Thông tư liên tịch 08/2005/TTLT-BTP-BTC của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý, cấp phát thẻ chấp hành viên, trang phục, phù hiệu của công chức làm công tác thi hành án dân sự
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 08/2005/TTLT-BTP-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 08/2005/TTLT-BTP-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Thị Thu Ba; Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/09/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 08/2005/TTLT-BTP-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TƯ PHÁP - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 08/2005/TTLT-BTP-BTC NGÀY 16 THÁNG 9 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, CẤP PHÁT THẺ CHẤP HÀNH VIÊN TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU CỦA CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Căn cứ
Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm
2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Căn cứ
Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm
2003 của Chính phủ về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Căn cứ
Nghị định số 50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm
2005 của Chính phủ về cơ quan quản lý thi hành án
dân sự, cơ quan thi hành án dân sự và cán bộ, công chức
làm công tác thi hành án dân sự;
Để thi hành
thống nhất các quy định về chế độ
quản lý, cấp phát Thẻ, trang phục, phù hiệu cho
Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án dân sự,
liên tịch Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính hướng
dẫn một số vấn đề như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC CẤP
PHÁT
TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, THẺ
1. Đối tượng được
cấp phát trang phục, phù hiệu thi hành án để
sử dụng khi thi hành công vụ là Chấp hành viên, công
chức làm công tác thi hành án thuộc cơ quan thi hành án dân
sự địa phương, công chức của Cục
Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
2. Đối tượng được
cấp phát Thẻ để phục vụ khi thi hành công
vụ là công chức được bổ nhiệm giữ
chức danh Chấp hành viên (kể cả Chấp hành viên
Thi hành án cấp quân khu).
II. TIÊU CHUẨN, NIÊN HẠN SỬ DỤNG
TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU
Trang phục, phù hiệu cấp theo niên
hạn sử dụng được quy định
tại Điều 35, 36 và
Điều 37 của Nghị định số
50/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ
về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi
hành án dân sự và cán bộ, công chức làm công tác thi hành án
dân sự, cụ thể như sau:
TT |
Tên trang phục |
Số lượng |
Niên hạn sử dụng |
1 |
Quần án thu đông |
1 bộ |
3 năm (lần đầu cấp
2 bộ) |
2 |
Áo khoác ngoài mùa đông |
1 chiếc |
3 năm |
3 |
Quần án xuân hè mặc ngoài |
2 bộ |
2 năm (lần đầu cấp
2 bộ) |
4 |
Áo sơ mi dài tay |
1 cái |
1 năm (lần đầu cấp
2 chiếc) |
5 |
Giầy da |
1 đôi |
1 năm |
6 |
Thắt lưng da |
1 chiếc |
1 năm |
7 |
Dép da |
1 đôi |
1 năm |
8 |
Tất chân |
2 đôi |
1 năm |
9 |
Caravat |
2 cái |
2 năm |
10 |
Áo mưa |
1 chiếc |
1 năm |
11 |
Mũ kêpi |
1 chiếc |
2 năm |
12 |
Mũ bảo hiểm thi hành án |
1 chiếc |
2 năm |
13 |
Cặp da đựng tài liệu |
1 chiếc |
3 năm |
14 |
Phù hiệu |
1 bộ |
3 năm |
15 |
Thẻ chấp hành viên |
1 chiếc |
cấp khi bổ nhiệm |
III. NGUYÊN TẮC, MỨC CẤP PHÁT CHO TỪNG
LOẠI
TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, THẺ
1. Nguyên tắc:
Việc cấp phát và quản lý trang phục,
phù hiệu, Thẻ Chấp hành viên và công chức thi hành án
được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Việc cấp phát, sử dụng trang
phục, phù hiệu, Thẻ Chấp hành viên phải đúng
mục đích, đối tượng theo quy định
của pháp luật và của Bộ Tư pháp;
b) Trang phục bị hư hỏng, mất
mát vì lý do khách quan thì được cơ quan cấp
bổ sung. Trường hợp hư hỏng, mất mát
khác do cá nhân tự mua sắm;
c) Đối với các trường hợp
thôi việc, nghỉ hưu, nghỉ mất sức,
chuyển công tác khác mà trang phục được cấp
chưa hết niên hạn thì không phải thu hồi;
d) Nghiêm cấm việc sử dụng
tiền may trang phục, phù hiệu, Thẻ cho công chức
sai mục đích, trái quy định.
2. Mức cấp phát:
a) Hàng năm, Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định khung mức giá mua sắm cho
từng loại trang phục quy định tại Mục
II của Thông tư này;
b) Các loại phù hiệu, thẻ Chấp hành
viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết
định trong dự toán kinh phí được giao hàng
năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC MAY
SẮM
TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, THẺ
1. Hàng năm căn cứ vào đối
tượng được cấp trang phục, số
lượng chủng loại trang phục, phù hiệu
đến niên hạn, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
thuộc Bộ Tư pháp lập dự toán kinh phí cùng
với dự toán năm gửi Bộ Tư pháp để
tổng hợp vào dự toán ngân sách của toàn ngành theo
chương, loại, khoản, mục tương ứng
của mục lục ngân sách Nhà nước gửi Bộ
Tài chính theo quy định. Kinh phí làm Thẻ Chấp hành
viên, may sắm trang phục, phù hiệu của công chức
làm công tác thi hành án dân sự được bố trí trong
phạm vi dự toán ngân sách được cấp có
thẩm quyền giao cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Trang phục, phù hiệu, Thẻ của
Chấp hành viên, công chức các cơ quan thi thi hành án dân
sự địa phương và Cục Thi hành án dân sự
thuộc Bộ Tư pháp được cấp phát
bằng hiện vật, cụ thể như sau:
a) Cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ
Tư pháp trực tiếp cấp phát Thẻ Chấp hành
viên, mũ kê pi, phù hiệu gắn trên mũ, cầu vai và ve
áo, mũ bảo hiểm thi hành án cho Chấp hành viên, công
chức thuộc các cơ quan thi hành án dân sự trong
phạm vi toàn quốc;
b) Cục trưởng Cục Thi hành án dân
sự thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm thực hiện may
sắm, cấp phát các trang phục còn lại (trừ các
trang phục quy định tại điểm a, khoản 2
Mục này) cho từng công chức thuộc Cục Thi hành án
dân sự và các cơ quan thi hành án dân sự địa
phương theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp. Riêng đối với các trang phục
như giầy da, thắt lưng da, dép da, tất chân, áo mưa,
cặp da đựng tài liệu nếu không thể mua
tập trung thì Cục trưởng Cục Thi hành án dân
sự thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có thể xem xét, quyết
định cấp tiền cho công chức tự may sắm
trên cơ sở giá mua, tiêu chuẩn và mẫu do Bộ
trưởng Bộ Tư pháp quy định.
3. Cục trưởng Cục Thi hành án dân
sự thuộc Bộ Tư pháp, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương phải đảm bảo cấp
phát trang phục, phù hiệu, Thẻ theo đúng nguyên
tắc quy định; mở sổ sách theo dõi việc
quản lý, cấp phát đến từng công chức theo
mẫu thống nhất kèm theo Thông tư này.
4. Việc thanh toán, quyết toán kinh phí may
sắm trang phục, phù hiệu, Thẻ đối với
công chức của Cục Thi hành án dân sự thuộc
Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự địa
phương được thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn hiện hành.
V. HIỆU LỰC CỦA THÔNG TƯ
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho Thông
tư liên tịch số 1385/TT-LT ngày 11 tháng 10 năm 1997
của Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn cấp phát, quản lý trang phục cho
cán bộ, nhân viên thi hành án dân sự.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ
TRƯỞNG (đã
ký) Trần
Văn Tá |
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP THỨ
TRƯỞNG (đã
ký) Lê
Thị Thu Ba |