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật này bao gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc cơ quan quản lý nhà nước; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Người có thẩm quyền tiến hành thanh tra giữ ngạch thanh tra viên;
d) Người thuộc cơ quan, lực lượng: Công an nhân dân; Bộ đội biên phòng, Cảnh sát biển; Hải quan; Thuế; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Quản lý thị trường; Kiểm lâm; Kiểm ngư; Thi hành án dân sự;
đ) Người thuộc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy, Cảng vụ hàng không;
e) Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia; Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước; Trưởng Ban cơ yếu Chính phủ;
g) Thẩm phán, Chánh án Tòa án nhân dân các cấp;
h) Người thuộc Kiểm toán nhà nước.
2. Căn cứ các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này, Chính phủ quy định chi tiết các chức danh; thẩm quyền phạt tiền, áp dụng các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả của từng chức danh trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước.
3. Căn cứ quy định tại các điểm g và h khoản 1 Điều này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định chi tiết các chức danh; thẩm quyền phạt tiền, áp dụng các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả của từng chức danh trong hoạt động kiểm toán nhà nước và đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng.”.
8. Sửa đổi, bổ sung một số khoản Điều 52 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại Điều 37a của Luật này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.
Trong trường hợp phạt tiền đối với vi phạm hành chính trong thuộc địa bàn thành phố Hà Nội và khu vực đô thị của thành phố trực thuộc Trung ương thuộc các lĩnh vực quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 23 của Luật này, thì các chức danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định cũng có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với các hành vi vi phạm hành chính do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương quy định.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 37a của Luật này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý.
Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.”.
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 56 như sau:
“Điều 56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Phạt cảnh cáo
b) Mức tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi vi phạm đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân, 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
c) Quyết định xử phạt căn cứ vào biên bản kiểm tra, biên bản thanh tra, kết luận kiểm tra, kết luận thanh tra theo quy định pháp luật đã xác định rõ hành vi vi phạm hành chính và điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật quy định hành vi vi phạm hành chính.
2. Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 58 như sau:
“Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản quy định tại khoản Điều 56 Luật này.
Vi phạm hành chính xảy ra trên biển, tàu bay, tàu hỏa, tàu biển, phương tiện thủy nội địa thì người người có thẩm quyền, chỉ huy tàu bay, trưởng tàu, thuyền trưởng có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu hỏa, tàu biển, phương tiện thủy nội địa về đến sân bay, nhà ga, bến cảng.
2. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
3. Người đã lập biên bản vi phạm hành chính hoặc người có thẩm quyền xử phạt nếu phát hiện biên bản vi phạm hành chính có sai sót thì có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung.
Biên bản sửa đổi, bổ sung biên bản vi phạm hành chính là tài liệu không thể tách rời của biên bản vi phạm hành chính được sửa đổi, bổ sung.
4. Biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.
5. Biên bản vi phạm hành chính được lập đúng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính là căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển kịp thời cho người có thẩm quyền xử phạt.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 59 như sau:
“Điều 59. Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính
1. Trong quá trình thụ lý, xem xét, xử lý vụ việc vi phạm, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc người có thẩm quyền xử phạt đối với vụ việc có trách nhiệm thực hiện xác minh tình tiết trong trường hợp cần thiết và có thể yêu cầu giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, xét nghiệm để phục vụ cho việc xác minh.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này tự mình hoặc tổ chức, phân công người thực hiện xác minh.
3. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm phải được thể hiện bằng văn bản.”.
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 của Điều 60 như sau:
“3. Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này để xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm và thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá gồm có người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan là thành viên.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện để xác định giá trị thực hiện theo khoản 8 Điều 125 của Luật này. Mọi chi phí liên quan đến việc tạm giữ, định giá và thiệt hại do việc tạm giữ gây ra do cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ chi trả. Thủ tục, biên bản tạm giữ được thực hiện theo quy định tại Điều 125 của Luật này.”.
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 của Điều 62 như sau:
“1. Trong quá trình thụ lý, xem xét, xử lý vụ vi phạm, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm liên quan trực tiếp đến hành vi vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự.”.
14. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 63 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau
“1. Đối với vụ việc do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có một trong các quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có) liên quan trực tiếp đến vi phạm được xác định là hành vi vi phạm hành chính trong vụ việc và văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu lực.”.
b) Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 Điều 63 như sau:
“2a. Trường hợp chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính mà không có một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì thực hiện như sau:
a) Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 58 của Luật này trước khi chuyển hồ sơ;
b) Nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phải có những nội dung chủ yếu sau đây: thông tin về cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả cụ thể, đầy đủ vụ việc, hành vi vi phạm; điểm, khoản, điều của nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cụ thể.”.
15. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 65 như sau:
a) Bổ sung điểm c1 vào sau điểm c khoản 1 như sau:
“c1) Vi phạm thời hạn tại khoản 3 Điều 62 và khoản 1 Điều 63 của Luật này;”;
b) Bổ sung điểm c2 vào sau điểm c1 khoản 1 như sau:
“c2) Vi phạm thủ tục xử phạt quy định tại Luật này;”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, c1, c2 và d khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc tang vật, phương tiện mà pháp luật có quy định hình thức xử phạt tịch thu và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với hành vi vi phạm hành chính đó.
Quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 76 như sau:
“Điều 76. Hoãn thi hành quyết định phạt tiền
1. Việc hoãn thi hành quyết định phạt tiền được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cá nhân, tổ chức bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, tổ chức bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng trở lên;
b) Đối tượng bị xử phạt đang gặp khó khăn về kinh tế.
c) Đối tượng bị xử phạt phải có đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật này.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt hoặc người có thẩm quyền tại cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành xem xét, quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt đó.
Thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt không quá 03 tháng, kể từ ngày có quyết định hoãn.
3. Cá nhân, tổ chức được hoãn chấp hành quyết định xử phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt.”.
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 77 như sau:
“Điều 77. Giảm, miễn tiền phạt
1. Việc giảm một phần tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 76 của Luật này được quy định như sau:
a) Cá nhân tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;
b) Tổ chức tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp cơ sở, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
2. Cá nhân được miễn phần tiền phạt còn lại ghi trong quyết định xử phạt do không có khả năng thi hành quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã được giảm một phần tiền phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp cơ sở nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;
b) Đã nộp tiền phạt lần thứ nhất hoặc lần thứ hai trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này nhưng gặp khó khăn về kinh tế và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp cơ sở nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp gặp khó khăn đột xuất về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
3. Tổ chức được miễn phần tiền phạt còn lại ghi trong quyết định xử phạt khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
a) Đã được giảm một phần tiền phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc đã nộp tiền phạt lần thứ nhất hoặc lần thứ hai trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này;
b) Đã thi hành xong hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định xử phạt;
c) Tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp cơ sở, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
4. Cá nhân không có khả năng thi hành quyết định được miễn toàn bộ tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 76 của Luật này mà tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp cơ sở nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;
b) Bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp cơ sở nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp gặp khó khăn đột xuất về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.
5. Tổ chức được miễn toàn bộ tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
a) Đã được hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều 76 của Luật này;
b) Đã thi hành xong hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định xử phạt;
c) Tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp cơ sở, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
6. Cá nhân, tổ chức phải có đơn đề nghị giảm, miễn tiền phạt kèm theo xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này gửi người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt hoặc người có thẩm quyền tại cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành xem xét, quyết định việc giảm, miễn và thông báo cho người có đơn đề nghị giảm, miễn biết; nếu không đồng ý với việc giảm, miễn thì phải nêu rõ lý do.
7. Cá nhân, tổ chức được giảm, miễn tiền phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này, trừ trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt đối với đối tượng được giảm một phần tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt.”.
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 80 như sau:
“1. Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt thu giữ, bảo quản giấy phép, chứng chỉ hành nghề, trừ trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghê trên môi trường điện tử.
Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó biết để cập nhật trạng thái trên cơ sở dữ liệu hoặc căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử theo quy định.”.
19. Bổ sung khoản 3 vào sau khoản 2 Điều 83 như sau:
“3. Bố trí tương ứng từ các khoản thu tiền xử phạt vi phạm hành chính sau khi nộp vào ngân sách nhà nước để tăng cường, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị cho công tác xử lý vi phạm hành chính và phục vụ quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Chính phủ.”.
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 86 như sau:
“Điều 86. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Cưỡng chế thi hành quyết định trong xử phạt được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân, tổ chức không tự nguyện chấp hành quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính;
b) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 của Luật này.
2. Các biện pháp cưỡng chế bao gồm:
a) Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm;
b) Kê biên tài sản để bán đấu giá để nộp khoản tiền tương đương với số tiền bị cưỡng chế;
c) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản;
d) Tạm ngừng xuất cảnh đối với cá nhân chưa chấp hành xong quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Niêm phong trụ sở, địa điểm, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
e) Yêu cầu ngừng cung cấp dịch vụ điện, nước đối với công trình, cơ sở sản xuất, kinh doanh;
g) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả.
3. Chính phủ quy định cụ thể về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.”.
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 87 như sau:
“Điều 87. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế
1. Thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định trong xử phạt được xác định như sau:
a) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền cưỡng chế đối với quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính của mình hoặc của cấp dưới ban hành;
b) Người có thẩm quyền thuộc cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để tổ chức thi hành ra quyết định cưỡng chế hoặc báo cáo cấp trên của mình ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác.”.
22. Sửa đổi, bổ sung Điều 88 như sau:
“Điều 88. Thi hành quyết định cưỡng chế
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định trong xử phạt vi phạm hành chính, người ra quyết định phải gửi quyết định cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, cơ quan, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế và cá nhân, tổ chức có liên quan.
Việc gửi quyết định cưỡng chế cho các cá nhân, tổ chức liên quan được thực hiện như đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Quyết định cưỡng chế phải được thi hành ngay khi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế.
2. Cá nhân, tổ chức nhận được quyết định cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
3. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được tính kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế cho đến thời điểm chấm dứt hiệu lực thi hành của quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này.
4. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế thi hành các quyết định khác trong xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế.
5. Quá thời hạn này quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này thì không thi hành quyết định cưỡng chế đó, trừ trường hợp quyết định có áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải cưỡng chế tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đó.
6. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc phối hợp thi hành quyết định cưỡng chế:
a) Cá nhân, tổ chức liên quan có nghĩa vụ phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế triển khai các biện pháp nhằm thực hiện các quyết định cưỡng chế;
b) Lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan nhà nước khác khi được yêu cầu.
7. Chính phủ quy định chi tiết khoản 6 Điều này.”.
23. Sửa đổi, bổ sung Điều 97 như sau:
“Điều 97. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại cơ sở
1. Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại cơ sở.
2. Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch, tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó, bệnh án (nếu có), bản tường trình của người vi phạm và các tài liệu khác có liên quan.
Đối với người chưa thành niên bị xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại cơ sở thì hồ sơ phải có nhận xét của nhà trường, cơ quan, tổ chức nơi người chưa thành niên đang học tập, làm việc (nếu có), ý kiến của cha mẹ hoặc người giám hộ.
3. Người lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng hoặc người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ; đối với người chưa thành niên thì còn phải thông báo cho cha mẹ hoặc người giám hộ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.”.
24. Sửa đổi, bổ sung Điều 98 như sau:
“Điều 98. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại cơ sở
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan lập hồ sơ đề nghị gửi hồ sơ cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp cơ sở.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp cơ sở xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại cơ sở. Trong thời gian xem xét, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp cơ sở có thể tổ chức các cuộc họp tư vấn để làm cơ sở xem xét, quyết định áp dụng biện pháp này.
3. Tùy từng đối tượng mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp cơ sở quyết định giao người được giáo dục cho cơ quan, tổ chức, gia đình quản lý, giáo dục; nếu đối tượng không có nơi cư trú ổn định thì giao cho cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục.
4. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại cơ sở có hiệu lực kể từ ngày ký và phải được gửi ngay cho người được giáo dục, gia đình người đó, Hội đồng nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
5. Hồ sơ về việc áp dụng biện pháp giáo dục tại cơ sở phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.”.
25. Sửa đổi, bổ sung Điều 99 như sau:
“Điều 99. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp cơ sở, Thủ trưởng cơ quan Công an lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
2. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng bao gồm các tài liệu chủ yếu như sau: bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người vi phạm; biện pháp giáo dục đã áp dụng (nếu có); bản trích lục tiền án, tiền sự (nếu có); bản tường trình của người vi phạm, ý kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ, ý kiến của nhà trường, cơ quan, tổ chức nơi người chưa thành niên đang học tập hoặc làm việc (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan.
3. Người lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng, cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.”.
26. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 100 như sau:
“Điều 100. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp cơ sở gửi hồ sơ cho Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Thủ trưởng cơ quan Công an quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Thủ trưởng cơ quan Công an chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để bổ sung hồ sơ; thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Thủ trưởng cơ quan Công an quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật này, Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền đưa vào trường giáo dưỡng.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng quy định tại Điều 99 của Luật này;
b) Văn bản đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng”
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.”.
27. Sửa đổi, bổ sung Điều 101 như sau:
“Điều 101. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp cơ sở, Thủ trưởng cơ quan Công an, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 118 của Luật này lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc bao gồm các tài liệu chủ yếu như sau: bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người vi phạm; biện pháp giáo dục đã áp dụng (nếu có); bản trích lục tiền án, tiền sự (nếu có); bản tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện hợp pháp của họ và các tài liệu khác có liên quan;
3. Người lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng hoặc người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.”.
28. Sửa đổi, bổ sung Điều 102 như sau:
“Điều 102. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 101 của Luật này hoặc kể từ ngày Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc lập biên bản về hành vi vi phạm mới quy định tại khoản 3 Điều 118 của Luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp cơ sở, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi hồ sơ cho Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để bổ sung hồ sơ; thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trường hợp Thủ trưởng cơ quan Công an là người lập hồ sơ đề nghị, thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 101 của Luật này, Thủ trưởng cơ quan Công an quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc quy định tại Điều 101 và Điều 118 của Luật này;
b) Văn bản đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
29. Sửa đổi, bổ sung Điều 103 như sau:
“Điều 103. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp cơ sở, Thủ trưởng cơ quan Công an lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm các tài liệu chủ yếu như sau: bản tóm tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng nghiện ma túy hiện tại của người đó; bản tường trình của người nghiện ma túy hoặc của người đại diện hợp pháp của họ và các tài liệu khác có liên quan;
3. Người lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.”.
30. Sửa đối, bổ sung Điều 104 như sau:
“Điều 104. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 103 Luật này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp cơ sở gửi hồ sơ cho Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền quyết định chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để bổ sung hồ sơ; thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trường hợp Thủ trưởng cơ quan Công an là người lập hồ sơ đề nghị, thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ, Thủ trưởng cơ quan Công an quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân có thẩm quyền áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bao gồm:
a) Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 103 của Luật này;
b) Văn bản đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được đánh bút lục và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.”.
31. Sửa đổi, bổ sung Điều 105 như sau:
“Điều 105. Thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp cơ sở có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại cơ sở.
2. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.”.
32. Sửa đổi, bổ sung Điều 107 như sau:
“Điều 107. Gửi quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc để thi hành
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có hiệu lực, Tòa án nhân dân đã ra quyết định phải gửi quyết định cho người bị áp dụng, cơ quan đã gửi hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, Ủy ban nhân dân cấp cơ sở nơi người đó cư trú và các cơ quan hữu quan để thi hành theo quy định của pháp luật; quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng còn được gửi cho cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ.”.
33. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 của Điều 110 như sau:
“1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ quan Công an đưa người phải chấp hành quyết định vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.”.
34. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 113 như sau:
“3. Quyết định buộc chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được gửi cho cơ quan Công an để tổ chức áp giải đối tượng.”.
35. Sửa đổi, bổ sung Điều 123 như sau:
“Điều 123. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
1. Người có thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật này.
2. Người có thẩm quyền tạm giữ người có thể giao quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính khi vắng mặt. Việc giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác.”.
36. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 125 như sau:
- Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 như sau:
“a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt, bao gồm cả trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt theo quy định Điều 60 của Luật này;”;
- Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và được thực hiện như sau:
a) Người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại khoản 9 Điều này.
b) Trường hợp người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện tạm giữ cùng thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính thì không phải lập biên bản tạm giữ. Biên bản vi phạm hành chính trong trường hợp này phải thể hiện rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ.
c) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ về tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã tạm giữ để xem xét ra quyết định tạm giữ; quyết định tạm giữ phải được giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.
d) Trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
đ) Đối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”.
- Bổ sung điểm c và sau điểm b khoản 5a như sau:
“c) Hàng siêu trường, siêu trọng theo quy định pháp luật;”
c) Bổ sung diểm d vào sau điểm b khoản 5a như sau:
“d) Hàng hóa khác không thể niêm phong theo quy định pháp luật.”.
37. Bổ sung điểm c vào sau điểm b khoản 4 Điều 126 như sau:
“c) Trong thời gian xác định người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính tại điểm a và điểm b khoản này, mà có căn cứ cho rằng nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính không xử lý ngay sẽ bị hư hỏng, không bán được hoặc hết thời hạn sử dụng hoặc không có địa điểm và không đủ điều kiện về cơ sở vật chất để bảo quản thì người có thẩm quyền quyết định việc xử tổ chức bán ngay theo giá thị trường và việc bán phải được lập thành biên bản. Tiền thu được phải gửi vào tài khoản tạm gửi mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu hết thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì tiền thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước.”.
38. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 127 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Người có thẩm quyền khám người theo thủ tục hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Việc khám người phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp có căn cứ cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy.”.
39. Sửa đổi, bổ sung Điều 128 như sau:
“Điều 128. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
1. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật này.
3. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy.
Khi tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có mặt chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải và 01 người chứng kiến; trong trường hợp chủ phương tiện, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vắng mặt thì phải có ít nhất 01 người chứng kiến.
4. Mọi trường hợp khám phương tiện vận tải, đồ vật đều phải lập biên bản. Quyết định khám và biên bản phải giao cho chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải 01 bản.”.
40. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 của Điều 129 như sau:
“2. Người có thẩm quyền khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật này. Trong trường hợp nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền quản lý về chỗ ở xem xét, quyết định.”.
- Thay thế một số từ, cụm từ tại một số điều, khoản, điểm sau đây:
a) Thay thế cụm từ “xã, phường, thị trấn” bằng từ “cơ sở” tại khoản 3 Điều 2, khoản 2 Điều 6, Điều 89, tên và khoản 7 Điều 90, các khoản 3 và 4 Điều 92, điểm b khoản 1 Điều 94, khoản 1 Điều 108, Điều 109, khoản 1 Điều 114, Điều 117, điểm a khoản 6 Điều 131, Điều 136.
b) Thay thế cụm từ “thực hiện lần cuối hành vi vi phạm” bằng cụm từ “thực hiện hành vi” tại điểm d khoản 2 Điều 6;
c) Thay tế cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp huyện” thành cụm từ “Ủy ban nhân dân nơi quản lý cư trú của cá nhân, tổ chức đóng trụ sở” tại các khoản 1 và 2 Điều 71;
d) Thay thế cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp cơ sở” tại điểm b khoản 1 Điều 79, khoản 7 Điều 90, điểm c khoản 5 Điều 92, các điểm c và d khoản 1 Điều 109, điểm b khoản 1 Điều 111, khoản 3 Điều 112, khoản 1 Điều 113, các khoản 1 và 2 Điều 114, Điều 117, các khoản 2 và 4 Điều 140, khoản 4 Điều 140a;
đ) Thay thế cụm từ “Trưởng Công an cấp huyện” bằng cụm từ “cơ quan Công an” tại khoản 3 Điều 118.
e) Thay thế cụm từ “Công an cấp huyện nơi lập hồ sơ” bằng cụm từ “cơ quan Công an nơi lập hồ sơ” tại khoản 3 Điều 132;
g) Thay thế cụm từ “Tòa án nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Tòa án nhân dân” tại khoản 3 Điều 132.
42. Bỏ cụm từ “cấp huyện” tại khoản 3 Điều 111, khoản 3 Điều 112, khoản 2 Điều 113, khoản 2 Điều 114, khoản 1 Điều 132.
43. Bãi bỏ các điều 24, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 43a, 44, 45, 45a, 46, 47, 48, 48a, 49, 51, 53 và 106.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ .... thông qua ngày .... tháng ..... năm 2025.
| CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Trần Thanh Mẫn |
văn bản tiếng việt
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!