Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-VKSNDTC-TANDTC của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật Tố dụng dân sự về kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự và sự tham gia của Viện Kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết các vụ việc dân sự
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-VKSNDTC-TANDTC
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân tối cao | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2005/TTLT-VKSNDTC-TANDTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đặng Quang Phương; Khuất Văn Nga |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 01/09/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 03/2005/TTLT-VKSNDTC-TANDTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO-TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO SỐ
03/2005/TTLT-VKSNDTC-TANDTC
NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ
QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
VỀ KIỂM SÁT VIỆC
TUÂN THEO PHÁP LUẬT TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ SỰ
THAM GIA CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG VIỆC GIẢI
QUYẾT
CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ
Để thi hành đúng và thống nhất một
số quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS) về kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
và sự tham gia của Viện kiểm sát nhân dân trong
việc giải quyết các vụ việc dân sự (bao
gồm các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại và lao động), bảo
đảm tốt mối quan hệ phối hợp
giữa Viện kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân; Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và Toà án nhân dân tối cao
hướng dẫn thi hành một số điểm như
sau:
I. VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CHUNG
1. Thông báo về việc thụ lý vụ việc dân
sự
1.1. Trong thời hạn
ba ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý, Toà án thông báo
bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp
về việc Toà án đã thụ lý vụ việc dân
sự. Trong trường hợp thụ lý nhiều vụ
việc dân sự, Toà án có thể thông báo trong một văn
bản về các vụ việc dân sự mà Toà án đã
thụ lý. Văn bản thông báo phải có đầy
đủ các nội dung chính quy định tại
khoản 2 Điều 174 BLTTDS.
1.2. Sau khi thụ lý
vụ việc dân sự, nếu xét thấy vụ việc
dân sự đó không thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình, thì Toà án đã thụ lý vụ việc
dân sự ra quyết định chuyển hồ sơ
vụ việc cho Toà án có thẩm quyền theo qui
định tại khoản 1 Điều 37 BLTTDS,
đồng thời gửi ngay quyết định
chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Viện
kiểm sát cùng cấp biết.
2. Chuyển hồ sơ vụ việc dân sự
2.1. Chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho
Viện kiểm sát cùng cấp để tham gia phiên toà,
phiên họp
Toà án phải chuyển hồ
sơ vụ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng
cấp trong các trường hợp Viện kiểm sát
phải tham gia phiên toà, phiên họp theo qui định
của BLTTDS, trừ các trường hợp sau đây:
- Viện kiểm sát cùng
cấp với Toà án cấp phúc thẩm đã kháng nghị
phúc thẩm;
- Viện kiểm sát cùng
cấp với Toà án có thẩm quyền giám đốc
thẩm, tái thẩm đã kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm hoặc theo thủ tục tái
thẩm.
Việc chuyển hồ
sơ vụ việc dân sự được thực
hiện như sau:
a) Trong trường
hợp Viện kiểm sát tham gia phiên toà sơ thẩm theo
qui định tại khoản 2 Điều 21 BLTTDS và
được hướng dẫn tại mục 1
Phần II của Thông tư này, Toà án cấp sơ thẩm
gửi hồ sơ vụ án dân sự cùng với quyết
định đưa vụ án ra xét xử cho Viện
kiểm sát ngay sau khi Toà án ra quyết định đưa
vụ án ra xét xử. Trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả
lại hồ sơ cho Toà án theo qui định tại
khoản 2 Điều 195 BLTTDS.
b) Trong trường
hợp Viện kiểm sát tham gia phiên toà phúc thẩm theo quy định
tại khoản 2 Điều 264 BLTTDS và được
hướng dẫn tại mục 2 Phần II của Thông
tư này, Toà án cấp phúc thẩm gửi hồ sơ
vụ án dân sự cùng với quyết định
đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát ngay
sau khi Toà án ra quyết định đưa vụ án ra xét
xử. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ vụ án,
Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại
hồ sơ cho Toà án theo qui định tại khoản 2
Điều 262 BLTTDS.
c) Trong trường
hợp Viện kiểm sát tham gia phiên toà, phiên họp giám
đốc thẩm, tái thẩm vụ việc dân sự, Toà
án gửi hồ sơ vụ việc dân sự cùng với
quyết định kháng nghị cho Viện kiểm sát ngay
sau khi Toà án ra quyết định kháng nghị. Trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ
vụ việc cho Toà án có thẩm quyền giám đốc
thẩm, tái thẩm theo qui định tại khoản 2
Điều 290 và Điều 310 BLTTDS.
d) Trong trường
hợp Viện kiểm sát tham gia phiên họp sơ
thẩm, phúc thẩm giải quyết việc dân sự, Toà
án gửi hồ sơ việc dân sự cùng với quyết
định mở phiên họp cho Viện kiểm sát ngay sau
khi Toà án ra quyết định mở phiên họp. Trong
thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Viện kiểm sát phải
trả lại hồ sơ cho Toà án để mở phiên
họp theo qui định tại khoản 1 Điều 313
BLTTDS.
đ) Trong
trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên họp
phúc thẩm đối với các quyết định
tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự của Toà án cấp
sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Toà án cấp phúc
thẩm gửi hồ sơ vụ án cùng với quyết
định mở phiên họp cho Viện kiểm sát ngay sau
khi Toà án ra quyết định mở phiên họp. Trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ vụ án, Viện
kiểm sát phải trả lại hồ sơ cho Toà án
để mở phiên họp.
2.2. Chuyển hồ sơ vụ
việc dân sự cho Viện kiểm sát để xem xét
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm
a) Sau khi
nhận được bản án, quyết định
của Toà án chưa có hiệu lực pháp luật mà
Viện kiểm sát cùng cấp (trong trường hợp
Viện kiểm sát không tham gia phiên toà sơ thẩm vụ
án dân sự) hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp xét thấy cần phải nghiên cứu hồ
sơ vụ việc dân sự để xem xét việc kháng
nghị phúc thẩm, thì Viện kiểm sát có văn bản
yêu cầu Toà án chuyển hồ sơ vụ việc cho
Viện kiểm sát.
b) Ngay sau
khi nhận được yêu cầu của Viện
kiểm sát, Toà án chuyển hồ sơ vụ án việc dân
sự cho Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu.
c) Chậm
nhất là ngay sau khi hết thời hạn kháng nghị phúc
thẩm qui định tại Điều 252 và khoản 2
Điều 317 BLTTDS, Viện kiểm sát phải trả
hồ sơ vụ việc dân sự cho Toà án đã xét
xử hoặc giải quyết sơ thẩm cùng với
quyết định kháng nghị (nếu Viện kiểm
sát có kháng nghị).
2.3. Chuyển hồ sơ vụ
việc dân sự cho Viện kiểm sát để xem xét
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
hoặc theo thủ tục tái thẩm
a) Khi
Viện kiểm sát xét thấy cần thiết phải
nghiên cứu hồ sơ vụ việc dân sự
để xem xét, báo cáo Viện trưởng Viện
kiểm sát kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm hoặc theo thủ tục tái thẩm, thì Viện
kiểm sát có văn bản yêu cầu Toà án đã ra bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật
chuyển hồ sơ vụ việc dân sự đó cho
Viện kiểm sát.
b) Trong
thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu chuyển hồ
sơ, Toà án chuyển hồ sơ vụ việc cho
Viện kiểm sát có văn bản yêu cầu.
c) Trong
thời hạn ba tháng, kể từ ngày nhận
được hồ sơ vụ việc dân sự,
nếu Viện kiểm sát không kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm hoặc theo thủ tục
tái thẩm, thì Viện kiểm sát phải chuyển trả
lại hồ sơ vụ việc cho Toà án đã ra bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Nếu Viện kiểm sát có kháng nghị giám đốc
thẩm hoặc kháng nghị tái thẩm, thì Viện
kiểm sát chuyển hồ sơ vụ việc dân sự
cùng với quyết định kháng nghị cho Toà án có
thẩm quyền giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
theo qui định tại Điều 290 và Điều 310
BLTTDS.
d) Trong
trường hợp Viện kiểm sát và Toà án cùng có
văn bản yêu cầu Toà án đã ra bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật chuyển hồ
sơ vụ việc dân sự để xem xét việc kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc
theo thủ tục tái thẩm, thì Toà án chuyển hồ
sơ vụ việc dân sự cho cơ quan có văn bản
yêu cầu trước và thông báo bằng văn bản cho cơ
quan kia biết về việc đã chuyển hồ sơ
đó.
Trong
thời hạn ba tháng, kể từ ngày nhận
được hồ sơ vụ việc dân sự,
nếu cơ quan đã được nhận hồ sơ
vụ việc dân sự không có kháng nghị, thì thông báo cho
cơ quan đã có yêu cầu mà chưa được
nhận hồ sơ biết. Nếu cơ quan đó
vẫn có đề nghị chuyển hồ sơ vụ
việc dân sự để nghiên cứu, thì cơ quan
đã được nhận hồ sơ mà không có kháng nghị
phải chuyển hồ sơ cho cơ quan đã có yêu
cầu chuyển hồ sơ mà chưa được
nhận hồ sơ.
Trong
trường hợp cơ quan chưa được
nhận hồ sơ không có đề nghị chuyển
hồ sơ nữa, thì cơ quan đã nhận hồ
sơ chuyển trả hồ sơ vụ việc dân
sự cho Toà án đã gửi hồ sơ cho mình.
2.4. Thủ tục chuyển
hồ sơ vụ việc dân sự
a) Tất
cả tài liệu có trong hồ sơ vụ việc dân
sự phải được đánh số thứ tự
và có bản kê danh mục các tài liệu. Trước khi
chuyển hồ sơ vụ việc từ Toà án sang
Viện kiểm sát hoặc ngược lại, cần
kiểm tra đầy đủ tài liệu trong hồ
sơ vụ việc dân sự đó. Người nhận
hồ sơ vụ việc dân sự phải đối
chiếu bản kê danh mục tài liệu với tài liệu
đã được đánh số thứ tự trong
hồ sơ vụ việc. Việc bàn giao phải
được lập biên bản, có ký nhận của hai
bên. Trong trường hợp gửi hồ sơ theo đường
bưu điện, thì cán bộ nhận hồ sơ vụ
việc đầu tiên phải kiểm tra đầy
đủ tài liệu có trong hồ sơ, nếu phát
hiện trong hồ sơ thiếu tài liệu nào thì phải
lập biên bản ghi rõ tài liệu thiếu và thông báo ngay
cho cơ quan gửi hồ sơ biết.
b) Các
hồ sơ, tài liệu, vật chứng mà đương
sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp cho
Viện kiểm sát theo yêu cầu của Viện kiểm
sát theo qui định tại khoản 3 Điều 85 BLTTDS
phải được chuyển cho Toà án để
đưa vào hồ sơ vụ việc và bảo quản
tại Toà án theo qui định tại khoản 1 Điều
95 BLTTDS. Thủ tục giao nhận hồ sơ
được thực hiện theo hướng dẫn
tại điểm a tiểu mục 2.4 mục 2 Phần I
của Thông tư này.
3. Thông báo Kiểm sát viên tham gia
phiên toà, phiên họp và thay đổi Kiểm sát viên
3.1. Thông báo Kiểm sát viên tham gia
phiên toà, phiên họp
Đối
với các trường hợp Viện kiểm sát phải
tham gia phiên toà, phiên họp dân sự, thì Viện
trưởng Viện kiểm sát phân công Kiểm sát viên tham
gia phiên toà, phiên họp. Trong trường hợp vụ
việc dân sự có tình tiết phức tạp, phiên toà có
thể phải kéo dài nhiều ngày và xét thấy cần
thiết thì Viện trưởng Viện kiểm sát có
thể phân công Kiểm sát viên dự khuyết. Viện
kiểm sát gửi thông báo bằng văn bản về
việc phân công Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự
khuyết (nếu có) cho Toà án. Trong văn bản thông báo
phải nêu rõ họ, tên của Kiểm sát viên và Kiểm sát
viên dự khuyết (nếu có) được Viện
trưởng phân công tham gia phiên toà, phiên họp.
3.2. Thông báo thay đổi
Kiểm sát viên tham gia phiên toà, phiên họp
a) Sau khi
thông báo cho Toà án biết việc phân công Kiểm sát viên,
Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có) tham gia phiên toà,
phiên họp, nếu thay đổi Kiểm sát viên đó, thì
Viện kiểm sát thông báo bằng văn bản cho Toà án
biết. Trong văn bản thông báo ghi đầy đủ
họ, tên của Kiểm sát viên thay thế.
b)
Trước khi mở phiên toà, phiên họp, nếu Toà án
nhận được đơn yêu cầu thay đổi
Kiểm sát viên, thì Toà án chuyển ngay đơn yêu cầu
đó cho Viện trưởng Viện kiểm sát có
thẩm quyền xem xét, quyết định theo qui
định tại khoản 1 Điều 51 BLTTDS. Trong
thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn yêu cầu thay đổi Kiểm
sát viên, Viện kiểm sát phải thông báo bằng văn
bản cho Toà án biết việc thay đổi hay không thay
đổi Kiểm sát viên đó. Nếu thay đổi
Kiểm sát viên, thì Viện kiểm sát thông báo họ, tên của
Kiểm sát viên thay thế.
c) Nếu tại
phiên toà, Hội đồng xét xử ra quyết
định thay đổi Kiểm sát viên theo quy
định tại khoản 2 Điều 51 BLTTDS và
được hướng dẫn tại mục 4
Phần II của Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP
ngày 31/3/2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao hướng dẫn thi hành một số qui
định trong Phần thứ nhất "Những qui
định chung" của BLTTDS, thì Toà án gửi ngay quyết
định đó cho Viện trưởng Viện kiểm
sát có thẩm quyền theo qui định tại khoản 2
Điều 51 BLTTDS.
Trong
thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định của Hội
đồng xét xử, Viện trưởng Viện
kiểm sát có thẩm quyền quyết định phân công
Kiểm sát viên khác thay thế và thông báo bằng văn
bản cho Toà án để Toà án tiếp tục giải
quyết vụ việc dân sự theo thủ tục chung.
d) Tại
phiên họp giải quyết việc dân sự thuộc
trường hợp do tập thể gồm ba Thẩm phán
giải quyết hoặc tại phiên họp phúc thẩm
đối với quyết định tạm đình
chỉ, quyết định đình chỉ vụ án dân
sự của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị, thì việc thay đổi Kiểm sát viên
được thực hiện theo hướng dẫn
tại điểm c tiểu mục 3.2 mục 3 Phần I
của Thông tư này.
đ)
Trường hợp phiên họp giải quyết việc
dân sự chỉ do một Thẩm phán giải quyết,
nếu tại phiên họp có yêu cầu thay đổi
Kiểm sát viên và xét thấy yêu cầu đó là có căn
cứ, thì Thẩm phán ra quyết định hoãn phiên
họp và chuyển yêu cầu thay đổi Kiểm sát viên
cho Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm
quyền xem xét quyết định theo qui định
tại khoản 2 Điều 51 BLTTDS. Việc thay
đổi Kiểm sát viên trong trường hợp này
được thực hiện theo hướng dẫn
tại điểm b tiểu mục 3.2 mục 3 Phần I
của Thông tư này.
4. Hoãn phiên toà, phiên họp do
Kiểm sát viên vắng mặt
4.1.
Đối với các trường hợp Viện kiểm
sát tham gia phiên toà, phiên họp dân sự theo qui định
của BLTTDS và hướng dẫn của Thông tư này,
Kiểm sát viên được phân công có trách nhiệm
phải tham gia phiên toà, phiên họp.
4.2. Toà án
hoãn phiên toà, phiên họp do không có Kiểm sát viên trong
trường hợp Kiểm sát viên được phân công
không thể tham gia phiên toà, phiên họp do gặp trở
ngại khách quan mà Viện kiểm sát chưa cử được
Kiểm sát viên khác thay thế, hoặc tại phiên toà, phiên
họp Kiểm sát viên được phân công không thể
tiếp tục tham gia phiên toà, phiên họp được
và không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay
thế ngay.
Toà án
phải thông báo ngay việc hoãn phiên toà, phiên họp cho
Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp
biết.
5. Thẩm quyền kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm
Theo qui
định tại điểm đ khoản 1 Điều
44, Điều 250 và Điều 316 BLTTDS thì Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên
trực tiếp có quyền kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm đối với bản án, quyết
định giải quyết vụ việc dân sự
của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực
pháp luật. Tuy nhiên, đối với các vụ việc
dân sự do Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm, thì Viện trưởng hoặc Phó
Viện trưởng Viện thực hành quyền công
tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm được
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
uỷ quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm
đối với bản án, quyết định giải
quyết vụ việc dân sự của Toà án cấp sơ
thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
6. Trách nhiệm của Viện kiểm sát trong
trường hợp Toà án khởi tố vụ án hình
sự.
6.1. Chuyển quyết
định khởi tố vụ án hình sự cho Viện
kiểm sát.
Trong trường
hợp Toà án khởi tố vụ án hình sự khi có các
căn cứ theo quy định tại Khoản 1
Điều 385 và khoản 3 Điều 387 BLTTDS thì trong
thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra
quyết định khởi tố, Toà án phải căn
cứ vào quy định của Bộ luật hình
sự và Bộ luật tố
tụng hình sự để chuyển quyết định
khởi tố vụ án và tài liệu, chứng cứ
chứng minh hành vi phạm tội cho Viện kiểm sát có
thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự.
Trường hợp
cần phải chuyển tài liệu cho Viện kiểm sát
mà bản chính tài liệu đó phải lưu trong hồ
sơ vụ án dân sự, thì Toà án gửi bản sao tài
liệu đó (có đóng dấu xác nhận của Toà án) cho
Viện kiểm sát.
6.2. Trách nhiệm của Viện kiểm sát.
Viện kiểm sát
phải xem xét việc khởi tố, truy tố bị can
trong thời hạn do Bộ luật tố tụng hình
sự quy định; nếu Viện kiểm sát không
quyết định khởi tố, truy tố bị can thì
Viện kiểm sát thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do
của việc không khởi tố, truy tố bị can cho
Toà án đã ra quyết định khởi tố vụ án
biết theo quy định tại Khoản 2 Điều 388
BLTTDS.
II. VỀ VIỆC VIỆN KIỂM
SÁT THAM GIA
PHIÊN TÒA, PHIÊN HỌP
1. Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm
Theo quy định
tại Khoản 2 Điều 21 BLTTDS, đối với
những vụ án dân sự do Toà thu thập chứng cứ
mà đương sự có khiếu nại về việc
thu thập chứng cứ đó của Toà án, thì Viện
kiểm sát phải tham gia phiên toà sơ thẩm.
1.1. Những vụ án dân sự đương sự
có khiếu nại về việc thu thập chứng
cứ của Toà án bao gồm:
a) Những vụ án do
Toà án thu thập chứng cứ theo quy định tại
Khoản 2 điều 85 BLTTDS;
b) Những vụ án không
thuộc trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều 85 BLTTDS, nhưng Toà án tự mình
tiến hành một hoặc một số biện pháp
để thu thập chứng cứ theo quy định
tại Khoản 1 Điều 87, khoản 1 Điều 88
điểm b Khoản 1 Điều 92 BLTTDS.
1.2. Khiếu nại
của đương sự về việc thu thập
chứng cứ của Toà án là khiếu nại đối
với quyết định, hành vi của Toà án trong
việc thu thập chứng cứ mà đương sự
có căn cứ cho rằng quyết định đó
hoặc hành vi đó là không đúng pháp luật, bao gồm
các trường hợp sau:
a) Trong vụ án dân
sự mà đương sự có yêu cầu Toà án thu thập
chứng cứ theo quy định tại khoản 2
Điều 85 BLTTDS, nhưng Thẩm phán không tiến hành thu
thập chứng cứ theo yêu cầu của
đương sự và đương sự khiếu
nại;
b) Trong vụ án dân
sự mà đương sự có yêu cầu Toà án thu
thập chứng cứ theo quy định tại khoản
2 Điều 85 BLTTDS, nhưng Thẩm phán đã tiến hành
biện pháp để thu thập chứng cứ không
đúng với biện pháp mà đương sự yêu
cầu và đương sự khiếu nại;
c) Trong vụ án dân
sự mà đương sự có yêu cầu Toà án thu
thập chứng cứ theo quy định tại khoản
2 Điều 85 BLTTDS và Thẩm phán tiến hành biện pháp
thu thập chứng cứ theo đúng yêu cầu của
đương sự nhưng không đầy đủ
hoặc không đúng quy định của BLTTDS về
việc tiến hành biện pháp đó và đương
sự khiếu nại;
d) Trong vụ án dân sự mà
đương sự khiếu nại về việc Toà án
thu thập chứng cứ theo yêu cầu của
đương sự khác;
đ) Trong vụ án dân sự mà
không có đương sự nào có yêu cầu Toà án thu
thập chứng cứ, nhưng Toà án vẫn tiến hành
một hoặc một số biện pháp thu thập
chứng cứ theo quy định tại khoản 2
Điều 85 BLTTDS và đương sự khiếu
nại;
e) Trong vụ án dân sự mà
đương sự khiếu nại về việc Toà án
tự thu thập chứng cứ không đúng với quy
định tại khoản 1 Điều 87, khoản 1
Điều 88 và điểm b khoản 1 Điều 92
BLTTDS.
1.3. Việc giải quyết đơn khiếu
nại của đương sự và Viện kiểm sát
tham gia phiên toà sơ thẩm.
a) Đương sự khiếu
nại về việc Toà án thu thập chứng cứ
phải làm đơn khiếu nại. Đơn khiếu
nại của đương sự phải có các nội
dung chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm
viết đơn;
- Tên của Toà án
hoặc Viện kiểm sát nhận đơn khiếu
nại;
- Tên, địa chỉ
của người khiếu nại;
- Tóm tắt nội dung
vụ việc;
- Những quyết
định, hành vi cụ thể của Toà án trong việc
thu thập chứng cứ mà đương sự
khiếu nại và những yêu cầu cụ thể;
- Các tài liệu,
chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khiếu nại
là có căn cứ.
Trường hợp
đơn khiếu nại của đương sự
không đầy đủ các nội dung trên thì Viện
kiểm sát hoặc Toà án nhận đơn hướng
dẫn cho đương sự sửa đổi, bổ
sung.
Trong trường
hợp đương sự không biết chữ và
trực tiếp đến Toà án hoặc Viện kiểm
sát để khiếu nại, thì Toà án hoặc Viện
kiểm sát phải lập biên bản ghi lại nội dung
khiếu nại của đương sự.
b) Trong trường
hợp Toà án nhận được đơn khiếu
nại của đương sự thì trong thời
hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đơn, Toà án chuyển bản sao đơn khiếu
nại (có đóng dấu xác nhận của Toà án) cho
Viện kiểm sát cùng cấp để Viện kiểm
sát thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật
và xem xét việc tham gia phiên toà.
c) Trong trường
hợp Viện kiểm sát nhận được
đơn khiếu nại của đương sự thì
trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đơn, Viện kiểm sát chuyển bản sao
đơn khiếu nại (có đóng dấu xác nhận
của Viện kiểm sát) cho Toà án để Toà án giải
quyết theo thẩm quyền và có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho Toà án biết về việc tham
gia phiên toà của Viện kiểm sát.
d) Viện kiểm sát
nhận được đơn khiếu nại do
đương sự gửi đến hoặc do Toà án chuyển
đến phải vào sổ nhận đơn. Nếu
Viện kiểm sát xét thấy cần yêu cầu Toà án xác
minh, thu thập chứng cứ trên cơ sở khiếu
nại của đương sự thì Viện kiểm sát
phải có văn bản yêu cầu. Toà án phải tiến
hành xác minh, thu thập chứng cứ theo văn bản yêu
cầu của Viện kiểm sát và thông báo kết quả
bằng văn bản cho đương sự và Viện
kiểm sát biết. Sau khi xem xét kết quả xác minh, thu
thập chứng cứ của Toà án, Viện kiểm sát
thông báo bằng văn bản cho Toà án biết về
việc tham gia phiên toà. Trong trường hợp Viện
kiểm sát đã có văn bản yêu cầu Toà án xác minh, thu
thập chứng cứ trên cơ sở khiếu nại
của đương sự, nhưng đến ngày
hết thời hạn chuẩn bị xét xử sơ
thẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 179
BLTTDS, mà Viện kiểm sát vẫn không nhận
được văn bản thông báo về kết quả
xác minh, thu thập chứng cứ của Toà án, thì Viện
kiểm sát vẫn phải tham gia phiên toà.
đ) Trong trường
hợp đương sựu rút đơn khiếu
nại hoặc sau khi Toà án đã giải quyết mà
đương sự không tiếp tục khiếu nại
về việc thu thập chứng cứ của Toà án
nữa, thì Toà án thông báo bằng văn bản cho Viện
kiểm sát biết để Viện kiểm sát quyết
định không tham gia phiên toà. Trường hợp
đương sự tiếp tục có đơn khiếu
nại, thì Viện kiểm sát thông báo bằng văn
bản cho Toà án biết về việc tham gia phiên toà.
e) Trong trường
hợp Viện kiểm sát có văn bản thông báo tham gia
phiên toà trước khi Toà án có quyết định
đưa vụ án ra xét xử, thì sau khi ra quyết
định đưa vụ án ra xét xử, Toà án gửi
quyết định đưa vụ án ra xét xử và
hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu theo
quy định tại khoản 2 Điều 195 BLTTDS.
g) Trong trường hợp
Viện kiểm sát có văn bản thông báo tham gia phiên toà
sau khi Toà án có quyết định đưa vụ án ra xét
xử thì cần phân biệt như sau:
g.1. Trường hợp kể
từ ngày nhận được văn bản thông báo
của Viện kiểm sát về việc tham gia phiên toà
đến ngày mở phiên toà được ghi trong
quyết định đưa vụ án ra xét xử còn trên
mười lăm ngày, thì Toà án chuyển ngay hồ sơ
vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu theo quy
định tại khoản 2 Điều 195 BLTTDS.
g.2. Trường hợp kể
từ ngày nhận được văn bản thông báo
của Viện kiểm sát về việc tham gia phiên toà
đến ngày mở phiên toà được ghi trong
quyết định đưa vụ án ra xét xử còn
từ mười lăm ngày trở xuống, nếu
Viện kiểm sát có yêu cầu, thì Toà án chuyển ngay
hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu.
Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ cho
Toà án chậm nhất vào ngày trước ngày mở phiên toà.
2.
Viện kiểm sát tham gia phiên toà phúc thẩm.
2.1. Theo quy định tại khoản
2 Điều 264 BLTTDS, thì Viện kiểm sát cùng cấp
với Toà án cấp phúc thẩm phải tham gia phiên toà phúc
thẩm trong các trường hợp sau:
a) Khi Viện kiểm sát cùng
cấp với Toà án cấp sơ thẩm đã tham gia phiên
toà sơ thẩm;
b) Khi Viện kiểm sát cùng
cấp với Toà án cấp sơ thẩm không tham gia phiên
toà sơ thẩm nhưng có kháng nghị hoặc Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp có kháng nghị
bản án sơ thẩm.
2.2. Trong trường hợp
đương sự có khiếu nại về việc thu
thập chứng cứ của Toà án cấp phúc thẩm, thì
việc chuyển đơn khiếu nại của
đương sự được thực hiện theo
hướng dẫn tại các điểm b và c tiểu
mục 1.3 mục 1 Phần II của Thông tư này. Trường
hợp xét thấy cần thiết phải tham gia phiên toà
phúc thẩm thì Viện kiểm sát thông báo bằng văn
bản cho Toà án cấp phúc thẩm biết. Toà án cấp
phúc thẩm phải gửi quyết định đưa
vụ án ra xét xử và hồ sơ vụ án cho Viện
kiểm sát cùng cấp. Trường hợp Kiểm sát viên
vắng mặt tại phiên toà phúc thẩm, thì Hội
đồng xét xử vẫn tiến hành phiên toà theo thủ
tục chung.
2.3. Trường hợp
được hướng dẫn tại điểm b
tiểu mục 2.1 mục 2 Phần II của Thông tư này,
nếu trước khi khai mạc phiên toà phúc thẩm,
Viện kiểm sát đã rút kháng nghị, thì Viện
kiểm sát không tham gia phiên toà phúc thẩm. Nếu sau khi khai
mạc phiên toà phúc thẩm, Viện kiểm sát mới rút
kháng nghị, thì Kiểm sát viên vẫn tiếp tục tham
gia phiên toà và phát biểu ý kiến của Viện kiểm
sát về việc giải quyết vụ án theo quy
định tại Điều 234 BLTTDS.
3. Viện kiểm sát tham gia phiên toà giám đốc
thẩm, phiên toà tái thẩm
Theo quy định
tại khoản 1 Điều 292 và Điều 310 BLTTDS,
Viện kiểm sát phải tham gia tất cả các phiên toà
giám đốc thẩm, phiên toà tái thẩm. Việc
chuyển hồ sơ vụ án và quyết định kháng
nghị được thực hiện theo hướng
dẫn tại điểm c tiểu mục 2.1 mục 2
Phần I của Thông tư này.
4. Viện kiểm sát tham gia phiên họp sơ
thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
Theo quy định
tại khoản 2 Điều 21, khoản 2 Điều 280,
Điều 311, khoản 2 Điều 313 và Điều 318
BLTTDS, thì Viện kiểm sát phải tham gia tất cả
các phiên họp sơ thẩm, phúc thẩm giải quyết
việc dân sự; phiên họp phúc thẩm đối
với quyết định tạm đình chỉ,
quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng
cáo, kháng nghị; phiên họp giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm quyết định đã có hiệu
lực pháp luật về việc dân sự.
Việc chuyển hồ
sơ vụ việc dân sự được thực
hiện theo hướng dẫn tại các điểm c, d
và đ tiểu mục 2.1 mục 2 Phần I của Thông
tư này.
III. VỀ KIỂM SÁT VIỆC
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Khi thực hiện
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân
sự quy định tại Điều 404 BLTTDS, Viện
kiểm sát có các quyền sau đây:
1.
Quyền yêu cầu của Viện kiểm sát đối
với Toà án
1.1. Viện kiểm sát
yêu cầu Toà án cùng cấp và Toà án cấp dưới ra
văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định tại Chương XXXIII BLTTDS khi
thuộc một trong những trường hợp sau
đây:
a) Viện kiểm sát nhận
được đơn khiếu nại, tố cáo về
việc Toà án, người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo không ra văn bản
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thời
hạn quy định;
b) Viện kiểm sát có
căn cứ xác định việc Toà án, người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo không ra văn bản giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong thời hạn quy định.
Toà án được yêu
cầu có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của
Viện kiểm sát trong thời hạn ba ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp
vụ việc phức tạp, cần có thêm thời gian,
thì Toà án phải có văn bản thông báo lý do cho Viện
kiểm sát biết và trả lời cho Viện kiểm sát
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu.
1.2. Viện kiểm sát
yêu cầu Toà án cùng cấp kiểm tra việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của Toà án cấp mình
và Toà án cấp dưới khi thuộc một trong những
trường hợp sau đây:
a) Viện kiểm sát
nhận được yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền;
b) Viện kiểm sát
nhận được đơn khiếu nại, tố
cáo về việc Toà án, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo vi phạm pháp
luật trong khi giải quyết.
c) Viện kiểm sát có
căn cứ xác định việc Toà án, người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong khi giải
quyết.
Toà án được yêu
cầu có trách nhiệm thông báo kết quả kiểm tra cho
Viện kiểm sát trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Trường hợp vụ việc phức tạp cần
có thêm thời gian, thì Toà án phải có văn bản thông báo
lý do cho Viện kiểm sát biết và trả lời cho
Viện kiểm sát trong thời hạn ba mươi ngày,
kể từ ngày nhận được yêu cầu.
1.3. Trong trường
hợp Viện kiểm sát đã yêu cầu Toà án thực
hiện các biện pháp được hướng dẫn
tại các tiểu mục 1.1 và 1.2 mục 1 Phần III
của Thông tư này mà không được Toà án thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ,
thì Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Toà án cung
cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện
kiểm sát.
Toà án được yêu
cầu có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của
Viện kiểm sát trong thời hạn bảy ngày, kể
từ ngày nhận được yêu cầu.
2.
Quyền kiến nghị của Viện kiểm sát
đối với Toà án
2.1. Trường hợp
qua nghiên cứu hồ sơ, tài liệu được Toà
án cung cấp và xác minh thấy việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của Toà án, người có
thẩm quyền là thiếu căn cứ, không đúng quy
định của pháp luật, thì Viện kiểm sát
kiến nghị với Toà án cùng cấp và Toà án cấp
dưới khắc phục vi phạm pháp luật.
2.2. Trường hợp
Viện kiểm sát có yêu cầu (theo quy định tại
mục 1 phần III của Thông tư này) hoặc có
kiến nghị khắc phục vi phạm pháp luật (theo
quy định tại điểm 2.1 mục 2 Phần III
của Thông tư này) đối với Toà án mà Toà án được
yêu cầu, kiến nghị không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ yêu cầu,
kiến nghị của Viện kiểm sát, thì Viện
kiểm sát kiến nghị với Toà án cấp trên.
IV. HIỆU LỰC THI HÀNH CỦA
THÔNG TƯ
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể
từ ngày đăng Công báo.
Những hướng
dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án
nhân dân tối cao trước đây về những vấn
đề được hướng dẫn trong Thông
tư này hết hiệu lực thi hành.
2. Áp dụng
hướng dẫn của Thông tư này đối với
những vụ việc dân sự đã được
thụ lý, giải quyết trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành như sau:
2.1. Đối với
những vụ việc dân sự đã được Toà
án thụ lý giải quyết và bản án, quyết
định của Toà án đã có hiệu lực pháp
luật trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành, thì không áp dụng hướng dẫn tại Thông
tư này để kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm, trừ trường hợp bản án,
quyết định của Toà án bị kháng nghị theo các
căn cứ khác.
2.2. Đối với
những vụ án dân sự đã được Toà án
thụ lý trước ngày Thông tư này có hiệu lực
thi hành và Toà án đã chuyển hồ sơ vụ án dân
sự đó cho Viện kiểm sát nghiên cứu, tham gia phiên
toà, nhưng kể từ ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành mới xét xử sơ thẩm, thì Viện
kiểm sát chỉ tham gia phiên toà sơ thẩm đối
với những vụ án thuộc trường hợp
được hướng dẫn tại mục 1
Phần II của Thông tư này.
2.3. Đối với
những vụ án dân sự đã được xét xử
sơ thẩm trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành, mà Viện kiểm sát không tham gia phiên toà
sơ thẩm, nhưng kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành mới xét xử phúc thẩm, thì
Viện kiểm sát chỉ tham gia phiên toà phúc thẩm
đối với những vụ án thuộc trường
hợp được hướng dẫn tại mục 2
Phần II của Thông tư này.
2.4. Đối với
những vụ án dân sự đã được xét xử
sơ thẩm trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành mà Viện kiểm sát đã tham gia phiên toà
sơ thẩm, nhưng kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành mới xét xử phúc thẩm, thì việc
Viện kiểm sát tham gia phiên toà phúc thẩm cần phân
biệt như sau:
a) Nếu Viện
kiểm sát tham gia phiên toà sơ thẩm thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 21 BLTTDS và được hướng dẫn
tại mục 1 Phần II của Thông tư này, thì Viện
kiểm sát phải tham gia phiên toà phúc thẩm;
b) Nếu Viện
kiểm sát tham gia phiên toà sơ thẩm không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 21 BLTTDS và được hướng dẫn
tại mục 1 Phần II của Thông tư này, thì không
bắt buộc Viện kiểm sát tham gia phiên toà phúc
thẩm. Trong trường hợp Viên kiểm sát có thông báo
tham gia phiên toà phúc thẩm, nhưng tại phiên toà phúc
thẩm Kiểm sát viên vắng mặt, thì Toà án vẫn
tiến hành xét xử phúc thẩm. Trong trường hợp
Viện kiểm sát có thông báo nhưng tại phiên toà phúc
thẩm Kiểm sát viên vắng mặt, thì Toà án vẫn
tiến hành xét xử phúc thẩm vụ án theo thủ
tục chung.
2.5. Đối với
vụ án dân sự được xét xử sơ thẩm
hoặc phúc thẩm trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành, nhưng kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực thi hành mà bản, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật bị Toà án cấp giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm tuyên huỷ
để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm
hoặc phúc thẩm, thì việc Viện kiểm sát tham gia
phiên toà được thực hiện theo hướng
dẫn của Thông tư này.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc cần
được giải thích hoặc hướng dẫn
bổ sung, thì báo cáo cho Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Toà án nhân dân tối cao để giải thích,
hướng dẫn bổ sung.
KT. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao
Phó Viện trưởng
Khuất Văn Nga
Kính thư. Chánh án toà án nhân dân tối cao
Phó chánh án
Đặng Quang
Phương