Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ ba Thủ tục giải quyết vụ án tại Toà án cấp phúc thẩm của Bộ luật Tố tụng dân sự
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐTP
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân tối cao | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2006/NQ-HĐTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Văn Hiện |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/08/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 05/2006/NQ-HĐTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ
QUYẾT
CỦA HỘI
ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
SỐ 05/2006/NQ-HĐTP NGÀY 04
THÁNG 8 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ
QUY ĐỊNH TRONG PHẦN THỨ BA "THỦ TỤC GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN
TẠI TOÀ ÁN CẤP PHÚC THẨM" CỦA BỘ LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ
HỘI
ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ vào Luật tổ
chức Toà án nhân dân;
Để thi hành đúng và thống
nhất các quy định tại Phần thứ ba "Thủ
tục giải quyết vụ án tại Toà án cấp phúc
thẩm" của Bộ luật tố tụng dân sự (sau
đây viết tắt là BLTTDS);
Sau khi có ý kiến thống nhất
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT
NGHỊ:
I. VỀ
CHƯƠNG XV "TÍNH CHẤT CỦA XÉT XỬ PHÚC THẨM
VÀ KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
CỦA TOÀ ÁN CẤP SƠ THẨM"
1. Về Điều 243 của BLTTDS
1.1.
Đối tượng mà đương sự,
người đại diện của đương
sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện có
quyền làm đơn kháng cáo để yêu cầu Tòa án cấp
trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ
tục phúc thẩm bao gồm: bản án, quyết
định tạm đình chỉ, đình chỉ giải
quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.
1.2.
Đương sự là cá nhân có đầy đủ
năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể
tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên,
địa chỉ của người kháng cáo trong
đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của
đương sự có kháng cáo. Đồng thời ở
phần cuối đơn kháng cáo, đương sự
đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.
1.3.
Đương sự là người từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi không mất năng lực hành vi dân
sự, không bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự đã tham gia lao động theo hợp đồng
lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài
sản riêng của mình là đương sự trong vụ
án về tranh chấp có liên quan đến hợp
đồng lao động hoặc giao dịch dân sự
đó có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại
mục tên, địa chỉ của người kháng cáo
trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ
của đương sự có kháng cáo. Đồng thời
ở phần cuối đơn kháng cáo, đương
sự đó phải ký tên hoặc điểm chỉ.
1.4.
Đương sự được hướng dẫn
tại tiểu mục 1.2 và tiểu mục 1.3 mục 1 này
nếu không tự mình kháng cáo, thì có thể uỷ quyền
cho người khác đại diện cho mình kháng cáo,
trừ kháng cáo bản án, quyết định của Toà án
cấp sơ thẩm về ly hôn. Tại mục tên,
địa chỉ của người kháng cáo trong
đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của
người đại diện theo uỷ quyền có kháng
cáo; họ, tên, địa chỉ của đương
sự uỷ quyền kháng cáo và văn bản uỷ
quyền. Đồng thời ở phần cuối
đơn kháng cáo, người đại diện theo
uỷ quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
1.5.
Đương sự là cơ quan, tổ chức có
quyền kháng cáo. Người đại diện theo pháp
luật của đương sự là cơ quan, tổ
chức đó có thể tự mình làm đơn kháng cáo.
Tại mục tên, địa chỉ của người
kháng cáo trong đơn phải ghi tên, địa chỉ
của đương sự là cơ quan, tổ chức;
họ, tên, chức vụ của người đại diện
theo pháp luật của đương sự là cơ quan,
tổ chức. Đồng thời ở phần cuối
đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp
luật phải ký tên và đóng dấu của cơ quan,
tổ chức đó.
Trường
hợp người đại diện theo pháp luật
của đương sự là cơ quan, tổ chức
uỷ quyền cho người khác đại diện cho
cơ quan, tổ chức kháng cáo, thì tại mục tên,
địa chỉ của người kháng cáo trong
đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của
người đại diện theo uỷ quyền kháng cáo;
tên, địa chỉ của đương sự là
cơ quan, tổ chức uỷ quyền; họ, tên,
chức vụ của người đại diện theo
pháp luật của đương sự là cơ quan,
tổ chức đó và văn bản uỷ quyền.
Đồng thời ở phần cuối đơn kháng
cáo, người đại diện theo uỷ quyền
phải ký tên hoặc điểm chỉ.
1.6.
Người đại diện theo pháp luật của
đương sự là người chưa thành niên
(trừ trường hợp được hướng
dẫn tại tiểu mục 1.3 mục 1 này), người
mất năng lực hành vi dân sự, người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự có thể
tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên,
địa chỉ của người kháng cáo trong
đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của
người đại diện theo pháp luật; họ, tên,
địa chỉ của đương sự là
người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự. Đồng thời ở
phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo
phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Trường
hợp người đại diện theo pháp luật
của đương sự uỷ quyền cho
người khác đại diện cho mình kháng cáo, thì
tại mục tên, địa chỉ của người
kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa
chỉ của người đại diện theo uỷ
quyền và văn bản uỷ quyền; họ, tên,
địa chỉ của người đại diện
theo pháp luật của đương sự uỷ
quyền; họ, tên, địa chỉ của
đương sự là người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự,
người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự. Đồng thời ở phần cuối
đơn kháng cáo, người đại diện theo
uỷ quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
1.7. Cơ
quan, tổ chức khởi kiện vụ án dân sự
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 162 của BLTTDS là người
đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân
sự của người được bảo vệ.
Người đại diện theo pháp luật của
cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình làm
đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ
của người kháng cáo trong đơn phải ghi tên,
địa chỉ của cơ quan, tổ chức và
họ, tên, chức vụ của người đại
diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức
đó; họ, tên, địa chỉ của người có
quyền và lợi ích hợp pháp được bảo
vệ. Đồng thời ở phần cuối
đơn, người đại diện theo pháp luật
của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và
đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.
1.8. Việc
uỷ quyền được hướng dẫn tại
các tiểu mục 1.4, 1.5 và 1.6 mục 1 Phần I của
Nghị quyết này phải được làm thành văn bản
có công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ
trường hợp văn bản uỷ quyền đó
được lập tại Toà án có sự chứng
kiến của Thẩm phán hoặc cán bộ Toà án
được Chánh án Toà án phân công. Trong văn bản
uỷ quyền phải có nội dung đương sự
uỷ quyền cho người đại diện theo
uỷ quyền kháng cáo bản án, quyết định
tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết
vụ án của Toà án cấp sơ thẩm.
2. Về Điều 244 của BLTTDS
2.1.
Để bảo đảm cho việc làm đơn kháng
cáo đúng và thống nhất, Toà án cấp sơ thẩm
yêu cầu người kháng cáo làm đơn kháng cáo theo
đúng mẫu và ghi đầy đủ nội dung theo
hướng dẫn sử dụng mẫu đơn kháng
cáo được ban hành kèm theo Nghị quyết này. Toà án
cấp sơ thẩm phải niêm yết công khai tại
trụ sở Toà án nhân dân mẫu đơn kháng cáo và
hướng dẫn sử dụng mẫu đơn kháng
cáo.
2.2. Việc
nhận đơn kháng cáo và xử lý đơn kháng cáo
tại Tòa án cấp sơ thẩm.
a) Tòa án
cấp sơ thẩm phải có sổ nhận đơn
kháng cáo để ghi ngày, tháng, năm nhận đơn
kháng cáo làm căn cứ xác định ngày kháng cáo.
b) Toà án
cấp sơ thẩm thực hiện thủ tục
nhận đơn kháng cáo như sau:
b.1)
Trường hợp người kháng cáo trực tiếp
nộp đơn kháng cáo tại Toà án cấp sơ
thẩm, thì Toà án cấp sơ thẩm ghi ngày, tháng, năm
người kháng cáo nộp đơn vào sổ nhận
đơn kháng cáo. Ngày kháng cáo được xác
định là ngày nộp đơn kháng cáo.
b.2)
Trường hợp người kháng cáo gửi đơn
kháng cáo đến Toà án cấp sơ thẩm qua bưu
điện, thì Toà án phải ghi ngày, tháng, năm nhận
đơn kháng cáo do bưu điện chuyển đến
và ngày, tháng, năm người kháng cáo gửi đơn
theo ngày, tháng, năm có dấu bưu điện nơi
gửi đơn vào sổ nhận đơn. Phong bì có
dấu bưu điện phải được đính
kèm đơn kháng cáo. Ngày kháng cáo được xác
định là ngày có dấu bưu điện nơi
gửi đơn.
Trường
hợp không có hoặc không xác định được
ngày, tháng, năm theo dấu bưu điện nơi
gửi trên phong bì, thì Toà án phải ghi chú trong sổ
nhận đơn và vào góc bên trái của đơn kháng cáo
là "không xác định được ngày, tháng, năm".
Trường hợp này ngày kháng cáo được xác
định là ngày Toà án nhận được đơn.
Khi kiểm tra đơn kháng cáo, nếu thấy đơn
kháng cáo này quá hạn thì Toà án cấp sơ thẩm yêu
cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do bằng văn
bản theo quy định tại khoản 2 Điều 246
của BLTTDS và hướng dẫn tại tiểu mục
5.1 mục 5 Phần I của Nghị quyết này. Nếu
đơn kháng cáo đúng hạn quy định tại
Điều 245 của BLTTDS, thì Toà án cấp sơ thẩm
tiến hành các thủ tục quy định tại
Điều 248 của BLTTDS và hướng dẫn tại
mục 6 Phần I của Nghị quyết này.
b.3) Toà án
phải ghi (hoặc đóng dấu nhận đơn kháng
cáo có ghi) ngày, tháng, năm nhận đơn vào góc trên bên
trái của đơn kháng cáo.
c) Khi nhận
được đơn kháng cáo do Toà án cấp phúc
thẩm chuyển đến, theo hướng dẫn
tại tiểu mục 2.3 mục 2 này, Toà án cấp sơ
thẩm phải kiểm tra xem đã nhận
được đơn kháng cáo có cùng nội dung do cùng
người kháng cáo gửi đến chưa để
xử lý như sau:
c.1)
Trường hợp Toà án cấp sơ thẩm đã
nhận được đơn kháng cáo có nội dung trùng
với nội dung đơn kháng cáo do Toà án cấp phúc
thẩm chuyển đến, thì Toà án cấp sơ thẩm
ghi chú vào đơn kháng cáo đó và đính kèm với
đơn kháng cáo đã nhận để lưu vào hồ
sơ vụ án.
c.2)
Trường hợp Toà án cấp sơ thẩm chưa
nhận được đơn kháng cáo hoặc đã
nhận được đơn kháng cáo, nhưng một
phần hoặc toàn bộ nội dung kháng cáo khác với
nội dung kháng cáo do Toà án cấp phúc thẩm chuyển
đến, thì Tòa án cấp sơ thẩm ghi ngày, tháng,
năm nhận đơn kháng cáo do Toà án cấp phúc thẩm
chuyển đến và ngày, tháng, năm nhận đơn
kháng cáo theo ngày, tháng, năm mà Toà án cấp phúc thẩm ghi
ở góc trên bên trái của đơn kháng cáo vào sổ
nhận đơn. Trong trường hợp này việc xác
định ngày kháng cáo được thực hiện theo
hướng dẫn tại các điểm b.1 và b.2 tiểu
mục 2.2 mục 2 này.
2.3. Việc
nhận đơn kháng cáo và xử lý đơn kháng cáo
tại Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường
hợp người kháng cáo trực tiếp nộp
đơn kháng cáo tại Toà án cấp phúc thẩm hoặc
gửi đơn kháng cáo đến Toà án cấp phúc
thẩm qua bưu điện, thì khi nhận đơn kháng
cáo Toà án cấp phúc thẩm cũng phải vào sổ
nhận đơn kháng cáo để theo dõi. Toà án cấp
phúc thẩm phải ghi ngày, tháng, năm nhận đơn
kháng cáo theo hướng dẫn tại điểm b
tiểu mục 2.2 mục 2 này. Đồng thời Toà án
cấp phúc thẩm phải chuyển ngay đơn kháng cáo
và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) cho Toà án
cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết
định sơ thẩm bị kháng cáo để Tòa án
cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục cần
thiết và gửi kèm hồ sơ vụ án cho Toà án cấp
phúc thẩm theo quy định tại Điều 255
của BLTTDS và hướng dẫn tại mục 9 Phần
I của Nghị quyết này. Việc chuyển đơn
kháng cáo cho Toà án cấp sơ thẩm phải
được ghi chú vào sổ nhận đơn
để theo dõi. Toà án cấp phúc thẩm phải thông báo
cho người kháng cáo biết về việc đã
nhận được đơn kháng cáo và chuyển
đơn kháng cáo cho Toà án cấp sơ thẩm để
họ liên hệ với Toà án cấp sơ thẩm thực
hiện quyền, nghĩa vụ của người kháng
cáo theo thủ tục chung.
2.4. Sau khi
nhận đơn kháng cáo do người kháng cáo nộp
trực tiếp, Toà án cấp sơ thẩm phải cấp
ngay giấy báo nhận đơn kháng cáo cho người
kháng cáo. Nếu Toà án cấp sơ thẩm nhận
đơn kháng cáo gửi qua bưu điện hoặc do
Toà án cấp phúc thẩm chuyển đến, thì Toà án
cấp sơ thẩm gửi ngay giấy báo nhận
đơn kháng cáo để thông báo cho người kháng cáo
biết.
2.5.
Trường hợp người kháng cáo nộp hoặc
gửi kèm theo đơn kháng cáo tài liệu, chứng cứ
bổ sung để chứng minh cho kháng cáo của mình là có
căn cứ và hợp pháp, thì việc giao nhận tài
liệu, chứng cứ bổ sung do người kháng cáo
nộp hoặc gửi kèm theo đơn kháng cáo được
thực hiện theo hướng dẫn tại Phần V
của Nghị quyết số 04/2005/NQ-HĐTP ngày 17-9-2005
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao hướng dẫn thi hành một số quy định
của BLTTDS về "Chứng minh và chứng cứ".
2.6. Trong
trường hợp người kháng cáo đến Toà án
cấp sơ thẩm hoặc Toà án cấp phúc thẩm trình
bày trực tiếp về việc kháng cáo, thì Toà án cấp
sơ thẩm hoặc Toà án cấp phúc thẩm giải thích
cho họ biết là theo quy định tại Điều
243 của BLTTDS thì người kháng cáo phải làm
đơn kháng cáo, để họ tự mình làm đơn
kháng cáo hoặc uỷ quyền cho người khác kháng cáo.
3. Về Điều 245 và Điều
252 của BLTTDS
3.1. Thời
điểm bắt đầu tính thời hạn kháng cáo
bản án sơ thẩm là ngày tiếp theo của ngày
được xác định. Ngày được xác
định là ngày Toà án tuyên án đối với
đương sự có mặt tại phiên toà sơ
thẩm hoặc là ngày bản án sơ thẩm
được giao hoặc được niêm yết
đối với đương sự không có mặt
tại phiên toà sơ thẩm.
3.2. Thời
điểm bắt đầu tính thời hạn kháng
nghị bản án sơ thẩm là ngày tiếp theo của
ngày được xác định. Ngày được xác
định là ngày Toà án tuyên án, trong trường hợp
Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên toà sơ thẩm
hoặc là ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận
được bản án sơ thẩm trong trường
hợp Viện kiểm sát cùng cấp không tham gia phiên toà
sơ thẩm.
Ví dụ: Ngày
01-10-2005 Toà án xét xử sơ thẩm vụ án dân sự và
cùng ngày 01-10-2005 Toà án tuyên án, thì ngày được xác
định và thời điểm bắt đầu tính
thời hạn kháng cáo, kháng nghị như sau:
- Đối
với đương sự có mặt tại phiên toà
sơ thẩm, thì ngày được xác định là ngày
01-10-2005 và thời điểm bắt đầu tính
thời hạn kháng cáo mười lăm ngày là ngày
02-10-2005.
- Đối
với đương sự không có mặt tại phiên toà
sơ thẩm và giả sử ngày 15-10-2005 Toà án cấp
sơ thẩm mới giao bản án sơ thẩm cho
đương sự, thì ngày được xác định
là ngày 15-10-2005 và thời điểm bắt đầu tính
thời hạn kháng cáo mười lăm ngày là ngày
16-10-2005; nếu Toà án cấp sơ thẩm không thể giao
trực tiếp bản án sơ thẩm cho đương
sự mà phải niêm yết công khai và giả sử ngày niêm
yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú của đương sự là
ngày 16-10-2005, thì ngày được xác định là ngày
16-10-2005 và thời điểm bắt đầu tính
thời hạn kháng cáo mười lăm ngày là ngày
17-10-2005.
-
Trường hợp đại diện Viện kiểm sát
cùng cấp có tham gia phiên toà sơ thẩm, thì ngày
được xác định là ngày 01-10-2005 và thời
điểm bắt đầu tính thời hạn kháng
nghị mười lăm ngày (đối với Viện
kiểm sát cùng cấp), ba mươi ngày (đối
với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp) là
ngày 02-10-2005.
-
Trường hợp đại diện Viện kiểm sát
cùng cấp không tham gia phiên toà sơ thẩm và giả
sử ngày 15-10-2005 Viện kiểm sát cùng cấp mới
nhận được bản án của Toà án cấp sơ
thẩm, thì ngày được xác định là ngày
15-10-2005 và thời điểm bắt đầu tính
thời hạn kháng nghị mười lăm ngày
(đối với Viện kiểm sát cùng cấp), ba
mươi ngày (đối với Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp) là ngày 16-10-2005.
3.3. Thời
điểm bắt đầu thời hạn kháng cáo, kháng
nghị quyết định tạm đình chỉ, đình
chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ
thẩm là ngày tiếp theo của ngày được xác định.
Ngày được xác định là ngày người có
quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp nhận
được quyết định đó.
a)
Trường hợp quyết định tạm đình
chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án
được ban hành tại phiên toà sơ thẩm và
Hội đồng xét xử giao ngay quyết định này
cùng ngày cho đương sự có mặt tại phiên toà,
đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên toà
(nếu có), thì ngày được xác định là ngày ban
hành quyết định đó. Nếu ngày giao quyết
định không cùng với ngày ban hành quyết định,
thì ngày được xác định là ngày giao quyết
định cho đương sự, Viện kiểm sát
cùng cấp.
b)
Trường hợp quyết định tạm đình
chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án
được ban hành trước khi mở phiên toà sơ
thẩm hoặc tại phiên toà sơ thẩm mà
đương sự vắng mặt, thì ngày
được xác định đối với
đương sự là ngày quyết định đó
được giao hoặc được niêm yết;
đối với Viện kiểm sát cùng cấp và cấp
trên trực tiếp là ngày Viện kiểm sát cùng cấp
nhận được quyết định đó.
3.4. Thời
điểm kết thúc thời hạn kháng cáo, kháng nghị
Thời
điểm kết thúc thời hạn kháng cáo, kháng nghị
là thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của
thời hạn. Nếu ngày cuối cùng của thời
hạn là ngày nghỉ cuối tuần (thứ bảy,
chủ nhật) hoặc ngày nghỉ lễ, thì thời
hạn kháng cáo, kháng nghị kết thúc vào lúc hai mươi
tư giờ của ngày làm việc đầu tiên tiếp
theo ngày nghỉ đó.
Ví dụ:
Thời hạn kháng cáo là mười lăm ngày
được tính bắt đầu từ ngày 02-10-2005.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 245 của
BLTTDS, thì thời hạn kháng cáo mười lăm ngày
(đối với đương sự có mặt tại
phiên toà) kết thúc vào lúc hai mươi tư giờ ngày
16-10-2005 (nếu không đúng vào ngày nghỉ cuối
tuần, ngày nghỉ lễ). Giả sử ngày 16-10-2005 là
ngày nghỉ lễ, thì thời hạn kháng cáo mười
lăm ngày kết thúc vào lúc hai mươi tư giờ ngày
17-10-2005 (nếu không đúng vào ngày nghỉ cuối
tuần); giả sử sau ngày nghỉ lễ (17-10-2005), ngày
18-10-2005 đúng vào ngày thứ bảy, thì thời hạn
kháng cáo mười lăm ngày kết thúc vào lúc hai
mươi tư giờ ngày 20-10-2005.
4. Về Điều 246 của BLTTDS
4.1. Sau khi
nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp
sơ thẩm phải kiểm tra đơn kháng cáo có
đầy đủ các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều 244 và người làm đơn kháng
cáo có thuộc chủ thể có quyền kháng cáo
được quy định tại Điều 243
của BLTTDS và hướng dẫn tại mục 1 Phần
I của Nghị quyết này hay không; đồng thời
kiểm tra kháng cáo có được làm trong thời hạn
quy định tại Điều 245 của BLTTDS và
được hướng dẫn tại mục 3
Phần I của Nghị quyết này hay không để
tiến hành tiếp các công việc theo quy định
của BLTTDS và hướng dẫn của Nghị quyết
này. Trường hợp đơn kháng cáo làm trong thời
hạn luật định và là của người có
quyền kháng cáo nhưng chưa có đầy đủ các
nội dung chính quy định tại khoản 1
Điều 244 của BLTTDS hoặc nội dung kháng cáo
chưa cụ thể, thì Tòa án cấp sơ thẩm
phải thông báo (trực tiếp hoặc bằng văn
bản) ngay cho người kháng cáo để họ sửa
đổi, bổ sung đơn kháng cáo cho đầy
đủ hoặc thể hiện nội dung kháng cáo cho
cụ thể, rõ ràng theo quy định của pháp luật.
4.2. Việc
thông báo và thực hiện yêu cầu sửa đổi,
bổ sung đơn kháng cáo được thực
hiện như sau:
a) Toà án
cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo sửa
đổi, bổ sung đơn trong thời hạn do Toà
án cấp sơ thẩm ấn định nhưng không quá
năm ngày làm việc, kể từ ngày người kháng cáo
nhận được thông báo của Toà án yêu cầu
sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo, trừ
trường hợp có trở ngại khách quan, thì thời
gian có trở ngại khách quan không tính vào thời hạn
sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.
b) Trong thông
báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn kháng
cáo phải nêu rõ những vấn đề cần sửa
đổi, bổ sung cho người kháng cáo biết
để họ thực hiện.
c) Thời
gian thực hiện việc sửa đổi, bổ sung
đơn không tính vào thời hạn kháng cáo. Ngày kháng cáo
vẫn được xác định theo hướng
dẫn tại tiểu mục 2.2
mục 2 Phần I của Nghị quyết này.
d) Sau khi
người kháng cáo đã sửa đổi, bổ sung
đơn kháng cáo theo yêu cầu của Toà án, thì Toà án
cấp sơ thẩm tiếp tục thực hiện các
thủ tục theo quy định tại Điều 248
của BLTTDS. Hết thời hạn do Toà án ấn
định mà người kháng cáo không thực hiện
việc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo và
đơn kháng cáo không có đầy đủ các nội
dung chính quy định tại khoản 1 Điều 244 của
BLTTDS, thì đơn kháng cáo không được coi là hợp
lệ. Toà án cấp sơ thẩm trả lại đơn
cho người kháng cáo và ghi chú vào sổ nhận đơn
về việc trả lại đơn.
đ) Nếu
qua kiểm tra mà phát hiện thấy đơn kháng cáo là
của người không có quyền kháng cáo hoặc nội
dung kháng cáo không thuộc giới hạn của việc
kháng cáo, thì trong thời hạn ba ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được đơn, Toà án cấp sơ
thẩm trả lại đơn và ghi chú vào sổ nhận
đơn về việc trả lại đơn.
e) Việc
trả lại đơn kháng cáo được
hướng dẫn tại điểm d và điểm
đ tiểu mục 4.2 mục 4 này phải được
thông báo bằng văn bản trong đó ghi rõ lý do của
việc trả lại đơn.
5. Về Điều 247 của BLTTDS
5.1.
Trường hợp đơn kháng cáo là của
người có quyền kháng cáo, nội dung kháng cáo thuộc
giới hạn kháng cáo, nhưng quá thời hạn kháng cáo
quy định tại Điều 245 của BLTTDS và
hướng dẫn tại mục 3 Phần I của
Nghị quyết này mà người kháng cáo chưa
tường trình hoặc có tường trình nhưng lý do
kháng cáo quá hạn không rõ ràng, thì Toà án cấp sơ thẩm
phải có văn bản yêu cầu người kháng cáo
tường trình cụ thể bằng văn bản
về lý do kháng cáo quá hạn và xuất trình tài liệu,
chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho lý do nộp
đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng. Toà án cấp
sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo quá hạn
tường trình cụ thể bằng văn bản
về lý do kháng cáo quá hạn và xuất trình tài liệu,
chứng cứ (nếu có) trong thời hạn do Toà án
cấp sơ thẩm ấn định nhưng không quá
năm ngày làm việc, kể từ ngày người kháng cáo
nhận được thông báo của Toà án yêu cầu làm
bản tường trình về lý do kháng cáo quá hạn. Toà án
có thể giao trực tiếp hoặc gửi văn bản
này cho người kháng cáo qua bưu điện.
"Lý do chính
đáng" là trường hợp bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan khác (như: do thiên tai, lũ
lụt; do ốm đau, tai nạn phải điều
trị tại bệnh viện...) làm cho người kháng
cáo không thể thực hiện được việc kháng
cáo trong thời hạn luật định.
5.2. Toà án
cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo,
bản tường trình về lý do kháng cáo quá hạn và các
tài liệu, chứng cứ (nếu có) chứng minh lý do
của việc kháng cáo quá hạn cho Toà án cấp phúc
thẩm để xét kháng cáo quá hạn. Nếu trong vụ
án chỉ có kháng cáo quá hạn, không có kháng cáo khác, không có
kháng nghị, thì Toà án cấp sơ thẩm chưa phải
gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm.
5.3. Việc
kháng cáo quá hạn có thể được chấp
nhận, nếu có lý do chính đáng được
hướng dẫn tại tiểu mục 5.1 mục 5 này.
5.4. Việc
xét lý do kháng cáo quá hạn phải được thực
hiện trước khi mở phiên toà phúc thẩm không
phụ thuộc vào việc ngoài các đương sự
kháng cáo quá hạn, trong vụ án còn có kháng cáo của các
đương sự khác trong thời hạn quy
định tại Điều 245 của BLTTDS hoặc kháng
nghị của Viện kiểm sát quy định tại
Điều 252 của BLTTDS; do đó, khi nhận
được hồ sơ vụ án có nhiều
người kháng cáo, Toà án cấp phúc thẩm phải
kiểm tra có kháng cáo nào quá hạn hay không. Nếu có thì
phải xét lý do kháng cáo quá hạn trước khi mở
phiên toà.
5.5. Trong
thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận
được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu,
chứng cứ kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm thành lập
Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét
đơn kháng cáo quá hạn. Trong trường hợp
cần thiết Hội đồng xét đơn kháng cáo quá
hạn có quyền triệu tập người kháng cáo quá hạn
đến phiên họp trình bày bổ sung về lý do kháng cáo
quá hạn hoặc yêu cầu họ cung cấp tài liệu,
giấy tờ bổ sung chứng minh cho việc kháng cáo quá
hạn của mình là có lý do chính đáng. Đại diện
Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp xét lý do
kháng cáo quá hạn đối với các trường
hợp Viện kiểm sát phải tham gia phiên toà phúc
thẩm quy định tại khoản 2 Điều 264
của BLTTDS.
Trước
khi Hội đồng xét đơn kháng cáo quá hạn
thảo luận, một thành viên của Hội đồng
nêu tóm tắt nội dung đơn kháng cáo quá hạn, các tài
liệu, chứng cứ chứng minh lý do của việc
kháng cáo quá hạn. Nếu người kháng cáo quá hạn
được triệu tập đến phiên họp thì
Hội đồng xét đơn kháng cáo có thể yêu
cầu trình bày bổ sung lý do kháng cáo quá hạn. Hội
đồng xét đơn kháng cáo quá hạn có quyền ra quyết
định chấp nhận hoặc không chấp nhận
việc kháng cáo quá hạn. Quyết định chấp
nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn
phải được gửi ngay cho Toà án cấp sơ
thẩm và người kháng cáo quá hạn. Trường
hợp nhận được quyết định
chấp nhận kháng cáo quá hạn của Toà án cấp phúc
thẩm, thì Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo theo
quy định tại Điều 249 của BLTTDS và
hướng dẫn tại mục 7 Phần I của
Nghị quyết này. Toà án cấp sơ thẩm phải
tiến hành các thủ tục theo quy định của
BLTTDS và gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc
thẩm (nếu hồ sơ vụ án còn ở Toà án cấp
sơ thẩm).
5.6. Thẩm
phán Toà án cấp phúc thẩm đã tham gia Hội
đồng xét đơn kháng cáo quá hạn vẫn có
thể tham gia Hội đồng xét xử phúc thẩm
vụ án theo thủ tục chung.
6. Về Điều 248 của BLTTDS
6.1. Sau khi
chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, nếu
người kháng cáo được miễn án phí hoặc
không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm, thì Toà án cấp sơ thẩm tiến hành thủ
tục thông báo về việc kháng cáo và gửi hồ sơ
cho Toà án cấp phúc thẩm theo quy định tại
khoản 1 Điều 249 và khoản 1 Điều 255
của BLTTDS. Trường hợp họ phải nộp
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, thì Toà án cấp
sơ thẩm phải thông báo bằng văn bản cho
người kháng cáo biết để họ nộp
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Thông báo phải ghi
rõ số tiền tạm ứng án phí phúc thẩm phải
nộp, nơi nộp tiền, thời hạn nộp
tiền và hậu quả của việc không nộp
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Thông báo nộp
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm được giao
trực tiếp hoặc gửi cho người kháng cáo qua
bưu điện.
6.2. Trong
thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận
được thông báo của Toà án về việc nộp
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng
cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho
Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm
ứng án phí. Nếu hết thời hạn này mà
người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án
phí phúc thẩm mà không có lý do chính đáng, thì được
coi là họ từ bỏ việc kháng cáo.
"Lý do chính
đáng" là trường hợp được hướng
dẫn tại tiểu mục 5.1 mục 5 Phần I của
Nghị quyết này.
6.3. Trong
trường hợp sau khi hết thời hạn
mười ngày, người kháng cáo mới nộp cho Toà án
biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và
không có tường trình về lý do chậm nộp biên lai
nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, thì Toà án cấp
sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trong thời
hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày Toà án yêu cầu
phải làm bản tường trình nộp cho Toà án cấp
sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ
án. Trường hợp này được coi như kháng cáo
quá hạn và Toà án cấp sơ thẩm thực hiện theo
hướng dẫn tại mục 5 Phần I của
Nghị quyết này.
6.4. Toà án
cấp sơ thẩm không phải tiến hành thủ
tục thông báo về việc kháng cáo đã được
coi là từ bỏ hướng dẫn tại tiểu
mục 6.2 mục 6 này và không phải gửi hồ sơ
cho Toà án cấp phúc thẩm, trừ trường hợp
trong vụ án còn có kháng cáo của người khác, kháng
nghị của Viện kiểm sát.
7. Về Điều 249 của BLTTDS
7.1. Khi
thực hiện thông báo về việc kháng cáo, Toà án cấp
sơ thẩm không phải thông báo về việc kháng cáo cho
chính người đã kháng cáo. Toà án cấp sơ thẩm
phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện
kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan
đến kháng cáo (nếu việc xét xử phúc thẩm
vụ án do có kháng cáo có liên quan đến quyền lợi,
nghĩa vụ của đương sự đó) biết
về việc kháng cáo.
7.2.
Đương sự được thông báo về
việc kháng cáo có quyền gửi văn bản nêu ý
kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Toà án
cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của
người được thông báo phải được
lưu vào hồ sơ vụ án. Trường hợp
người được thông báo gửi văn bản
nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Toà án
cấp sơ thẩm mà hồ sơ vụ án chưa
gửi cho Toà án cấp phúc thẩm, thì Toà án cấp sơ
thẩm đưa văn bản này vào hồ sơ vụ
án và gửi cho Toà án cấp phúc thẩm; nếu hồ
sơ vụ án đã gửi cho Toà án cấp phúc thẩm, thì
Toà án cấp sơ thẩm phải gửi văn bản
đó cho Toà án cấp phúc thẩm để đưa vào
hồ sơ vụ án và xem xét khi xét xử phúc thẩm.
8. Về Điều 254 của BLTTDS
Những
phần của bản án, quyết định sơ
thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu
lực pháp luật, kể từ ngày hết thời
hạn kháng cáo, kháng nghị và được đưa ra
thi hành khi có đầy đủ các điều kiện sau
đây:
a) Độc
lập với những phần của bản án, quyết
định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị;
b) Việc xét
kháng cáo, kháng nghị đối với những phần
của bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị không có liên quan đến những phần
của bản án, quyết định sơ thẩm không
bị kháng cáo, kháng nghị.
Ví dụ: Tại
bản án số 35/2006/HNGĐ-ST ngày 15-02-2006, Toà án nhân dân
huyện H, tỉnh HT. đã quyết định cho anh A
được ly hôn chị B; giao chị B trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung là cháu C, anh A
phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con mỗi
tháng 200.000 đồng và chia tài sản chung của vợ
chồng cho anh A và chị B. Sau khi xét xử sơ thẩm
anh A không kháng cáo, Viện kiểm sát không kháng nghị.
Chị B chỉ kháng cáo bản án sơ thẩm về
quyết định chia tài sản chung của vợ
chồng.
Như
vậy, những phần của bản án sơ thẩm
về ly hôn giữa anh A và chị B; về trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, nghĩa vụ
cấp dưỡng nuôi con sau khi ly hôn không bị kháng cáo,
kháng nghị, độc lập với phần bản án
sơ thẩm bị chị B kháng cáo và việc xét kháng cáo
phần bản án sơ thẩm này không có liên quan
đến những phần của bản án sơ thẩm
không bị kháng cáo, kháng nghị; do đó những phần
của bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
có hiệu lực pháp luật và được đưa
ra thi hành.
9. Về Điều 255 của BLTTDS
9.1. Toà án
cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án,
kháng cáo, kháng nghị, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho
Toà án cấp phúc thẩm trong thời hạn năm ngày làm
việc, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị, nếu người kháng cáo không phải
nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và trong
vụ án không có người khác kháng cáo.
9.2. Nếu
người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng
án phí phúc thẩm, thì thời hạn năm ngày làm việc
để Toà án cấp sơ thẩm gửi hồ sơ vụ
án, kháng cáo, kháng nghị, tài liệu, chứng cứ kèm theo
cho Toà án cấp phúc thẩm, được tính kể
từ ngày người kháng cáo nộp cho Toà án cấp sơ
thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm.
9.3. Nếu có
nhiều người kháng cáo và họ đều phải
nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, thì thời
hạn năm ngày làm việc để Toà án cấp sơ thẩm
gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị, tài
liệu, chứng cứ kèm theo cho Toà án cấp phúc thẩm,
được tính kể từ ngày người nộp
cuối cùng cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
10. Về Điều 256 của BLTTDS
10.1. Về
việc thay đổi, bổ sung kháng cáo, kháng nghị
cần phân biệt như sau:
a)
Trường hợp vẫn còn thời hạn kháng cáo, kháng
nghị quy định tại Điều 245 và Điều
252 của BLTTDS, thì người kháng cáo, Viện kiểm sát
đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung
nội dung kháng cáo, kháng nghị đối với phần
bản án hoặc toàn bộ bản án mà mình có quyền kháng
cáo, kháng nghị.
Trường
hợp người kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút
một phần hoặc toàn bộ kháng cáo, kháng nghị
nhưng sau đó có kháng cáo, kháng nghị lại mà vẫn
còn trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị, thì vẫn
được chấp nhận để xét xử phúc
thẩm theo thủ tục chung.
b)
Trường hợp đã hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị theo quy định tại Điều 245 và
Điều 252 của BLTTDS, thì trước khi bắt
đầu phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm
người kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị
có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo, kháng nghị
nhưng không được vượt quá phạm vi kháng
cáo, kháng nghị đã gửi cho Toà án trong thời hạn
kháng cáo, kháng nghị.
10.2. Về
việc rút kháng cáo, kháng nghị.
a) Toà án
cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ
xét xử phúc thẩm đối với những phần
của vụ án mà người kháng cáo đã rút kháng cáo
hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a.1)
Người kháng cáo rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát
rút kháng nghị mà trong vụ án không còn có kháng cáo của người
khác, không có kháng nghị của Viện kiểm sát
đối với phần của bản án, quyết
định sơ thẩm đó.
a.2) Phần
bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo
hoặc kháng nghị mà kháng cáo hoặc kháng nghị đó
đã được rút độc lập với những
phần khác của bản án, quyết định sơ
thẩm bị kháng cáo, kháng nghị và việc xét kháng cáo,
kháng nghị này không liên quan đến phần bản án,
quyết định sơ thẩm có kháng cáo hoặc kháng
nghị đã được rút.
Ví dụ:
Trong ví dụ nêu tại điểm b mục 8 Phần I
của Nghị quyết này, sau khi xét xử sơ thẩm,
anh A không kháng cáo, Viện kiểm sát không kháng nghị
bản án sơ thẩm mà chỉ có chị B kháng cáo bản
án sơ thẩm về quyết định chia tài sản
chung của vợ chồng. Trước khi mở phiên toà
phúc thẩm hoặc tại phiên toà phúc thẩm nếu
chị B rút kháng cáo, thì Toà án cấp phúc thẩm ra quyết
định đình chỉ xét xử phúc thẩm đối
với phần của vụ án mà chị B đã rút kháng cáo
vì trong vụ án không có kháng cáo của người khác, không
có kháng nghị của Viện kiểm sát.
Trường
hợp anh A cũng kháng cáo bản án sơ thẩm về
quyết định chia tài sản chung của vợ
chồng vì lý do Toà án cấp sơ thẩm quyết
định buộc anh A phải thanh toán một số
khoản nợ mà chị B vay không sử dụng cho mục
đích chung của vợ chồng, mặc dù chị B rút
kháng cáo, thì phần bản án sơ thẩm mà chị B rút
kháng cáo vẫn có liên quan đến phần bản án sơ
thẩm bị anh A kháng cáo. Do đó, trường hợp
này Toà án cấp phúc thẩm không ra quyết định
đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với
phần của vụ án mà chị B đã rút kháng cáo.
b)
Trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng
cáo và Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị
trước khi bắt đầu hoặc tại phiên toà
(trong vụ án không còn có kháng cáo, kháng nghị), thì việc
xét xử phúc thẩm phải được đình
chỉ. Trước khi mở phiên toà việc ra quyết
định đình chỉ xét xử phúc thẩm do Thẩm
phán được phân công chủ tọa phiên toà thực
hiện, còn tại phiên toà do Hội đồng xét xử
thực hiện. Bản án sơ thẩm có hiệu lực
pháp luật, kể từ ngày Toà án cấp phúc thẩm ra
quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
10.3. Về
hình thức thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng
nghị.
a) Việc
thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
trước khi mở phiên toà phải được làm
thành văn bản và gửi cho Toà án cấp phúc thẩm.
Toà án cấp
phúc thẩm phải thông báo bằng văn bản về
việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
đó cho các đương sự biết theo quy
định tại khoản 3 Điều 256 của BLTTDS và
hướng dẫn tại tiểu mục 7.1 mục 7
Phần I của Nghị quyết này, đồng thời
tiến hành các công việc theo quy định của BLTTDS
để mở phiên toà xét xử phúc thẩm vụ án
đối với kháng cáo, kháng nghị, phần kháng cáo,
kháng nghị còn lại theo thủ tục chung.
b) Việc
thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại
phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên toà. Toà
án cấp phúc thẩm tiếp tục xét xử phúc thẩm
vụ án theo thủ tục chung đối với kháng cáo,
kháng nghị đã được thay đổi, bổ
sung và phần kháng cáo, kháng nghị còn lại.
II. VỀ
CHƯƠNG XVI "CHUẨN BỊ XÉT XỬ PHÚC THẨM"
1. Về
khoản 2 Điều 257 của BLTTDS
1.1.
Đối với Toà án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Toà án
có thể uỷ nhiệm cho một Phó Chánh án hoặc
uỷ quyền cho Chánh toà hoặc Phó Chánh toà thành lập
Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một
Thẩm phán làm chủ toạ phiên toà.
1.2.
Đối với Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao,
Chánh toà có thể uỷ nhiệm cho một Phó Chánh toà thành
lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công
một Thẩm phán làm chủ toạ phiên toà.
1.3. Khi phân
công Thẩm phán tham gia Hội đồng xét xử phúc
thẩm, thì cần tiếp tục phân công các Thẩm phán
đã tham gia Hội đồng xét kháng cáo quá hạn.
Việc phân công này không phải ra quyết định.
2. Về
Điều 258 của BLTTDS
Điều
258 của BLTTDS quy định
về thời hạn chuẩn bị xét xử phúc
thẩm; do đó, các thời hạn quy định trong
Điều này đều được tính trong thời
hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm. Tuỳ
từng trường hợp cụ thể thời hạn
chuẩn bị xét xử phúc thẩm được tính
như sau:
2.1.
Trường hợp có quyết định đưa
vụ án ra xét xử.
a) Nếu
không phải gia hạn thời hạn chuẩn bị xét
xử, thì thời hạn chuẩn bị xét xử tối
đa là hai tháng, kể từ ngày Toà án thụ lý vụ án.
b) Nếu
phải kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử
đối với vụ án có tính chất phức tạp
hoặc do trở ngại khách quan, thì thời hạn
chuẩn bị xét xử phúc thẩm tối đa là ba
tháng, kể từ ngày Toà án thụ lý vụ án.
c) Trong các
trường hợp được hướng dẫn
tại các điểm a và b tiểu mục 2.1. mục 2 này
mà phiên toà không được mở trong thời hạn
một tháng, kể từ ngày có quyết định
đưa vụ án ra xét xử vì có lý do chính đáng, thì
thời hạn chuẩn bị xét xử đối với
từng trường hợp được cộng thêm
tối đa là một tháng nữa.
2.2.
Trường hợp có quyết định tạm đình
chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự.
Trường
hợp có quyết định tạm đình chỉ xét
xử phúc thẩm vụ án dân sự, thì thời hạn
chuẩn bị xét xử kết thúc vào ngày ra quyết
định tạm đình chỉ. Thời hạn chuẩn
bị xét xử phúc thẩm bắt đầu tính lại,
kể từ ngày Toà án cấp phúc thẩm tiếp tục
xét xử phúc thẩm vụ án khi lý do tạm đình
chỉ không còn nữa.
2.3. Về
việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử
phúc thẩm.
Đối
với những vụ án có tính chất phức tạp
hoặc do trở ngại khách quan quy định tại
khoản 1 Điều 258 của BLTTDS mà thời hạn chuẩn bị
xét xử phúc thẩm gần hết (thời hạn
chuẩn bị xét xử phúc thẩm còn lại không quá
năm ngày) và Thẩm phán được phân công làm chủ
toạ phiên toà thấy rằng vụ án phức tạp nên
chưa thể ra được một trong những
quyết định quy định tại khoản 1
Điều 258 của BLTTDS, thì cần phải báo ngay
với Chánh án Toà án cấp phúc thẩm để ra
quyết định gia hạn thời hạn chuẩn
bị xét xử phúc thẩm. Việc gia hạn thời
hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm không
được quá thời hạn quy định tại
đoạn cuối khoản 1 Điều 258 của BLTTDS
và hướng dẫn tại điểm b tiểu mục
2.1 mục 2 Phần II của Nghị quyết này. Hết
thời hạn được gia hạn, Thẩm phán
được phân công làm chủ toạ phiên toà phải ra
một trong những quyết định quy định
tại khoản 1 Điều 258 của BLTTDS.
Việc xác
định những vụ án có tính chất phức
tạp, trở ngại khách quan, lý do chính đáng
được thực hiện theo hướng dẫn
tại tiểu mục 1.3 mục 1 Phần II của
Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12-5-2006 của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
hướng dẫn thi hành các quy định trong Phần
thứ hai "Thủ tục giải quyết vụ án tại
Toà án cấp sơ thẩm" của BLTTDS.
2.4. Thẩm
phán được phân công chủ toạ phiên toà phúc
thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét
xử phúc thẩm. Quyết định này phải theo
đúng mẫu quyết định ban hành kèm theo Nghị
quyết này.
Quyết
định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm
phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát
cùng cấp và những người có liên quan đến
kháng cáo, kháng nghị sau khi Toà án ra quyết định,
không phân biệt vụ án đó Viện kiểm sát cùng
cấp có tham gia phiên toà phúc thẩm hay không.
3. Về
khoản 2 Điều 262 của BLTTDS
Trường
hợp Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên toà phúc
thẩm, thì Toà án cấp phúc thẩm gửi hồ sơ
vụ án cùng với quyết định đưa vụ
án ra xét xử phúc thẩm cho Viện kiểm sát theo
hướng dẫn tại điểm b tiểu mục 2.1
mục 2 Phần I Thông tư liên tịch số
03/2005/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 01-9-2005 của Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao "Hướng
dẫn thi hành một số quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự về kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong tố
tụng dân sự và sự tham gia của Viện kiểm
sát nhân dân trong việc giải quyết các vụ việc
dân sự".
III. VỀ
CHƯƠNG XVII "THỦ TỤC XÉT XỬ PHÚC THẨM"
1. Về Điều 263 của BLTTDS
Có liên quan
đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị là
trường hợp việc giải quyết kháng cáo, kháng
nghị đối với phần này của bản án, quyết
định sơ thẩm đòi hỏi phải xem xét,
giải quyết đồng thời phần khác của
bản án, quyết định sơ thẩm đó mặc
dù phần này không bị kháng cáo, kháng nghị.
Ví dụ:
Tại bản án số 45/2006/DS-ST ngày 17-3-2006, Toà án nhân dân
huyện K, tỉnh TN đã quyết định xử chia
di sản thừa kế của ông N cho năm thừa
kế theo pháp luật của ông N. Toà án cấp sơ
thẩm còn quyết định các thừa kế của
ông N phải thực hiện nghĩa vụ về tài
sản do ông N để lại đối với ông B. Sau
khi xét xử sơ thẩm, ông B kháng cáo phần bản án
sơ thẩm về thanh toán nghĩa vụ tài sản mà các
thừa kế của ông N phải thực hiện
đối với ông B trong khối di sản do ông N
để lại.
Trường
hợp này việc giải quyết kháng cáo của ông B
đòi hỏi phải xem xét đồng thời phần
bản án về chia di sản thừa kế của ông N cho
các thừa kế theo đúng quy định của Bộ
luật dân sự là người hưởng thừa
kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài
sản trong phạm vi di sản do người chết
để lại.
2. Về Điều 266 của BLTTDS
2.1.
Người kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất
có lý do chính đáng, thì Hội đồng xét xử phúc
thẩm phải hoãn phiên toà. Trường hợp không xác
định được người kháng cáo vắng
mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng hay không có
lý do chính đáng, thì Hội đồng xét xử phúc
thẩm cũng hoãn phiên toà.
Trường
hợp người kháng cáo đã được triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai mà
vẫn vắng mặt tại phiên toà, thì bị coi là
từ bỏ việc kháng cáo và Hội đồng xét
xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét
xử phúc thẩm vụ án có kháng cáo của người
kháng cáo vắng mặt (nếu trong vụ án không có
người kháng cáo khác). Trường hợp có nhiều
người kháng cáo mà có người kháng cáo thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 266 của BLTTDS, thì Hội đồng xét
xử phúc thẩm tiến hành xét xử phúc thẩm vụ
án theo thủ tục chung đối với kháng cáo của
những người kháng cáo có mặt tại phiên toà.
Đối với phần vụ án có kháng cáo của
người kháng cáo vắng mặt, thì Hội đồng
xét xử phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm
mà không phải ra quyết định riêng bằng văn
bản, nhưng phải ghi rõ quyết định này trong
bản án, nếu phần vụ án có kháng cáo của
người kháng cáo vắng mặt không liên quan đến
phần khác của bản án bị kháng cáo, kháng nghị.
Toà án cấp
phúc thẩm cũng phải hoãn phiên toà đối với
người kháng cáo vắng mặt tại phiên toà phúc
thẩm thuộc trường hợp hướng dẫn
tại tiểu mục 1.2 mục 1 Phần III của
Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12-5-2006 của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
hướng dẫn thi hành các quy định trong Phần
thứ hai "Thủ tục giải quyết vụ án tại
Toà án cấp sơ thẩm" của BLTTDS.
2.2.
Đối với người tham gia tố tụng khác
không phải là người kháng cáo vắng mặt tại
phiên toà, thì việc hoãn phiên toà hay vẫn tiến hành xét
xử phúc thẩm được thực hiện theo quy
định tại các điều 199, 200, 201, 202, 203, 204, 205
và 206 của BLTTDS và hướng dẫn tại các mục 1
và 2 Phần III của Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP
ngày 12-5-2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao hướng dẫn thi hành các quy định
trong Phần thứ hai "Thủ tục giải quyết
vụ án tại Toà án cấp sơ thẩm" của BLTTDS.
Người tham gia tố tụng khác phải là
người liên quan đến kháng cáo, kháng nghị theo quy
định tại Điều 263 của BLTTDS, thì Toà án
cấp phúc thẩm mới xem xét việc hoãn phiên toà.
Nếu họ không có liên quan đến việc xét xử
phúc thẩm (quyền lợi, nghĩa vụ của họ
độc lập với việc xem xét kháng cáo, kháng
nghị) thì Toà án cấp phúc thẩm không phải xem xét
việc hoãn phiên toà.
2.3.
Trường hợp Hội đồng xét xử phúc
thẩm hoãn phiên toà phúc thẩm, thì thời hạn hoãn phiên
toà và quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm
được thực hiện theo quy định tại
Điều 208 của BLTTDS và hướng dẫn tại
mục 3 Phần III của Nghị quyết số
02/2006/NQ-HĐTP ngày 12-5-2006 nêu trên của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
3. Về Điều 267 của BLTTDS
Việc
chuẩn bị khai mạc phiên toà phúc thẩm và thủ
tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm cũng
được thực hiện theo quy định tại
các điều 212, 213, 214, 215 và 216 của BLTTDS. Do đó, khi
chuẩn bị khai mạc phiên toà phúc thẩm và tiến
hành thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm,
Hội đồng xét xử phúc thẩm phải thi hành
đúng các quy định tại các điều luật nêu
trên của BLTTDS và hướng dẫn tại mục 5
Phần III của Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP
ngày 12-5-2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao.
4. Về Điều 269 của BLTTDS
4.1. Việc
rút đơn khởi kiện của nguyên đơn
trước khi mở phiên toà phải được làm
thành văn bản. Việc rút đơn khởi kiện
của nguyên đơn tại phiên toà không phải làm thành
văn bản, nhưng phải ghi vào biên bản phiên toà.
4.2. Trong
thời hạn nguyên đơn có quyền kháng cáo, nếu
nguyên đơn rút đơn khởi kiện, thì Toà án
cấp sơ thẩm cần phải giải thích cho họ
biết hậu quả của việc bị đơn
không đồng ý để họ quyết định
việc kháng cáo hoặc rút đơn khởi kiện.
Trường
hợp nguyên đơn vẫn quyết định rút
đơn khởi kiện thì Toà án cấp sơ thẩm
phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn
biết và yêu cầu bị đơn phải trả
lời bằng văn bản cho Toà án cấp sơ thẩm
về việc họ có đồng ý hay không đồng ý
trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được thông báo của Toà án. Tuỳ thuộc
vào kết quả trả lời của bị đơn mà
giải quyết như sau:
a)
Trường hợp Toà án cấp sơ thẩm nhận
được văn bản trả lời của bị
đơn không đồng ý việc rút đơn khởi
kiện của nguyên đơn và trong thời hạn kháng
cáo, kháng nghị không có đương sự nào kháng cáo,
Viện kiểm sát không kháng nghị, thì việc rút
đơn khởi kiện của nguyên đơn
đương nhiên không được chấp nhận.
Trong trường hợp này bản án sơ thẩm
được coi là không bị kháng cáo, kháng nghị và có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết
thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
b)
Trường hợp Toà án cấp sơ thẩm nhận
được văn bản trả lời của bị
đơn đồng ý việc rút đơn khởi
kiện của nguyên đơn, thì không phân biệt trong
thời hạn kháng cáo, kháng nghị có đương
sự nào kháng cáo hoặc Viện kiểm sát kháng nghị
hay không, Toà án cấp sơ thẩm đều phải
gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị, văn
bản rút đơn khởi kiện cho Toà án cấp phúc
thẩm để Toà án cấp phúc thẩm căn cứ vào
Điều 269 của BLTTDS mở phiên toà giải quyết
vụ án theo thủ tục chung.
4.3.
Trường hợp đương sự có kháng cáo (bao
gồm cả nguyên đơn) hoặc Viện kiểm sát
có kháng nghị, nhưng trước khi mở phiên toà
hoặc tại phiên toà phúc thẩm nguyên đơn rút
đơn khởi kiện, thì Toà án cấp phúc thẩm
giải quyết vụ án theo quy định tại
khoản 1 Điều 269 của BLTTDS.
4.4. Khi Toà án
cấp phúc thẩm ra quyết định huỷ bản án
sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 269
của BLTTDS, thì căn cứ vào quyết định
của Toà án cấp sơ thẩm về án phí trong bản
án sơ thẩm bị huỷ, Toà án cấp phúc thẩm
quyết định đương sự nào phải
chịu án phí và mức án phí sơ thẩm. Đối
với trường hợp này các đương sự còn
phải chịu một nửa án phí phúc thẩm.
5. Về Điều 270 của BLTTDS
5.1.
Trường hợp trước khi mở phiên toà phúc
thẩm, các đương sự đã tự thoả
thuận được với nhau về việc giải
quyết vụ án và các đương sự yêu cầu Tòa
án cấp phúc thẩm công nhận sự thỏa thuận
của họ, thì Tòa án yêu cầu các đương
sự làm văn bản ghi rõ nội
dung thỏa thuận và nộp cho Tòa án cấp phúc thẩm
để đưa vào hồ sơ vụ án. Văn
bản này được coi như chứng cứ mới
bổ sung. Tại phiên toà phúc thẩm Hội đồng
xét xử phúc thẩm phải hỏi lại các
đương sự về thỏa thuận của
họ là có tự nguyện hay không và xem xét thoả
thuận đó có trái pháp luật hoặc đạo
đức xã hội hay không; nếu thoả thuận
của họ là tự nguyện, không trái pháp luật,
đạo đức xã hội, thì Hội đồng xét
xử vào phòng nghị án thảo luận và ra bản án phúc
thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự.
5.2. Tại
phiên toà phúc thẩm nếu các đương sự
thoả thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án thì thoả thuận này phải
được ghi vào biên bản phiên toà. Nếu xét thấy
thoả thuận của các đương sự là tự
nguyện không trái pháp luật hoặc đạo
đức xã hội, thì Hội đồng xét xử vào
phòng nghị án thảo luận và ra bản án phúc thẩm
sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thoả
thuận của các đương sự.
5.3. Trong các
trường hợp được hướng dẫn
tại tiểu mục 5.1 và 5.2 mục 5 này, Hội
đồng xét xử cần hướng dẫn cho các
đương sự thoả thuận về trách nhiệm
chịu án phí sơ thẩm; nếu họ không thoả
thuận được, thì Hội đồng xét xử
phúc thẩm quyết định theo quy định của
pháp luật về án phí.
6. Về Điều 281 của BLTTDS
6.1. Toà án
cấp phúc thẩm phải gửi bản án, quyết
định phúc thẩm cho người đã kháng cáo,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến kháng cáo, kháng nghị hoặc người
đại diện hợp pháp của họ và các chủ
thể khác theo đúng quy định tại Điều 281
của BLTTDS.
6.2.
Trường hợp phải gửi bản án, quyết
định phúc thẩm cho một trong những
người được hướng dẫn tại
tiểu mục 6.1 mục 6 này mà họ là người
nước ngoài thì Toà án phải dịch bản án,
quyết định đó sang tiếng nước ngoài,
nếu điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định.
Trường
hợp đương sự là người nước
ngoài là công dân của nước chưa ký kết
điều ước quốc tế với Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam nhưng nước đó
và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam đã áp
dụng nguyên tắc có đi, có lại thì áp dụng nguyên
tắc có đi, có lại
IV. CÁC MẪU
VĂN BẢN TỐ TỤNG
1. Ban hành kèm
theo Nghị quyết này các mẫu văn bản tố
tụng sau đây:
1.1.
Đơn kháng cáo (mẫu số 01)
1.2. Giấy
báo nhận đơn kháng cáo (mẫu số 02)
1.3. Thông báo
về việc sửa đổi, bổ sung đơn kháng
cáo (mẫu số 03)
1.4. Thông báo
về việc trình bày lý do kháng cáo quá hạn (mẫu số
04)
1.5. Thông báo
trả lại đơn kháng cáo (mẫu số 05)
1.6. Quyết
định chấp nhận việc kháng cáo quá hạn
(mẫu số 06)
1.7. Quyết
định không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn
(mẫu số 07)
1.8. Thông báo
nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm (mẫu
số 08)
1.9. Thông báo
về việc kháng cáo (mẫu số 09)
1.10. Thông báo
về việc sửa đổi, bổ sung kháng cáo (kháng
nghị) (mẫu số 10)
1.11. Thông báo
về việc rút kháng cáo (kháng nghị) (mẫu số 11)
1.12. Quyết
định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm
(mẫu số 12)
1.13. Quyết
định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm
vụ án dân sự (mẫu số 13)
1.14. Quyết
định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm
vụ án dân sự (mẫu số 14)
1.15. Quyết
định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
dân sự (mẫu số 15)
1.16. Quyết
định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
dân sự (mẫu số 16)
1.17. Quyết
định huỷ bản án sơ thẩm và đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự (mẫu số
17)
1.18. Quyết
định giải quyết việc kháng cáo, kháng nghị
đối với quyết định tạm đình
chỉ (đình chỉ) giải quyết vụ án (mẫu số
18)
1.19. Biên
bản phiên toà phúc thẩm (mẫu số 19)
1.20. Quyết
định hoãn phiên toà phúc thẩm (mẫu số 20)
1.21. Bản
án phúc thẩm (mẫu số 21)
1.22. Thông báo
sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm (mẫu
số 22)
2. Mẫu
văn bản tố tụng ban hành kèm theo Nghị quyết
này chỉ hướng dẫn về nội dung để
Toà án ban hành văn bản tố tụng tương
ứng trong quá trình giải quyết vụ án. Khi ban hành các
văn bản tố tụng cụ thể, Toà án phải
thực hiện đúng nội dung và hướng dẫn
sử dụng mẫu ban hành kèm theo Nghị quyết,
thực hiện đúng hướng dẫn tại Thông
tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06-5-2005 của
Bộ Nội vụ - Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày
văn bản, như: văn bản phải
được trình bày trên giấy khổ A4 (210 mm x 297 mm),
về khổ chữ, về hình thức văn bản…
3. Trong quá
trình sử dụng mẫu văn bản tố tụng,
nếu cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành
mẫu văn bản tố tụng mới thì báo cáo cho
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giao cho
Viện khoa học xét xử Toà án nhân dân tối cao nghiên
cứu, soạn thảo mẫu văn bản tố
tụng sửa đổi, bổ sung hoặc mẫu
văn bản tố tụng mới trình Chánh án Toà án nhân dân
tối cao ký ban hành.
V. HIỆU
LỰC THI HÀNH CỦA NGHỊ QUYẾT
Nghị
quyết này đã được Hội đồng
thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thông qua ngày 04 tháng 8
năm 2006 và có hiệu lực thi hành sau mười lăm
ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
TM. Hội đồng Thẩm
phán
Toà án nhân dân tối cao
Chánh án
Nguyễn Văn Hiện
Mẫu số 01
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04 tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
……, ngày….. tháng …… năm……
ĐƠN KHÁNG
CÁO
Kính gửi: Toà án nhân dân (1)……………………………………………
……………………………………………………………………............
Người
kháng cáo: (2)……………………………………………………….………..
Địa
chỉ: (3) …………………………………………………………………..………
……………………………………………………………………………………….
Là:
(4)………………………….……………………………………………….........
Kháng cáo:
(5)……..………………………………………….…………….…….....
…………………………………………………………………………………….....
Lý do của
việc kháng cáo: (6)
……………………………………………….……...
………………………………………………………………………………………..
Yêu cầu Tòa
án cấp phúc thẩm giải quyết những việc sau
đây: (7) …………………
…………………………….………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………..
Những tài
liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo
gồm có: (8)
1……………………………………………………………………………………
2……………………………………………………………………………………
3……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..
Người kháng cáo (9)
(Ký tên hoặc điểm
chỉ)
Họ và tên
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 01:
(1) Ghi tên Toà
án đã xét xử sơ thẩm vụ án. Nếu là Toà án
nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân
huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Y,
tỉnh ĐN); nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì
cần ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ:
Toà án nhân dân thành phố Hà Nội). Cần ghi địa
chỉ cụ thể của Toà án (nếu đơn kháng
cáo được gửi qua bưu điện).
(2) Nếu
người kháng cáo là cá nhân, thì ghi họ và tên của cá
nhân đó; nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ
chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó
(ghi như đơn kháng cáo) và ghi họ và tên, chức
vụ của người đại diện theo pháp
luật của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ:
Người kháng cáo: Tổng công ty X do ông Nguyễn Văn
A, Tổng giám đốc làm đại diện).
(3) Nếu
người kháng cáo là cá nhân, thì ghi đầy đủ
địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Địa
chỉ: trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T); nếu
là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ
trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó
(ví dụ: Địa chỉ: có trụ sở tại
số 20 phố NP, quận Đ, thành phố H).
(4) Ghi tư
cách pháp lý của người kháng cáo (ví dụ: là nguyên
đơn (bị đơn) trong vụ án về tranh
chấp hợp đồng vay tài sản; là người
đại diện theo uỷ quyền của nguyên
đơn Trần Văn Nam trú tại nhà số 34 phố
X, quận H, thành phố H theo uỷ quyền ngày…tháng…năm…;
là người đại diện theo uỷ quyền
của Công ty XNK A do ông Nguyễn Văn Nam – Tổng Giám
đốc đại diện theo giấy uỷ quyền
ngày…tháng…năm…).
(5) Ghi cụ
thể kháng cáo bản án, quyết định sơ
thẩm hoặc phần nào của bản án, quyết
định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp
luật đó (ví dụ: kháng cáo toàn bộ bản án dân
sự sơ thẩm số 01/2006/DS-ST ngày 15-01-2006 của
Toà án nhân dân tỉnh H).
(6) Ghi lý do
cụ thể của việc kháng cáo.
(7) Nêu cụ
thể từng vấn đề mà người kháng cáo yêu
cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.
(8)
Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ
bổ sung thì phải ghi đầy đủ tên các tài
liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo
(ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: 1)
bản sao Giấy xác nhận nợ; 2) bản sao Giấy
đòi nợ…).
(9) Nếu
người kháng cáo là cá nhân, thì phải ký tên hoặc
điểm chỉ và ghi rõ họ và tên của người
kháng cáo đó; nếu là cơ quan, tổ chức kháng cáo,
thì người đại điện theo pháp luật
của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ
và tên, chức vụ của mình và đóng dấu của
cơ quan, tổ chức đó.
(Ví dụ: Người kháng cáo
Tổng Công ty X
Tổng Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)
Nguyễn Mạnh T)
Mẫu số 02
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04 tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.... (1)
Số:...../GB-TA |
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ....., ngày...... tháng ...... năm...... |
GIẤY BÁO
NHẬN
ĐƠN KHÁNG CÁO
Kính gửi: (2)…..………………………………………………………
Địa chỉ:
(3)……………………………………………...………….…
………………………………………………………………………..
Toà án nhân dân
………………………… đã nhận được đơn kháng cáo
đề ngày... tháng ... năm… của (4)………..………………………….….
nộp trực
tiếp (hoặc do bưu điện hoặc Toà án cấp
phúc thẩm chuyển đến) ngày….tháng…..năm……
Kháng cáo
bản án (quyết định) sơ thẩm
số…/…/…-ST(5)... ngày… tháng … năm… của Tòa án nhân
dân(6)…..…………………………………………
Toà án sẽ
tiến hành xem xét đơn kháng cáo theo quy định
của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu hồ sơ vụ án. |
Thẩm phán (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 02:
(1) Ghi tên Toà
án nhân dân có bản án, quyết định sơ thẩm
bị kháng cáo. Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì
cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án
nhân dân huyện Y, tỉnh ĐN); nếu là Toà án nhân dân
cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành
phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội).
(2) Nếu
người kháng cáo là cá nhân, thì ghi họ và tên của cá
nhân đó; nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ
chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó (ghi
như đơn kháng cáo); nếu người kháng cáo là
người được đương sự uỷ
quyền thì ghi họ và tên của người
được uỷ quyền và ghi rõ đại diện
theo uỷ quyền của ai theo giấy uỷ quyền
ngày….tháng….năm….nào (ví dụ: Kính gửi: Ông Trần
Văn B là người đại diện theo uỷ
quyền của Công ty TNHH C theo giấy uỷ quyền ngày
10-02-2006). Cần lưu ý đối với cá nhân, thì
tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh
hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính
gửi: Anh Trần Văn B).
(3) Nếu
người kháng cáo là cá nhân, thì ghi đầy đủ
địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Kính gửi: Ông
Nguyễn Văn A trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh
T); nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa
chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức
đó (ví dụ: Kính gửi: Công ty TNHH Hoàng Giang có trụ
sở tại số 20 phố NP, quận Đ, thành phố
H).
(4) Nếu là
cá nhân thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị
như hướng dẫn tại điểm (2) mà không
phải ghi họ và tên (ví dụ: của Ông; của Bà;…);
nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ
quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại
điểm (2).
(5) Ghi
đầy đủ số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ra
bản án (quyết định) sơ thẩm chưa có
hiệu lực pháp luật đó theo đúng hướng
dẫn việc ghi ký hiệu vụ án tại Nghị
quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (ví dụ:
bản án số 05/2006/KDTM-ST ngày 12-3-2006).
(6) Ghi tên Toà
án nhân dân có bản án, quyết định sơ thẩm
bị kháng cáo theo hướng dẫn tại điểm
(1).
Mẫu số 03
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04
tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.... (1)
Số:...../TB-TA |
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ....., ngày...... tháng ...... năm...... |
THÔNG BÁO
VỀ YÊU CẦU SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐƠN
KHÁNG CÁO
Kính gửi:(2)……………………….…………..………….……………….
Địa chỉ:(3)….………………………………..…………………………….
Sau khi
kiểm tra đơn kháng cáo của:(4)…….……………………………….
Xét thấy
đơn kháng cáo chưa làm đúng quy định tại
khoản 1 Điều 244 của Bộ luật tố
tụng dân sự và mẫu đơn kháng cáo do Toà án ban
hành;
Căn cứ
vào Điều 246 của Bộ luật tố tụng dân
sự;
Yêu cầu
(5)………………………… sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo
về các vấn đề sau đây: (6)
1.
…………………..………………………………………………………...........
…………………..………………………………………………………………...
2.
………...………………………………………………………………….........
………………….…………………………………………………………………
3.
……..……………………………………………………………………...........
……………….……………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
Trong thời
hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được Thông báo này, ………………(7) phải sửa
đổi, bổ sung các vấn đề trên đây theo
yêu cầu của Toà án. Nếu hết thời hạn do Toà
án ấn định mà không sửa đổi, bổ sung
đơn kháng cáo theo yêu cầu của Toà án, thì đơn
kháng cáo được coi là không hợp lệ.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu hồ sơ vụ án |
Thẩm phán (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 03:
(1) Ghi tên Toà
án ra thông báo về việc sửa đổi, bổ sung
đơn kháng cáo. Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện,
thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ:
Toà án nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội); nếu
là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân
tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố
Hà Nội).
(2) Nếu
người kháng cáo là cá nhân, thì ghi họ và tên của cá
nhân đó; nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ
chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó
(ghi như đơn kháng cáo). Cần lưu ý đối
với cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông
hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên
(ví dụ: Kính gửi: Anh Trần Văn B).
(3) Nếu
người kháng cáo là cá nhân, thì ghi đầy đủ
địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn
Văn A, trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T); nếu
là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ
trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó
(ví dụ: Công ty TNHH Hoàng Giang có trụ sở tại số
20 phố NP, quận Đ, thành phố H).
(4), (5) và (7)
Nếu là cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông
hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn
tại điểm (2) mà không phải ghi họ và tên (ví
dụ: của Ông; của Bà); nếu là cơ quan, tổ
chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó
như hướng dẫn tại điểm (2).
(6) Ghi cụ
thể yêu cầu sửa đổi, bổ sung (ví dụ:
nếu đơn kháng cáo chưa ghi rõ ngày, tháng, năm làm
đơn kháng cáo; chưa ghi rõ yêu cầu của
người kháng cáo; người kháng cáo chưa ký tên
hoặc điểm chỉ, thì Toà án yêu cầu người
làm đơn kháng cáo phải sửa đổi, bổ sung
như sau:
1. Ghi rõ ngày,
tháng, năm làm đơn kháng cáo.
2. Ghi rõ
những yêu cầu để Toà án cấp phúc thẩm xem
xét giải quyết.
3. Ký tên
hoặc điểm chỉ vào cuối đơn kháng cáo…).
Mẫu số 04
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04
tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.... (1)
Số:...../TB-TA |
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ....., ngày...... tháng ...... năm...... |
THÔNG BÁO
VỀ YÊU CẦU TRÌNH BÀY LÝ DO KHÁNG CÁO QUÁ HẠN
Kính gửi
:(2)…………………………………………….………………………………
Địa
chỉ: (3)………………………………………………………………………………
Sau khi
nhận đơn kháng cáo của: (4)……………….kháng cáo đối với bản án
(quyết định) sơ thẩm số:…./…./….-ST
ngày…..tháng…..năm….(5) của Toà án nhân dân…………
Xét thấy
đơn kháng cáo đã quá thời hạn quy định
tại Điều 245 của Bộ luật tố tụng
dân sự, nhưng chưa trình bày rõ lý do, chưa có tài
liệu, chứng cứ chứng minh cho lý do nộp
đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng;
Căn cứ
vào khoản 2 Điều 246 của Bộ luật tố
tụng dân sự;
Toà án nhân
dân(6) ………………….yêu cầu: (7)………………… trình bày rõ lý do kháng cáo quá
hạn bằng văn bản và nộp cho Toà án kèm theo
những tài liệu, chứng cứ (nếu có) để
chứng minh cho lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là
chính đáng trong thời hạn năm (05) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được Thông báo này.
Hết
thời hạn trên đây, nếu (8) …………… không nộp các tài
liệu theo yêu cầu của Toà án, thì Toà án cấp sơ
thẩm sẽ gửi đơn kháng cáo quá hạn cho Toà án
cấp phúc thẩm xem xét theo thủ tục chung.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu hồ sơ vụ án |
Thẩm phán (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 04:
(1) và (6) Ghi
tên Toà án ra thông báo về yêu cầu trình bày lý do kháng cáo quá
hạn. Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần
ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân
huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội); nếu là Toà án
nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh
(thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà
Nội).
(2) và (3)
Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì ghi họ và tên,
địa chỉ của cá nhân đó; nếu người
kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa
chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức
đó.
Cần lưu
ý đối với cá nhân thì tuỳ theo độ tuổi
mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi
họ tên (ví dụ: Kính gửi: Anh Trần Văn B).
(4), (7), và (8)
Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì tuỳ theo
độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị
như hướng dẫn tại điểm (2) mà không
phải ghi họ tên (ví dụ: của Ông; của Bà);
nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ
quan, tổ chức đó như hướng dẫn
tại điểm (2).
(5) Ghi
đầy đủ số, ký hiệu, trích yếu, ngày,
tháng, năm ra bản án, quyết định sơ thẩm
chưa có hiệu lực pháp luật theo hướng
dẫn tại mục 2 Phần I Nghị quyết số
01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng
thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (ví dụ: kháng cáo đối
với bản án sơ thẩm số 05/2006/HNGĐ-ST ngày
12-3-2006 về việc tranh chấp về ly hôn của Toà án
nhân dân tỉnh H).
Mẫu số 05
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04
tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.... (1)
Số:...../TB-TA |
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ....., ngày...... tháng ...... năm...... |
THÔNG BÁO
TRẢ LẠI ĐƠN KHÁNG CÁO
Kính gửi: (2)…………………………………………….……………..
Địa chỉ: (3)…………………………………………………………….
Sau khi xem xét
đơn kháng cáo của: (4)…………………… và các tài liệu,
chứng cứ kèm theo (nếu có) đối với bản
án (quyết định) sơ thẩm số:…./…./….-ST ngày…. tháng ….. năm …..
của Toà án nhân dân(5) ..………………………………….
Về
việc yêu cầu Toà án giải quyết (ghi tóm tắt các
yêu cầu trong đơn kháng
cáo)…………………………………………..………………..…………………………
Xét thấy
đơn kháng cáo không hợp lệ vì lý do (6) ……………………………….
Căn cứ
vào Điều 246 của
Bộ luật tố tụng dân sự;
Toà án nhân
dân………………………. trả lại đơn kháng cáo cùng các tài
liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) và thông báo cho
(7)…….được biết.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu hồ sơ vụ án. |
Thẩm phán (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 05:
(1) Ghi tên Toà
án ra thông báo trả lại đơn kháng cáo. Nếu là Toà
án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi Toà án nhân dân
huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội); nếu là Toà án nhân dân
cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành
phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên).
(2) và (3)
Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì ghi họ và tên,
địa chỉ của cá nhân đó. Nếu người
kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa
chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức
đó (ghi như đơn kháng cáo).
Cần lưu
ý đối với cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi
mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi
họ tên (ví dụ: Kính gửi: Anh Trần Văn B).
(4) và (7)
Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì tuỳ theo
độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị
như hướng dẫn tại điểm (2) mà không
phải ghi họ tên (ví dụ: của Ông; của Bà);
nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ
quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại
điểm (2).
(5) Ghi
đầy đủ số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ra
bản án (quyết định) sơ thẩm chưa có
hiệu lực pháp luật theo hướng dẫn tại
mục 2 Phần I Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP
ngày 31-3-2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân
dân tối cao (ví dụ: kháng cáo đối với bản án
sơ thẩm số 05/2006/HNGĐ-ST ngày 12-3-2006 của Toà
án nhân dân tỉnh H).
(6) Khi
thuộc trường hợp nào được
hướng dẫn tại các điểm d và đ tiểu
mục 4.2 mục 4 phần I Nghị quyết số
05/2006/NQ-HĐTP ngày 04 tháng 8 năm 2006 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng
dẫn thi hành một số quy định trong Phần
thứ ba "Thủ tục giải quyết vụ án tại
Toà án cấp phúc thẩm", thì ghi rõ lý do trả lại
đơn khởi kiện theo trường hợp đó
(ví dụ: Ông (Bà) không có quyền kháng cáo hoặc nội dung
kháng cáo của Ông (Bà) không thuộc giới hạn của
việc kháng cáo).
Mẫu số 06
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04
tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....
Số:...../..../QĐ-PT |
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ....., ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT
ĐỊNH
CHẤP NHẬN VIỆC KHÁNG CÁO QUÁ HẠN
Toà………………….……......…
Với
Hội đồng xét kháng cáo quá hạn gồm có:
Thẩm phán -
Chủ toạ phiên họp: Ông (Bà)
Các Thẩm
phán: Ông (Bà)
Ông (Bà)
Nhận
thấy:
Sau khi xét
xử sơ thẩm, ngày….tháng…. năm……………………………………..
(1)……………………………………………………………...………………………..
có đơn
kháng cáo với nội dung (2)
Xét thấy:
Việc kháng
cáo của.................. là quá thời hạn quy định
tại Điều 245 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
Việc kháng
cáo quá hạn là do(3) .
Theo
hướng dẫn tại mục 5 Phần I Nghị
quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04 tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao hướng dẫn thi hành một số quy định
trong Phần thứ ba "Thủ tục giải quyết
vụ án tại Toà án cấp phúc thẩm" của Bộ
luật tố tụng dân sự, thì lý do kháng cáo quá hạn
trong trường hợp này là chính đáng.
Căn cứ
vào Điều 247 của Bộ luật tố tụng dân
sự;
QUYẾT
ĐỊNH:
1. Chấp
nhận việc kháng cáo quá
hạn của ………………………………………….....
Đối
với bản án (quyết định) sơ thẩm
số...../..../…-ST ngày.... tháng.... năm.... của Toà
án.................................................................................…………….
2. Phần
của bản án (quyết định) sơ thẩm
bị kháng cáo chưa có hiệu lực pháp luật và
vụ án được xét xử phúc thẩm theo thủ
tục chung.
Nơi nhận: - (Ghi tên Toà án đã xử sơ thẩm và người
kháng cáo quá hạn); - Lưu hồ sơ vụ án. |
TM. Hội đồng xét kháng
cáo quá hạn Thẩm phán - Chủ toạ
phiên họp (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 06:
(1) Ghi
địa vị pháp lý trong tố tụng và tên
người kháng cáo (ví dụ: Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan là Anh Trần N).
(2) Ghi cụ
thể nội dung kháng cáo.
(3) Ghi lý do kháng cáo quá hạn mà
người kháng cáo đã trình bày.
Mẫu số 07
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04
tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....
Số:...../..../QĐ-PT |
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ....., ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT
ĐỊNH
KHÔNG CHẤP
NHẬN VIỆC KHÁNG CÁO QUÁ HẠN
Toà......................
Với
Hội đồng xét kháng cáo quá hạn gồm có:
Thẩm phán -
Chủ toạ phiên họp: Ông (Bà)
Các Thẩm
phán: Ông (Bà)
Ông (Bà)
Nhận
thấy:
Sau khi xét
xử sơ thẩm, ngày.......... tháng..........
năm………………...……….. (1).......
có đơn
kháng cáo với nội dung (2)..................................................................................
Xét thấy:
Việc kháng
cáo của.............................. là quá thời hạn quy
định tại Điều 245 của Bộ luật
tố tụng dân sự.
Việc kháng
cáo quá hạn là do (3) ...
Theo
hướng dẫn tại mục 5 Phần I Nghị
quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04 tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao hướng dẫn thi hành một số quy định
trong Phần thứ ba "Thủ tục giải quyết
vụ án tại Toà án cấp phúc thẩm" của Bộ
luật tố tụng dân sự, thì lý do kháng cáo quá hạn
trong trường hợp này là không chính đáng.
Căn cứ
vào Điều 247 của Bộ luật tố tụng dân
sự,
QUYẾT
ĐỊNH:
Không chấp
nhận việc kháng cáo quá hạn
của…................................................
Đối
với bản án (quyết định) dân sự sơ
thẩm số.../.../...-ST ngày... tháng...năm..… của Toà
án……………………………………………………………………………………….
Nơi nhận: - (Ghi tên Toà án đã xử sơ thẩm và người
kháng cáo quá hạn); - Lưu hồ sơ vụ án. |
TM. Hội đồng xét kháng
cáo quá hạn Thẩm phán - Chủ toạ
phiên họp (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 07:
(1) Ghi
địa vị pháp lý trong tố tụng và tên
người kháng cáo (ví vụ: Nguyên đơn dân sự là
Ông Nguyễn Văn B; Bị đơn dân sự là Công ty
TNHH Toàn Thắng do Bà Thái Thị L-Tổng Giám đốc
đại diện).
(2) Ghi cụ
thể nội dung kháng cáo.
(3) Ghi lý do
kháng cáo quá hạn mà người kháng cáo đã trình bày.
Mẫu số 08
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04
tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....
Số:...../TB-TA |
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ....., ngày...... tháng ...... năm...... |
THÔNG BÁO
NỘP TIỀN TẠM ỨNG ÁN PHÍ PHÚC THẨM
Kính gửi: …….……………………………………..……….………….
Địa chỉ: ……...……………………………………………........…........
Sau khi xem xét
đơn kháng cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo;
Xét thấy
đơn kháng cáo hợp lệ và người kháng cáo
phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo
quy định của pháp luật.
Căn cứ
vào Điều 248 của Bộ luật tố tụng dân
sự;
Toà án nhân dân
……………... thông báo cho:…………….… biết:
Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông
báo này phải đến cơ quan Thi hành án dân sự …………., địa
chỉ ………………………. để nộp tiền tạm ứng án
phí phúc thẩm với số tiền là……………...................
đồng và nộp cho Toà án nhân dân………………………. biên lai nộp
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Hết
thời hạn trên đây nếu người kháng cáo không
nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, thì
được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ
trường hợp có lý do chính đáng.
Nơi nhận: - Như trên; - Lưu hồ sơ vụ án. |
Thẩm phán (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Mẫu số 09
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04
tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN....
Số:...../TB-TA |
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ....., ngày...... tháng ...... năm...... |
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC KHÁNG CÁO
Kính gửi:
….....………….…………………………………………………..
Địa
chỉ: ……….…...………………………………………………………... Ngày…..
tháng…… năm…….,Toà án nhân dân………………………
nhận được đơn kháng cáo của
…...……………………………………….……………..
Kháng cáo
đối với bản án (quyết định) sơ
thẩm số:…/…./…-ST ngày….. tháng…. năm…. của Toà án nhân
dân …...…….…………...……………..
Những
vấn đề cụ thể trong đơn kháng cáo yêu
cầu Toà án cấp phúc thẩm giải quyết bao
gồm:
1…………………………….…….…………………………………………
2…………………………….…….………………………………………………...…………………………….…….……………………………………….… Kèm theo đơn kháng cáo,
người kháng cáo đã nộp các tài liệu, chứng
cứ bổ sung sau đây:
1…………………………….……….………………………………………
2……………………………..……….……………………………………....……………………………..……….……………………………………………..
Căn cứ
vào Điều 249 của Bộ luật tố tụng dân
sự, Toà án nhân dân thông báo cho
………………………………… được biết.
Sau khi
nhận được thông báo này, người
được thông báo có quyền gửi cho Toà án cấp
phúc thẩm văn bản nêu ý kiến của mình về
nội dung kháng cáo và các tài liệu, chứng cứ kèm theo
(nếu có) để Toà án cấp phúc thẩm đưa vào
hồ sơ vụ án và xem xét khi xét xử phúc thẩm.
Nơi nhận: (Ghi nơi nhận theo quy định tại
Điều 249 của BLTTDS). |
Thẩm phán (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Mẫu số 10
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04
tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.... (1)
Số:...../TB-TA |
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ....., ngày...... tháng ...... năm...... |
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHÁNG CÁO (KHÁNG
NGHỊ) (2)
Kính gửi
:……..…………………………..…….………….……………….
Địa chỉ:
…...………...………………………..…………………………….
Ngày…. tháng.… năm…….,(3)
.………………. có đơn kháng cáo (văn bản kháng nghị
số…/…./QĐ-KN) đối với bản án (quyết
định) sơ thẩm số:…/…/…-ST
ngày……tháng…...năm……..của Toà án nhân dân…….…………….............................với
nội dung …....……………….………………………………...........………...........…;
Ngày…tháng…….năm…….người
kháng cáo (Viện kiểm sát kháng nghị) đã có văn
bản sửa đổi, bổ sung kháng cáo (kháng nghị)
với nội dung……………………………………;
Căn cứ
vào Điều 256 của Bộ luật tố tụng dân
sự,
Toà (4)
……..……………………………………………………… thông báo cho (5)……………………..………..được
biết.
Nơi nhận: (Ghi nơi nhận theo quy
định tại Điều 256
của BLTTDS). |
Thẩm phán (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 10:
(1) và (4) Ghi
tên Toà án ra thông báo về việc sửa đổi, bổ
sung kháng cáo (kháng nghị). Nếu là Toà án nhân dân tỉnh
cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành
phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội);
nếu là Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao, thì cần
ghi rõ Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành
phố nào (ví dụ: Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao
tại thành phố Hà Nội).
(2) Nếu
chỉ sửa đổi, bổ sung kháng cáo, thì bỏ hai
chữ "kháng nghị"; nếu chỉ sửa đổi,
bổ sung kháng nghị, thì bỏ hai chữ "kháng cáo".
(3) Ghi họ
và tên, địa vị pháp lý trong tố tụng của
người kháng cáo. Nếu người kháng cáo là
người được đương sự uỷ
quyền, thì ghi họ và tên của người
được uỷ quyền đó và ghi rõ đại
diện theo uỷ quyền của ai theo giấy uỷ
quyền ngày…tháng…năm… nào (ví dụ: của Ông Trần
Văn B. là người đại diện theo uỷ
quyền của nguyên đơn Bà Nguyễn Thị V. theo
giấy uỷ quyền ngày 04-10-2005). Nếu Viện
kiểm sát kháng nghị, thì ghi tên của Viện kiểm
sát.
(5) Nếu là
cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà,
Anh hoặc Chị mà không phải ghi họ và tên (ví dụ:
thông báo cho Ông được biết; thông báo cho Bà
được biết); nếu là cơ quan, tổ
chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó.
Lưu ý: Toà
án cấp phúc thẩm không phải gửi thông báo về
việc sửa đổi, bổ sung kháng cáo (kháng nghị)
cho chính người kháng cáo (Viện kiểm sát kháng
nghị).
Mẫu số 11
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04
tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.... (1)
Số:...../TB-TA |
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ....., ngày...... tháng ...... năm...... |
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC RÚT KHÁNG CÁO (KHÁNG NGHỊ) (2)
Kính gửi :
………..………………………..…….………….……………….
Địa
chỉ: ………………………………………..…………………………….
Ngày…. tháng.… năm…….,
(3)……………….có đơn kháng cáo (văn bản kháng nghị
số…/…./QĐ-KN) đối với bản án (quyết
định) sơ thẩm số:…/…/…-ST
ngày……tháng…...năm……..của Toà án nhân dân ……………..….với
nội dung …………..…………...…….………………………………....................................;
Ngày …… tháng …….
năm…………………... người kháng cáo (Viện kiểm sát kháng
nghị) đã có văn bản rút kháng cáo (kháng nghị)
với lý do ……………………………;
Căn cứ
vào Điều 256 của Bộ luật tố tụng dân
sự,
Toà (4)…………….……thông
báo cho (5)………………………..được biết.
Nơi nhận: (Ghi nơi nhận theo quy
định tại Điều 256
của BLTTDS). |
Thẩm phán (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 11:
(1) và (4) Ghi
tên Toà án ra thông báo về việc rút kháng cáo (kháng nghị).
Nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án
nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành
phố Hà Nội); nếu là Toà phúc thẩm của Toà án nhân
dân tối cao, thì cần ghi rõ Toà phúc thẩm Toà án nhân dân
tối cao tại thành phố nào (ví dụ: Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân tối cao tại thành phố Hà Nội).
(2) Nếu
chỉ rút kháng cáo, thì bỏ hai chữ "kháng nghị";
nếu chỉ rút kháng nghị, thì bỏ hai chữ "kháng
cáo".
(3) Ghi họ
và tên, địa vị pháp lý trong tố tụng của
người kháng cáo. Nếu người kháng cáo là
người được đương sự uỷ
quyền, thì ghi họ và tên của người
được uỷ quyền đó và ghi rõ đại
diện theo uỷ quyền của ai theo giấy uỷ
quyền ngày…tháng…năm… nào (ví dụ: của Ông Trần
Văn B. là người đại diện theo uỷ
quyền của nguyên đơn Bà Nguyễn Thị V. theo
giấy uỷ quyền ngày 04-10-2005). Nếu Viện
kiểm sát kháng nghị, thì ghi tên của Viện kiểm
sát.
(5) Nếu là
cá nhân, thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà,
Anh hoặc Chị mà không phải ghi họ và tên (ví dụ:
thông báo cho Ông được biết; thông báo cho Bà
được biết); nếu là cơ quan, tổ
chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó.
Lưu ý: Toà
án cấp phúc thẩm không phải gửi thông báo việc
rút kháng cáo (kháng nghị) cho chính người kháng cáo
(Viện kiểm sát kháng nghị).
Mẫu số 12
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04
tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.... (1)
Số:...../..../QĐ-PT |
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ....., ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT
ĐỊNH
ĐƯA VỤ ÁN RA XÉT XỬ PHÚC THẨM
TOÀ ……………… (2)
Căn cứ
vào Điều 41 và
Điều 258 của Bộ luật tố tụng dân
sự;
Sau khi nghiên
cứu hồ sơ vụ án dân sự phúc thẩm thụ
lý số…/…/TLPT-...(3) ngày… tháng… năm ……
QUYẾT
ĐỊNH:
1. Đưa
ra xét xử phúc thẩm vụ án dân sự về
việc:(4) ………………………
Nguyên
đơn(5) …………….…………………………………………………
Địa
chỉ: ………………..………………………………………………….…
Bị
đơn (6) …………………………………………………………………...
Địa
chỉ: ……………………………………………………………………..
Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có)(7)
………………………………………………………………………………
Địa
chỉ:………………………………………………………………...........
Do có kháng cáo
(kháng nghị) của: (8)…………………………….............
Thời gian
mở phiên toà:……giờ…phút, ngày……tháng……năm..………..
Địa
điểm mở phiên toà:……………………………………………………...
Vụ án
được (xét xử công khai hay xét xử kín).
2. Những
người tiến hành tố tụng:(9)
Thẩm phán -
Chủ toạ phiên toà: Ông (Bà)..…………………………………
Các Thẩm phán:
Ông (Bà) ………………………………………………….
Ông (Bà)………………………… ……………………..…
Thư ký Toà
án: Ông (Bà)…….……………………………………………...
Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân:……….………….. tham dự phiên toà
(nếu có): Ông (Bà): …………………………………………………………….
3. Những
người tham gia tố tụng khác:(10) ………………………………….
Nơi nhận: - Các đương sự; - VKS cùng cấp; - Lưu hồ sơ vụ án. |
Thẩm phán (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 12:
(1) Ghi tên Toà
án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án
nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân
tỉnh H); nếu là Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao,
thì cần ghi rõ Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao
tại thành phố nào (ví dụ: Toà phúc thẩm Toà án nhân dân
tối cao tại thành phố Hà Nội).
(2) Ghi tên Toà
án có thẩm quyền ban hành quyết định; nếu là
Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao ban hành quyết
định, thì phải ghi rõ Toà phúc thẩm Toà án nhân dân
tối cao tại thành phố nào (ví dụ: Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân tối cao tại Hà Nội).
(3) Ghi số
ký hiệu thụ lý vụ án (ví dụ: số
05/2006/TLPT-LĐ).
(4) Ghi theo
hướng dẫn việc ghi trích yếu vụ án tại
Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (ví dụ:
về việc tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
ở).
(5), (6) và (7)
Nếu nguyên đơn, bị đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân, thì ghi
họ và tên, địa chỉ của cá nhân đó. Nếu
là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên, địa chỉ
trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó
(ghi như đơn kháng cáo) và họ tên, chức vụ
của người đại diện theo pháp luật
của cơ quan, tổ chức đó.
(8) Ghi họ
và tên của người kháng cáo, tư cách tham gia tố
tụng của người đó.
(9) Cần chú
ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán.
(10) Ghi họ
và tên, địa chỉ của những người tham
gia tố tụng khác (nếu có).
Mẫu số 13
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04
tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao - dùng cho Thẩm phán
được phân công làm chủ toạ phiên toà)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.... (1)
Số:...../..../QĐ-PT |
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ....., ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT
ĐỊNH
TẠM ĐÌNH
CHỈ XÉT XỬ PHÚC THẨM
VỤ ÁN DÂN SỰ
TOÀ…………….............(2)
Nhận
thấy:
Sau khi xét
xử sơ thẩm, bản án sơ thẩm
số:…/…./…-ST ngày... tháng…. năm…. của Tòa
án… bị kháng cáo, kháng nghị như sau:
a. Ngày….
tháng….. năm…..….…………………………..…………(3)
b. Ngày….
tháng….. năm …..………………..……..…………………
xét thấy:
Trong thời
hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm,…...………………………………(4)
Căn cứ
vào Điều 189 và Điều 259 của Bộ luật
tố tụng dân sự,
QUYẾT
ĐỊNH:
1. Tạm
đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự
thụ lý số:…/…/TLPT-… ngày… tháng… năm… (5) về việc
(6)…………………………………….… ……....giữa:
Nguyên
đơn: ……………………………………………………………………
Địa
chỉ: …………………………………………………………………………
Bị
đơn: ……...…………………………………………………………………..
Địa
chỉ: …………………………………………………………………………
Người
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có):
……………………………
Địa
chỉ: …………………………………………………………………………
Kể từ
ngày…tháng…năm………………………………………………………
2. Toà án
tiếp tục giải quyết vụ án dân sự này khi lý
do tạm đình chỉ không còn.
Nơi nhận: - (Ghi theo quy định tại Điều 281 của
BLTTDS); - Lưu hồ sơ vụ án. |
Thẩm phán (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 13 :
(1) Ghi tên Toà
án ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc
thẩm. Nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì cần
ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án
nhân dân tỉnh Thanh Hoá); nếu là Tòa phúc thẩm Toà án nhân
dân tối cao, thì cần ghi rõ Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân
tối cao tại thành phố nào (ví dụ: Tòa phúc thẩm
Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hà Nội).
(2) Nếu là
Toà án phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao ban hành quyết
định, thì phải ghi rõ Toà phúc thẩm Toà án nhân dân
tối cao ở thành phố nào (ví dụ: Toà phúc thẩm Toà
án nhân dân tối cao tại Hà
Nội).
(3) Ghi ngày,
tháng, năm kháng cáo, địa vị pháp lý trong tố
tụng và họ và tên người kháng cáo, nếu
đương sự kháng cáo là cá nhân; nếu
đương sự kháng cáo là cơ quan, tổ chức,
thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó; nếu
người kháng cáo là người được
đương sự uỷ quyền, thì ghi họ và tên
của người được uỷ quyền và ghi rõ
đại diện theo uỷ quyền của ai theo
giấy uỷ quyền ngày…. tháng…..năm…. nào (ví dụ: Ông
Nguyễn Văn A là người đại diện theo
uỷ quyền của nguyên đơn là Công ty TNHH B, theo
giấy uỷ quyền số 01/UQ ngày 10 tháng 2 năm 2006)
và nội dung kháng cáo. Nếu Viện kiểm sát kháng
nghị, thì ghi số, ngày, tháng, năm kháng nghị, tên
Viện kiểm sát kháng nghị và nội dung kháng nghị.
Nếu có cả kháng cáo, cả kháng nghị, thì ghi cả
hai.
(4) Ghi cụ
thể lý do của việc tạm đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự thuộc khoản nào quy
định tại Điều 189 của BLTTDS (ví dụ:
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm,
nguyên đơn là cá nhân đã chết mà chưa có cá nhân
kế thừa quyền và nghĩa vụ trong tố
tụng của nguyên đơn đó quy định tại
khoản 1 Điều 189 của BLTTDS).
(5) Ghi số,
ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ: Số
50/2006/TLPT-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2006).
(6) Ghi theo
hướng dẫn việc ghi trích yếu vụ án tại
Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của
Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (ví
dụ: "Về việc tranh chấp về thừa kế
tài sản").
Mẫu số 14
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04
tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao - dùng cho Hội đồng xét xử phúc thẩm)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.... (1)
Số:...../..../QĐ-PT |
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ....., ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT
ĐỊNH
TẠM ĐÌNH
CHỈ XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
TOÀ...............(2)
Với
Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán -
Chủ toạ phiên toà: Ông (Bà)………………….….……..
Các Thẩm
phán: Ông (Bà)…………………..………..
Ông (Bà) ……………………..........
Nhận
thấy:
Sau khi xét
xử sơ thẩm, bản án sơ thẩm
số:…/…./…-ST,ngày... tháng…. năm…. của Tòa án…………. bị
kháng cáo, kháng nghị như sau:
a. Ngày….
tháng….. năm…..,…………….……………………..…..(3)
b. Ngày….
tháng….. năm …,…………………………………..……..
Xét thấy:
Tại phiên
tòa phúc thẩm, ………..…………………………………………… (4)
Căn cứ
vào các điều 189, 259 và 265 của Bộ luật tố
tụng dân sự,
QUYẾT
ĐỊNH:
1.Tạm
đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự
thụ lý số:…/..../TLPT ngày… tháng….. năm…..
(5) về việc (6)…………………………………..... giữa:
Nguyên
đơn:……..……………………………………………………................
Địa
chỉ:………….……………………………………………………………….
Bị
đơn: ……..…………………………………………………………………....
Địa
chỉ: ……………………………………………………………………….....
Người
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu
có):…….………………………
Địa
chỉ: ………………………………………………………………….............
Kể từ
ngày…tháng…năm……………………………………………………….
2. Toà án
tiếp tục giải quyết vụ án dân sự này khi lý
do tạm đình chỉ không còn.
Nơi nhận: - (Ghi theo quy định tại Điều 281 của
BLTTDS). - Lưu hồ sơ vụ án. |
TM. Hội đồng xét
xử Thẩm phán - Chủ toạ
phiên toà (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 14 :
(1) Ghi tên Toà
án ra quyết định tạm đình chỉ xét xử
phúc thẩm. Nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì
cần ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ:
Toà án nhân dân tỉnh Thanh Hoá); nếu là Tòa phúc thẩm Toà án
nhân dân tối cao, thì cần ghi rõ Tòa phúc thẩm Toà án nhân
dân tối cao tại thành phố nào (ví dụ: Tòa phúc
thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hà
Nội).
(2) Nếu là
Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao ban hành quyết
định, thì phải ghi rõ Toà phúc thẩm Toà án nhân dân
tối cao tại thành phố nào (ví dụ: Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân tối cao tại Hà Nội).
(3) Ghi ngày,
tháng, năm kháng cáo, địa vị pháp lý trong tố
tụng và họ và tên người kháng cáo, nếu
đương sự kháng cáo là cá nhân; nếu
đương sự kháng cáo là cơ quan, tổ chức,
thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó; nếu người
kháng cáo là người được đương
sự uỷ quyền, thì ghi họ và tên của
người được uỷ quyền và ghi rõ
đại diện theo uỷ quyền của ai theo
giấy uỷ quyền ngày…. tháng…..năm…. nào (ví dụ: Ông
Nguyễn Văn A là người đại diện theo
uỷ quyền của nguyên đơn là Công ty TNHH B, theo
giấy uỷ quyền số 01/2006/UQ ngày 10 tháng 2 năm
2006); nội dung kháng cáo. Nếu Viện kiểm sát kháng
nghị thì ghi số, ngày, tháng, năm kháng nghị, tên
Viện kiểm sát kháng nghị và nội dung kháng nghị.
Nếu có cả kháng cáo, cả kháng nghị, thì ghi cả
hai.
(4) Ghi cụ
thể lý do của việc tạm đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự thuộc trường hợp
nào quy định tại Điều 189 của BLTTDS (ví dụ:
Tại phiên toà phúc thẩm, nguyên đơn là cá nhân đã
chết mà chưa có cá nhân kế thừa quyền và
nghĩa vụ trong tố tụng của nguyên đơn
đó quy định tại khoản 1 Điều 189
của BLTTDS).
(5) Ghi số,
ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ: Số
50/2006/TLPT-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2006).
(6) Ghi theo
hướng dẫn việc ghi trích yếu vụ án tại
Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao (ví dụ:
"Về việc tranh chấp về thừa kế tài
sản").
Mẫu số 15
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05 /2006/NQ-HĐTP ngày 04
tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.... (1)
Số:...../..../QĐ-PT |
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ....., ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT
ĐỊNH
ĐÌNH CHỈ
XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
TOÀ.............…….(2)
Nhận
thấy:
Sau khi xét
xử sơ thẩm bản án số:…/..../...-ST ngày... tháng….
năm…. của Tòa án nhân dân ..………. bị kháng cáo, kháng
nghị như sau:
Ngày…. tháng…..
năm…..,………………………………..…………(3)
Ngày…. tháng…..
năm ….,.…………………………………………….
xét thấy:
Trong thời
hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm,
………………………..……….…(4)
Căn cứ
vào Điều 260 của Bộ luật tố tụng dân
sự,
QUYẾT
ĐỊNH:
1. Đình
chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự thụ lý
số:…/…/TLPT-…ngày… tháng… năm…. (5) về việc
(6)……………………………………………….. ........ giữa:
Nguyên
đơn: ……….……………………………………………........................
Địa
chỉ:….…………………………………………………………….................
Bị
đơn: ……...……………………………………………………………...........
Địa
chỉ: ………………………………………………………………................
Người
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu
có):……….…………………....
Địa
chỉ: ………………………………………………….....................................
2. Bản án
dân sự sơ thẩm số:…../…../…-ST ngày …. tháng …..
năm …. của Tòa án nhân dân ….. có hiệu lực pháp
luật kể từ ngày ra quyết định này (7).
3.……………………………………………………..……………………….(8)
Nơi nhận: - (Ghi theo quy định tại Điều 281 của BLTTDS); - Lưu hồ sơ vụ án. |
Thẩm phán (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 15:
(1) Ghi tên Toà
án ra quyết định đình chỉ xét xử phúc
thẩm. Nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì cần
ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án
nhân dân tỉnh Thanh Hoá); nếu là Tòa phúc thẩm Toà án nhân
dân tối cao, thì cần ghi rõ Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân
tối cao tại thành phố nào (ví dụ: Tòa phúc thẩm
Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hà Nội).
(2) Nếu là
Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao ban hành quyết
định, thì phải ghi rõ Toà phúc thẩm Toà án nhân dân
tối cao tại thành phố nào (ví dụ: Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân tối cao tại Hà Nội).
(3) Ghi ngày,
tháng, năm kháng cáo, địa vị pháp lý trong tố
tụng và họ và tên người kháng cáo, nếu
đương sự kháng cáo là cá nhân; nếu
đương sự kháng cáo là cơ quan, tổ chức,
thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó; nếu
người kháng cáo là người được
đương sự uỷ quyền, thì ghi họ và tên
của người được uỷ quyền và ghi rõ
đại diện theo uỷ quyền của ai theo
giấy uỷ quyền ngày…. tháng…..năm…. nào (ví dụ: Ông
Nguyễn Văn A là người đại diện theo
uỷ quyền của nguyên đơn là Công ty TNHH B, theo
giấy uỷ quyền số 01/2006/UQ ngày 10 tháng 2 năm
2006); nội dung kháng cáo. Nếu Viện kiểm sát kháng
nghị thì ghi số, ngày, tháng, năm kháng nghị, tên
Viện kiểm sát kháng nghị và nội dung kháng nghị.
Nếu có cả kháng cáo, cả kháng nghị, thì ghi cả
hai.
(4) Ghi cụ
thể lý do của việc đình chỉ xét xử phúc
thẩm thuộc trường hợp nào quy định
tại Điều 260 của BLTTDS (ví dụ: Trong thời
hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm nguyên
đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ
của nguyên đơn đó không được thừa
kế quy định tại điểm a khoản 1
Điều 192 của BLTTDS).
(5) Ghi số,
ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ: Số
50/2006/TLPT-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2006).
(6) Ghi theo
hướng dẫn việc ghi "trích yếu" vụ án
tại Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao (ví dụ: "Về việc tranh chấp về thừa
kế tài sản").
(7) Khi
thuộc trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 260 của BLTTDS, thì
mới ghi mục 2 này.
(8) Quyết
định xử lý tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm (nếu có).
Mẫu số 16
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao - dùng cho Hội đồng xét xử phúc thẩm)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.... (1)
Số:...../..../QĐ-PT |
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ....., ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT
ĐỊNH
ĐÌNH CHỈ
XÉT XỬ PHÚC THẨM VỤ ÁN DÂN SỰ
TOÀ................(2)
Với
Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán -
Chủ toạ phiên toà: Ông (Bà)………………….….………
Các Thẩm
phán: Ông
(Bà)…………………..…………
Ông
(Bà) ……………………...........
Nhận
thấy:
Sau khi xét
xử sơ thẩm, bản án dân sự sơ thẩm
số:…/…/…-ST, ngày... tháng….
năm…. của Tòa án…………………. bị kháng cáo, kháng nghị
như sau:
Ngày…. tháng…..
năm…..,………………………………….……………(3)
Ngày…. tháng…..
năm…..,………..……………………………………….
Xét thấy:
Tại phiên
tòa phúc thẩm,………..……………………………………………… …(4)
Căn cứ
vào các điều 260, 265 và 266 của Bộ luật tố
tụng dân sự,
QUYẾT
ĐỊNH:
1. Đình
chỉ xét xử phúc thẩm vụ án dân sự thụ lý
số:…/…/TLPT-… ngày… tháng… năm….(5)
về việc
(6)…..…………...................................................................….....
Nguyên
đơn:………………………………………………………………………….
Địa
chỉ: ………………………………………………………….……………...........
Bị
đơn: …………….…………………………………………….…………………...
Địa
chỉ:……………….………………………………………….……………….......
Người
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có):
……....…….…………………...
Địa
chỉ: ………………………………………………………….……………...........
2. Bản án
dân sự sơ thẩm số:…../…../…- ST ngày …. tháng ….
năm…. của Tòa án nhân dân ………………..............
....................có hiệu lực pháp luật kể từ
ngày ra quyết định này. (7)
3.
…………………………………………………………………………………...(8)
Nơi nhận: - (Ghi theo quy định tại Điều 281 của
BLTTDS); - Lưu hồ sơ vụ án. |
TM. Hội đồng xét
xử Thẩm phán - chủ toạ
phiên toà (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 16:
(1) Ghi tên Toà
án ra quyết định đình chỉ xét xử phúc
thẩm. Nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì cần
ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án
nhân dân tỉnh Thanh Hoá); nếu là Tòa phúc thẩm Toà án nhân
dân tối cao, thì cần ghi rõ Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân
tối cao tại thành phố nào (ví dụ: Tòa phúc thẩm
Tòa án nhân dân tối cao tại thành phố Hà Nội).
(2) Nếu là
Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao ban hành quyết
định, thì phải ghi rõ Toà phúc thẩm Toà án nhân dân
tối cao tại thành phố nào (ví dụ: Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân tối cao tại Hà Nội).
(3) Ghi ngày,
tháng, năm kháng cáo, địa vị pháp lý trong tố
tụng và họ và tên người kháng cáo, nếu
đương sự kháng cáo là cá nhân; nếu
đương sự kháng cáo là cơ quan, tổ chức,
thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó; nếu
người kháng cáo là người được
đương sự uỷ quyền, thì ghi họ và tên
của người được uỷ quyền và ghi rõ
đại diện theo uỷ quyền của ai theo
giấy uỷ quyền ngày…. tháng…..năm…. nào (ví dụ: Ông
Nguyễn Văn A là người đại diện theo
uỷ quyền của nguyên đơn là Công ty TNHH B, theo
giấy uỷ quyền số 01/2006/UQ ngày 10 tháng 2 năm
2006); nội dung kháng cáo. Nếu Viện kiểm sát kháng
nghị thì ghi số, ngày, tháng, năm kháng nghị, tên
Viện kiểm sát kháng nghị và nội dung kháng nghị.
Nếu có cả kháng cáo, cả kháng nghị, thì ghi cả
hai.
(4) Ghi cụ
thể lý do của việc đình chỉ xét xử phúc
thẩm thuộc trường hợp nào quy định
tại Điều 260 của BLTTDS (ví dụ: Tại phiên
toà phúc thẩm, Viện kiểm sát kháng nghị và những
người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng nghị, kháng
cáo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 260 của BLTTDS).
(5) Ghi số,
ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ: Số
50/2006/TLPT-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2006).
(6) Ghi theo
hướng dẫn việc ghi "trích yếu" vụ án
tại Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao (ví dụ: "Về việc tranh chấp về thừa
kế tài sản").
(7) Khi
thuộc trường hợp quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 260 của BLTTDS, thì
mới ghi mục 2 này.
(8) Quyết
định xử lý tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm.
Mẫu số 17
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04
tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.... (1)
Số:...../..../QĐ-PT |
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ....., ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT
ĐỊNH HUỶ BẢN ÁN SƠ THẨM
VÀ ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ
TOÀ................(2)
Với
Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán -
Chủ toạ phiên toà: Ông (Bà)………………….….………
Các Thẩm
phán: Ông
(Bà)…………………..…………
Ông (Bà) …………………………….
Nhận
thấy:
Sau khi xét
xử sơ thẩm, bản án dân sự sơ thẩm
số:…/…/…-ST ngày... tháng…. năm…. của Tòa án……..……. bị
kháng cáo, kháng nghị như sau:
a. Ngày….
tháng….. năm………………………………………..........(3)
b. Ngày….
tháng….. năm…..,……………………………..…………….
Xét thấy
Ngày…
tháng…năm…(hoặc tại phiên toà phúc thẩm), nguyên
đơn là:…………
có văn
bản (hoặc có ý kiến) xin được rút
đơn khởi kiện.
Ngày…tháng…năm…(hoặc
tại phiên toà phúc thẩm), bị đơn là:…………………
có văn
bản (hoặc có ý kiến) đồng ý chấp nhận
việc rút đơn khởi kiện của nguyên
đơn. Việc rút đơn khởi kiện của
nguyên đơn và việc bị đơn đồng ý
chấp nhận việc rút đơn khởi kiện
của nguyên đơn là hoàn toàn tự nguyện, không
ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người khác.
Căn cứ
vào Điều 269 của Bộ luật tố tụng dân
sự,
QUYẾT
ĐỊNH:
1. Hủy bản
án dân sự sơ thẩm số:…/…./…-ST ngày…. tháng…. năm….
.của Tòa án nhân dân… và đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự thụ lý số:…/…/TLPT-… ngày… tháng…..
......năm…....... về việc ………………….. …. giữa:
Nguyên
đơn: ………………………………………………………..……......... ..
Địa
chỉ: …………………………………………………………………… ….....
Bị
đơn: ………….………………………………………………………… ……..
Địa
chỉ: …………………………………………………..………………… …....
Người
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có):
……....………………… …..
Địa
chỉ: ……………………………………………………………………….......
2.
……………………………………………………………………………..…(4)
Nơi nhận: - (Ghi theo quy định tại Điều 281 của
BLTTDS); - Lưu hồ sơ vụ án. |
Tm. Hội đồng xét
xử Thẩm phán - chủ toạ
phiên toà (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 17:
(1) Ghi tên Toà
án ra quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án. Nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì cần
ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) trực thuộc
trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Thanh Hoá);
nếu là Tòa phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao, thì ghi rõ Tòa
phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành phố nào (ví
dụ: Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành
phố Hà Nội).
(2) Nếu là
Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao ban hành quyết
định, thì phải ghi rõ Toà phúc thẩm Toà án nhân dân
tối cao tại thành phố nào (ví dụ: Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân tối cao tại Hà Nội).
(3) Ghi ngày,
tháng, năm kháng cáo, địa vị pháp lý trong tố
tụng và họ và tên của người kháng cáo, nếu
đương sự kháng cáo là cá nhân; nếu
đương sự kháng cáo là cơ quan, tổ chức,
thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó; nếu
người kháng cáo là người được
đương sự uỷ quyền, thì ghi họ và tên
của người được uỷ quyền và ghi rõ
đại diện theo uỷ quyền của ai theo
giấy uỷ quyền ngày…. tháng…..năm…. nào (ví dụ: Ông
Nguyễn Văn A là người đại diện theo
uỷ quyền của nguyên đơn là Công ty TNHH B, theo
giấy uỷ quyền số 01/2006/UQ ngày 10 tháng 2 năm
2006); nội dung kháng cáo. Nếu Viện kiểm sát kháng
nghị thì ghi số, ngày, tháng, năm kháng nghị, tên
Viện kiểm sát kháng nghị và nội dung kháng nghị.
Nếu có cả kháng cáo, cả kháng nghị, thì ghi cả
hai.
(4) Quyết
định về việc chịu án phí theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 269 của
Bộ luật tố tụng dân sự và hướng
dẫn tại tiểu mục 4.4 mục 4 Phần III
của Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04-8-2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao.
Ghi chú: Trường
hợp không có kháng cáo, kháng nghị thì phần Nhận
thấy ghi: "sau khi xét xử sơ thẩm, bản án dân
sự sơ thẩm số…/…/…-ST ngày…tháng…năm... của
Toà án …………. không bị kháng cáo, kháng nghị".
Mẫu số 18
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04
tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.... (1)
Số:...../..../QĐ-PT |
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ....., ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT
ĐỊNH
GIẢI QUYẾT
VIỆC KHÁNG CÁO (KHÁNG NGHỊ) ĐỐI VỚI
QUYẾT ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ (ĐÌNH CHỈ)
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN (2)
TOÀ...................................(3)
Với
Hội đồng phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán -
Chủ toạ phiên họp: Ông
(Bà):.........................................………........
Các Thẩm
phán: Ông
(Bà):…………………………………….....
Ông
(Bà):..................................................……...
Thư ký Toà
án ghi biên bản phiên họp: Ông (Bà)............…......…….....................
cán bộ Toà
án...........................................................................……........................
Đại
diện Viện kiểm sát...... tham gia phiên
họp:Ông(Bà)..…….Kiểm sát viên.
Nhận
thấy:
Tại
quyết định tạm đình chỉ (đình chỉ)
giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm
số…/…/QĐ-ST ngày.....tháng.....năm..……………………………………………..
Toà án ……………
đã căn cứ vào
............... của Bộ luật tố tụng dân
sự quyết định tạm đình chỉ (đình
chỉ) giải quyết vụ án dân sự về việc ...……….………..giữa:
Nguyên
đơn……………………………..…………………………………
Địa
chỉ…………………………………………………………………...…
Bị
đơn ……..……………………………………………………………….
Địa
chỉ…………………………………………………………………..….
Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ……….……………………….....
Địa
chỉ…………………………………………………………………..….
Tại
đơn kháng cáo (quyết định kháng nghị
số.....) ngày..... tháng..... năm……(4)…………………………………………………………..……………..
với lý do (5)……………………………………………………………………
Xét thấy: (6)
............................................................................................……
Căn cứ
vào Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân
sự,
QUYẾT
ĐỊNH:
1. (7) .
2.
(8)…………………………………………………………………………
3. Quyết
định này có hiệu lực pháp luật kể từ
ngày ra quyết định.
Nơi nhận: - (Ghi những nơi mà Toà án phải giao hoặc
gửi theo quy định tại Điều 281 của BLTTDS); - Lưu hồ sơ vụ án. |
TM. Hội đồng phúc
thẩm Thẩm phán - Chủ toạ
phiên họp (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 18:
(1) Ghi tên Toà
án ra quyết định. Nếu là Toà án nhân dân cấp
tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố)
nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Thanh Hoá); nếu là Tòa phúc
thẩm Toà án nhân dân tối cao, thì cần ghi rõ Tòa phúc
thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành phố nào (ví
dụ: Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại thành
phố Hà Nội).
(2)
Trường hợp quyết định giải quyết
việc kháng cáo thì bỏ hai chữ "kháng nghị"; nếu quyết
định giải quyết việc kháng nghị bỏ hai
chữ "kháng cáo". Trường hợp giải quyết kháng
cáo (hoặc kháng nghị) đối với quyết định
tạm đình chỉ thì bỏ
chữ "đình chỉ"; nếu giải quyết kháng
cáo (hoặc kháng nghị), đối với quyết
định đình chỉ thì bỏ chữ "tạm đình
chỉ"
(3) Nếu là
Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao ban hành quyết
định, thì phải ghi rõ Toà phúc thẩm Toà án nhân dân
tối cao tại thành phố nào (ví dụ: Toà phúc thẩm
Toà án nhân dân tối cao tại Hà Nội).
(4) Ghi ngày,
tháng, năm, địa vị pháp lý trong tố tụng và
họ và tên của người kháng cáo, nếu đương
sự kháng cáo là cá nhân; nếu đương sự kháng
cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan,
tổ chức đó; nếu người kháng cáo là người
được đương sự uỷ quyền, thì
ghi họ và tên của người được uỷ
quyền và ghi rõ đại diện theo uỷ quyền
của ai theo giấy uỷ quyền ngày… tháng… năm… nào
(ví dụ: Ông Nguyễn Văn A là người đại
diện theo uỷ quyền của nguyên đơn là Công ty
TNHH B theo giấy uỷ quyền số 01/2006/UQ ngày 10 tháng 2
năm 2006); nội dung kháng cáo. Nếu Viện kiểm sát
kháng nghị, thì ghi tên Viện kiểm sát kháng nghị và
số, ngày, tháng, năm kháng nghị, nội dung kháng
nghị. Nếu có cả kháng cáo, cả kháng nghị, thì ghi
cả hai.
(5) Ghi cụ
thể lý do của việc kháng cáo, kháng nghị.
(6) Nêu
phần nhận định, phân tích của Hội
đồng phúc thẩm về các lý do của kháng cáo, kháng
nghị, những căn cứ chấp nhận hoặc
không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị.
(7) Ghi
quyết định của Hội đồng phúc thẩm
theo một trong các trường hợp quy định
tại khoản 5 Điều 280 của BLTTDS.
(8) Quyết
định về án phí phúc thẩm theo quy định
tại Điều 132 của BLTTDS (nếu thuộc
trường hợp phải nộp án phí phúc thẩm, thì
ghi rõ trong quyết định số tiền phải
nộp là bao nhiêu; nếu thuộc trường hợp không
phải nộp (hoặc được miễn) tiền án
phí phúc thẩm, thì ghi rõ là không phải nộp (hoặc
được miễn) tiền án phí phúc thẩm).
Mẫu số 19
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04
tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.... (1)
|
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ....., ngày...... tháng ...... năm...... |
BIÊN BẢN
PHIÊN TOÀ DÂN SỰ PHÚC THẨM
Vào hồi...
giờ...phút, ngày... tháng...năm...………………… .................….............
Tại:(2)………………………………………………………………………………
Toà
………………………………………………………………………………...
Mở phiên
toà để xét xử phúc thẩm vụ án dân sự
thụ lý số…/.../TLPT-…...............
ngày…..tháng…..năm…..về
(3)……………….…………………………………..
vụ án
được xét xử(4)…………………………..……………………………………
I. Những
người tham gia tố tụng: (5)
II. Những
người tiến hành tố tụng:
Thẩm phán -
Chủ toạ phiên toà: Ông (Bà):…….…...…………………………….....
Các Thẩm
phán: Ông (Bà):
...………….…………………………….
Ông (Bà):……………..……………………………
Thư ký Toà
án ghi biên bản phiên toà: Ông (Bà)…………………….………………
cán bộ Toà
án: …….…………………………………………………….…………….
Đại
diện Viện kiểm sát nhân dân:
……………….…tham gia phiên toà (nếu có).
Ông
(Bà)……………………………………….………………………Kiểm sát viên.
III. Phần
thủ tục bắt đầu phiên toà:
- Chủ
toạ phiên toà tuyên bố khai mạc phiên toà và đọc
quyết định đưa vụ án ra xét xử.
- Thư ký Toà
án báo cáo với Hội đồng xét xử về sự
có mặt, vắng mặt của những người tham
gia phiên toà theo giấy triệu tập, giấy báo của Toà
án và lý do vắng mặt.(6)
- Chủ
toạ phiên toà kiểm tra lại sự có mặt của
những người tham gia phiên toà theo giấy triệu
tập, giấy báo của Toà án và kiểm tra căn
cước của đương sự; giải thích
quyền, nghĩa vụ của các đương sự và
của những người tham gia tố tụng khác
tại phiên toà; yêu cầu người phiên dịch,
người giám định phải cam đoan làm tròn
nhiệm vụ và yêu cầu người làm chứng là
người thành niên phải cam đoan không khai báo gian
dối.
- Chủ
toạ phiên toà giới thiệu họ, tên những
người tiến hành tố tụng, người giám
định, người phiên dịch.
- Chủ
toạ phiên toà hỏi những người có quyền yêu
cầu thay đổi
những người tiến hành tố tụng,
người giám định, người phiên dịch xem
họ có đề nghị thay đổi ai không? (7)
- Chủ
toạ phiên toà hỏi những người tham gia tố
tụng và Kiểm sát viên (nếu có) xem có ai cung cấp thêm tài
liệu, chứng cứ mới tại phiên toà hay không?
IV. Phần
Thủ tục hỏi tại phiên toà:
Một thành
viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công
bố nội dung vụ án, quyết định của
bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị
chủ toạ phiên toà hỏi về các vấn đề theo
quy định tại khoản 2 Điều 268 của
Bộ luật tố tụng dân sự như sau: (ghi các câu
hỏi và trả lời, quyết định của
Hội đồng xét xử phúc thẩm) tiếp đó ghi
việc xét hỏi tại phiên toà theo quy định của
Bộ luật tố tụng dân sự.
V. Phần
Tranh luận tại phiên toà:
Phần này
ghi tóm tắt các ý kiến phát biểu tranh luận và
đối đáp, ghi ý kiến của Viện kiểm sát
(nếu có).
Hội
đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị
án.(8)
Những
sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Kiểm
sát viên và những người tham gia tố tụng: (9)
....
....
....
....
....
Phiên toà
kết thúc vào hồi....... giờ....... phút, ngày.......
tháng....... năm
Thư ký Toà án ghi biên bản
phiên toà (Ký tên) Họ và tên |
Thẩm phán - Chủ toạ
phiên toà (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số19:
(1) Ghi tên Toà
án xét xử phúc thẩm. Nếu là Tòa án nhân dân cấp
tỉnh, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố)
nào (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tây); nếu là Toà phúc
thẩm Toà án nhân dân tối cao, thì cần ghi rõ Toà phúc
thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành phố nào (ví
dụ: Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại Hà
Nội).
(2) Ghi
địa điểm nơi tiến hành phiên toà (ví dụ:
Tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh N; hoặc:
Tại Hội trường Uỷ ban nhân dân thành phố H).
(3) Ghi theo
hướng dẫn việc ghi "trích yếu" vụ án
tại Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao (ví dụ: "Về tranh chấp xử lý kỷ luật
lao động theo hình thức sa thải").
(4) Ghi vụ
án được xét xử công khai hay xử kín.
(5) Ghi
những người tham gia phiên toà phúc thẩm quy
định tại Điều 264 của BLTTDS.
Trường hợp là cá nhân, thì ghi họ và tên, địa
chỉ. Trường hợp là cơ quan, tổ chức,
thì ghi tên, địa chỉ trụ sở chính của
cơ quan, tổ chức đó. Nếu có mặt tại
phiên toà, thì ghi "có mặt" nếu vắng mặt tại
phiên toà, thì ghi "vắng mặt". Nếu người kháng cáo
là người được uỷ quyền thì ghi họ
và tên của người được uỷ quyền và
ghi rõ đại diện theo uỷ quyền của ai theo
giấy uỷ quyền ngày… tháng… năm… nào (ví dụ: Ông
Nguyễn Văn A là người đại diện theo
uỷ quyền của nguyên đơn là Công ty TNHH B theo
giấy uỷ quyền số 01/2006/UQ ngày 10 tháng 2 năm
2006).
(6) Cần ghi
rõ trường hợp khi có người tham gia tố
tụng vắng mặt tại phiên toà (mà không thuộc
trường hợp phải hoãn phiên toà), thì Chủ toạ
phiên toà phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên
toà hay không; nếu có người đề nghị, thì
Hội đồng xét xử xem xét, quyết định
chấp nhận hoặc không chấp nhận, nếu không
chấp nhận, thì nêu rõ lý do và ghi quyết định
của Hội đồng xét xử.
(7) Ghi
việc trả lời của những người
được hỏi. Nếu có người có đề
nghị hoặc yêu cầu thay đổi người
tiến hành tố tụng, thì ghi đề nghị
hoặc yêu cầu của họ và ghi quyết định
giải quyết của Hội đồng xét xử.
(8) Nếu sau
khi nghị án, Hội đồng xét xử tuyên án, thì
tiếp đó ghi: "Hội đồng xét xử tuyên án theo
bản án gốc đã được Hội đồng
xét xử thông qua tại phòng nghị án" (Không phải ghi
phần quyết định của bản án). Nếu
Hội đồng xét xử có quyết định khác, thì
ghi quyết định của Hội đồng xét
xử (ví dụ: Quyết định trở lại
việc hỏi và tranh luận) .
(9) Ghi theo
hướng dẫn tại tiểu mục 4.2 mục 4
Phần III của Nghị quyết số 02/NQ-HĐTP ngày
12-5-2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao hướng dẫn thi hành các quy định trong
Phần thứ hai "Thủ tục giải quyết vụ
án tại Toà án cấp sơ thẩm" của BLTTDS.
Cần chú ý:
Nếu phiên toà diễn ra trong nhiều ngày, thì khi kết
thúc mỗi ngày cần ghi: "Hội đồng xét xử
tạm nghỉ" và khi tiếp tục phiên toà cần ghi:
"Ngày... tháng... năm... Hội đồng xét xử tiếp
tục phiên toà".
Mẫu số 20
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04 tháng
8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.... (1)
Số:..../..../QĐ-PT |
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc ....., ngày...... tháng ...... năm...... |
QUYẾT
ĐỊNH
HOàN PHIÊN TOÀ DÂN
SỰ PHÚC THẨM
TOÀ...............…………...(2)
Với
Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán -
Chủ toạ phiên toà: Ông
(Bà)....................................................
Các Thẩm
phán: Ông(Bà)...............................................................
Ông(Bà)……………..….....................................
Thư ký Toà
án ghi biên bản phiên toà: Ông (Bà).....….…...........
cán bộ Toà
án ……………....................…………………………………
Đại
diện Viện Kiểm sát nhân dân
................................... Ông (Bà):.............. Kiểm sát viên
tham gia phiên toà (nếu có).
Đã
tiến hành mở phiên toà xét xử phúc thẩm vụ án dân
sự thụ lý số:.../.../TLPT-...... ngày....... tháng..... năm…..............về
việc (3) ................................
Theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số:../.../..
ngày...tháng.… năm…
Xét thấy:
(4)....................….....................................................
Căn cứ
vào các điều (5) …..…............................................và
Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân
sự;
QUYẾT
ĐỊNH:
1. Hoãn phiên toà
xét xử phúc thẩm vụ án dân sự thụ lý
số…./..../TLPT-…. ngày….tháng…..năm…..
2.Thời
gian, địa điểm mở lại phiên toà xét xử
vụ án được ấn định như sau:(6)
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
Nơi nhận: - (Ghi theo quy định tại khoản 3 Điều 208
của BLTTDS); - Lưu hồ sơ vụ án. |
TM. Hội đồng xét
xử Thẩm phán- Chủ toạ
phiên toà (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 20:
(1) và (2) Ghi
tên Toà án ra quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm;
nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án
nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân
tỉnh H); nếu là Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao,
thì ghi rõ Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành
phố nào( ví dụ: Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao
tại Hà Nội).
(3) Ghi theo
hướng dẫn việc ghi "trích yếu" vụ án
tại Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao.
(4) Ghi rõ lý do
của việc hoãn phiên toà dân sự phúc thẩm thuộc
trường hợp cụ thể nào quy định
tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 266
của Bộ luật tố tụng dân sự (ví dụ:
Xét thấy người kháng cáo đã được Toà án
triệu tập hợp lệ mà vắng mặt tại
phiên toà lần thứ nhất vì có lý do chính đáng).
(5) Tuỳ
từng trường hợp cụ thể mà ghi
điều luật tương ứng của Bộ
luật tố tụng dân sự (ví dụ: người
kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính
đáng (bị tai nạn lao động phải đi
cấp cứu tại bệnh viện) quy định
tại khoản 2 Điều 266 của Bộ luật
tố tụng dân sự, thì ghi: "Căn cứ vào khoản 2
Điều 266 của Bộ luật tố tụng dân
sự"). Trường hợp người không kháng cáo
được triệu tập mà vắng mặt lần
thứ nhất có lý do chính đáng quy định tại khoản
1 Điều 199 của Bộ luật tố tụng dân
sự, thì ghi: "Căn cứ vào khoản 1 Điều 199 và
khoản 3 Điều 266 của Bộ luật tố
tụng dân sự".
(6) Ghi rõ
thời gian, địa điểm mở lại phiên toà
phúc thẩm (ví dụ: Phiên toà phúc thẩm sẽ
được mở lại vào hồi 08 giờ 00 ngày 18
tháng 2 năm 2006 tại trụ sở Toà án nhân dân tỉnh
H, địa chỉ số…. phố…thị xã X, tỉnh H).
Trong trường hợp chưa ấn định
được thì ghi "Thời gian, địa điểm
mở lại phiên toà phúc thẩm xét xử vụ án sẽ
được Toà án thông báo sau".
Mẫu số 21
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04
tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.... (1)
Bản án số (2) ......../......./....... Ngày 3) ........-........-.............. V/v tranh
chấp (4)................. |
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc |
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA (5) ..........................................
Với thành
phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có (6):
Thẩm phán -
Chủ tọa phiên tòa: Ông (Bà): ……………………..
Các Thẩm
phán: Ông
(Bà):...........................................…..........
Ông
(Bà):…………………………………….
Thư ký Tòa
án ghi biên bản phiên tòa: Ông (Bà):
cán bộ Tòa
án(7)
Đại
diện Viện Kiểm sát nhân dân(8) .......... Ông (Bà).......
Kiểm sát viên tham gia phiên toà (nếu có).
Trong các ngày
....... tháng ........ năm ........ (9) tại
xét xử phúc thẩm công khai (10) vụ án thụ lý số:
............../............/TLPT-….
ngày ... tháng ... năm .......... về tranh chấp
Do bản án
dân sự sơ thẩm số…/…/…ngày…tháng…năm… của Toà
án nhân dân……………………………………..…………bị kháng cáo (hoặc kháng nghị)
Theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm
số:...../...... /QĐPT-….......
ngày... tháng ... năm ........... giữa các
đương sự:
1. Nguyên
đơn:(11)......................................................................................................
Người
đại diện hợp pháp của nguyên
đơn:(12)........................................................
Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn:(13)..............................
2. Bị
đơn:(14)
Người
đại diện hợp pháp của bị
đơn:(15)..................................................................
Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
bị đơn:(16)........................................
3.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan:(17)...............................................….........
Người
đại diện hợp pháp của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: (18)...........................................................................................................................….. ………………………………………………………………………………………………
Người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: (19)..................................................................................................…………...............
4.
Người phiên dịch:(20)............................................................................................….
5.
Người giám
định:(21)...........................................................................................…...
6.
Người kháng cáo (22) ……..………..………………………………………..…
7. Viện
kiểm sát kháng nghị (23) ……..…………………………………..………
Nhận
thấy:(24)
……
....
....
Xét thấy:
(25)
-
-
-
Vì các lẽ
trên;
Căn cứ
vào khoản… Điều 275 và Điều (các
điều)……….. của Bộ luật tố tụng dân
sự (26)
QUYẾT
ĐỊNH:(27)
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 21:
(1) và (5) Ghi
tên Toà án xét xử phúc thẩm. Nếu là Tòa án nhân dân cấp
tỉnh, thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố)
nào (ví dụ: Tòa án nhân dân tỉnh Hà Tây); nếu là Toà phúc
thẩm Toà án nhân dân tối cao, thì cần ghi rõ Toà phúc
thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành phố nào (ví
dụ: Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành
phố Đà Nẵng).
(2) Ô thứ
nhất ghi số bản án, ô thứ hai ghi năm ra bản
án theo hướng dẫn cách ghi ký hiệu bản án
tại mục 2 Phần I Nghị quyết số
01/2005/NQ-HĐTP ngày 31-3-2005 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (ví dụ: Nếu là
bản án giải quyết tranh chấp về kinh doanh
thương mại năm 2006 có số 10 thì ghi: Số
10/2006/KDTM-PT).
(3) Ghi ngày,
tháng, năm tuyên án không phân biệt vụ án được
xét xử phúc thẩm và kết thúc trong một ngày hay
được xét xử phúc thẩm trong nhiều ngày.
(4) Ghi theo
hướng dẫn việc ghi trích yếu tại mục 2
Phần I Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày
31-3-2005 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao.
(6) Cần chú
ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán.
(7) Ghi họ
tên của Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa và tên của
Tòa án, nơi Thư ký Tòa án công tác như hướng
dẫn tại điểm (1).
(8) Nếu có
Viện Kiểm sát nhân dân tham gia phiên tòa thì ghi như
hướng dẫn tại điểm (1) song đổi
các chữ "Tòa án nhân dân" thành "Viện kiểm sát
nhân dân".
(9) Trong
trường hợp vụ án được xét xử và
kết thúc trong một ngày thì bỏ hai chữ "Trong
các" (ví dụ: Ngày 05 tháng 12 năm 2006 tại...).
Trong trường hợp vụ án
được xét xử trong hai ngày trở lên, nếu
số ngày tương đối ít thì có thể ghi
đủ số ngày (ví dụ: Trong các ngày 5 và 6 tháng 12...);
nếu số ngày nhiều liền nhau thì ghi từ ngày
đến ngày (ví dụ: Trong các ngày từ ngày 5 đến
ngày 7 tháng 12 năm ...); nếu khác tháng mà xét xử liên
tục thì ghi từ ngày... tháng... đến ngày... tháng... (ví
dụ: Trong các ngày từ ngày 28-11 đến ngày 02-12 năm
...), nếu không xét xử liên tục thì ghi các ngày của
từng tháng (ví dụ: Trong các ngày 30, 31 tháng 3 và các ngày 04, 05
tháng 4 năm ...).
(10) Nếu
xét xử kín thì thay hai chữ "công khai" bằng
chữ "kín".
(11) Nguyên
đơn là cá nhân thì ghi họ và tên, địa chỉ
cư trú. Nếu nguyên đơn là người chưa thành
niên thì sau họ và tên cần ghi thêm ngày, tháng, năm sinh.
Trường hợp nguyên đơn là cơ quan, tổ
chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và địa
chỉ của cơ quan, tổ chức đó.
(12) Chỉ
ghi khi có người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn và ghi họ và tên, địa chỉ cư
trú; ghi rõ là người đại diện theo pháp luật
hay là người đại diện theo ủy quyền
của nguyên đơn; nếu là người đại
diện theo pháp luật thì cần ghi chú trong ngoặc
đơn quan hệ giữa người đó với
nguyên đơn; nếu là người đại diện theo
ủy quyền thì cần ghi chú trong ngoặc đơn:
"được uỷ quyền theo văn bản
ủy quyền ngày... tháng... năm...". Trường
hợp người đại diện theo pháp luật
của cơ quan, tổ chức, thì ghi họ và tên,
chức vụ của người đó.
(13) Chỉ
ghi khi có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nguyên đơn. Ghi họ và tên, địa
chỉ cư trú (nếu là luật sư thì ghi là luật
sư của Văn phòng luật sư nào và thuộc
Đoàn luật sư nào); nếu có nhiều nguyên
đơn thì ghi cụ thể bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn nào.
(14) và (17) Ghi
tương tự như hướng dẫn tại
điểm (11).
(15) và (18) Ghi
tương tự như hướng dẫn tại
điểm (12).
(16) và (19) Ghi
tương tự như hướng dẫn tại
điểm (13).
(20) và (21) Ghi
họ và tên, địa chỉ nơi làm việc (nếu
không có nơi làm việc thì ghi địa chỉ cư trú).
(22) Ghi họ
và tên và tư cách pháp lý của người kháng cáo.
(23) Ghi tên
của Viện kiểm sát kháng nghị.
(24) Trong
phần này ghi tóm tắt nội dung vụ án, quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm; nội dung
kháng cáo, kháng nghị.
(25) Trong
phần này ghi nhận định của Tòa án, phải phân
tích những căn cứ để chấp nhận
hoặc không chấp nhận kháng cáo của đương
sự, kháng nghị của Viện kiểm sát (nếu có).
Cần viện dẫn điểm, khoản và điều
luật của văn bản quy phạm pháp luật mà
Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ
để giải quyết vụ án.
(26) Ghi
khoản (các khoản) quy định tại Điều 275
và Điều (các điều) tương ứng (276, 277,
278) của BLTTDS để Hội đồng xét xử
căn cứ để ra quyết định.
(27) Trong
phần này ghi áp dụng điểm, khoản, điều
luật của văn bản quy phạm pháp luật mà
Hội đồng xét xử phúc thẩm áp dụng
để ra quyết định. Ghi các quyết
định của Hội đồng xét xử phúc
thẩm về từng vấn đề phải giải
quyết trong vụ án do có kháng cáo, kháng nghị, về án
phí sơ thẩm, phúc thẩm.
(28) Phần
cuối cùng của bản án, nếu là bản án gốc
được thông qua tại phòng nghị án thì cần
phải có đầy đủ chữ ký, họ và tên
của các thành viên Hội đồng xét xử (bản án
này phải lưu vào hồ sơ vụ án); nếu là
bản án chính để gửi cho các đương
sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện
kiểm sát cùng cấp thì cần ghi như sau:
Nơi nhận: (Ghi những nơi mà Tòa án cấp phúc thẩm phải
giao hoặc gửi bản án theo quy định tại
Điều 281 của Bộ luật Tố tụng Dân
sự và những nơi cần lưu bản án chính). |
TM. Hội đồng xét
xử phúc thẩm Thẩm phán - Chủ tọa
phiên tòa (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Mẫu số 22
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04
tháng 8 năm 2006
của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao)
TOÀ ÁN NHÂN DÂN.... (1)
Số:..../TB-TA |
CỘNG HOÀ
Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc |
THÔNG BÁO
SỬA CHỮA,
BỔ SUNG BẢN ÁN PHÚC THẨM
Căn cứ
vào Điều 240 của Bộ luật tố tụng dân
sự;
Xét thấy
bản án dân sự phúc thẩm số…./…/…. -PT ngày… tháng ...
năm về................... của Toà (2)………………có những sai
sót, nhầm lẫn cần được sửa chữa,
bổ sung như sau:
1. Về
nội dung tại dòng (các dòng) từ trên xuống (hoặc
từ dưới lên) trang…của bản án phúc thẩm nêu
trên đã ghi: (3)"………………………..…………………….............................
…....…………………………………………………………………….…………..."
Nay
được sửa chữa, bổ sung như sau:(4)
"…………………………........................
………………………………………………………………………..……...…..…"
2.
…………………………………………………..…………………...…..............
Nơi nhận: - (Ghi theo quy định tại Điều 281 của BLTTDS); - Lưu hồ sơ vụ án. |
Thẩm phán chủ toạ
phiên toà (hoặc Chánh án TAND cấp
tỉnh; Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao,
nếu Thẩm phán chủ toạ phiên toà phúc thẩm không
còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán) (Ký tên và đóng dấu) Họ và tên |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu số 22:
(1) Ghi tên Toà
án đã xét xử phúc thẩm và ra bản án. Nếu là Toà án
nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh
(thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh H); nếu là
Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao, thì cần ghi rõ Toà
phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại thành phố nào (ví
dụ: Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại Hà
Nội).
(2) Ghi tên Toà
án nhân dân đã ra bản án đó theo cách ghi hướng
dẫn tại điểm (1).
(3) Trích
lại nguyên văn phần nội dung bản án phát
hiện có sai sót, nhầm lẫn cần sửa chữa,
bổ sung.
(4) Ghi
đầy đủ nội dung cần sửa chữa,
bổ sung để khắc phục sai sót.