Quyết định 14/1999/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan Bộ Tư pháp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 14/1999/QĐ-BTP

Quyết định 14/1999/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan Bộ Tư pháp
Cơ quan ban hành: Bộ Tư pháp
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:14/1999/QĐ-BTPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Đình Lộc
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
29/01/1999
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 14/1999/QĐ-BTP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 14/1999/QĐ-BTP DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP
______________

Số: 14/1999/QĐ-BTP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

____________________

Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 1999

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan Bộ Tư pháp

__________________

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

 

- Căn cứ Điều 16, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm 1996;

- Căn cứ Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 8 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan;

- Căn cứ Nghị định số 38/CP ngày 4 tháng 6 năm 1993 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp;

- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Đào tạo,

QUYẾT ĐỊNH

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan Bộ Tư pháp.

Điều 2. Giao Vụ quản lý Toà án địa phương; Vụ quản lý công chứng, giám định tư pháp, hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp; Cục quản lý Thi hành án dân sự; Cục trợ giúp pháp lý xây dựng các Quy chế mẫu về thực hiện dân chủ trong quan hệ với dân theo lĩnh vực do đơn vị mình phụ trách trình Bộ trưởng ban hành.

Giao Trường đại học luật Hà Nội xây dựng Quy chế dân chủ trong đơn vị trình Bộ trưởng ban hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký văn bản.

Điều 4. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, cán bộ, công chức cơ quan Bộ có trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 Nơi nhận:
- Bộ trưởng;  ( Đã ký )
- Các Thứ trưởng
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Sở Tư pháp, Toà án nhân dân tỉnh,
 thành phố trực thuộc trung ương
- Văn phòng Chính phủ
- Lưu VPB, VTCCB,

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP




Nguyễn Đình Lộc

 

QUY CHẾ

THỰC HIỆN DÂN CHỦ CỦA CƠ QUAN BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/1999/QĐ-BTP ngày 29 tháng 01 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Mục đích của Quy chế

Quy chế thực hiện dân chủ của cơ quan Bộ Tư pháp nhằm tạo cơ sở pháp lý thực hiện, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức tham gia quản lý cơ quan, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; trong quan hệ với dân tránh gây phiền hà, nhũng nhiễu; xây dựng ngành Tư pháp trong sạch, vững mạnh, đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả, hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của ngành Tư pháp, từng bước đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước.

Điều 2. Nguyên tắc chung

Việc thực hiện dân chủ của cơ quan Bộ Tư pháp phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

1. Phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức gắn liền với việc bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng ở cơ quan, chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chế độ thủ trưởng và phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể quần chúng;

2. Bảo đảm dân chủ trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật, đồng thời xử lý nghiêm minh những hành vi lợi dụng dân chủ vi phạm Hiến pháp, pháp luật và xâm phạm quyền tự do, dân chủ của nhân dân, cản trở việc thi hành công vụ của cơ quan.

Chương II. DÂN CHỦ TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN BỘ TƯ PHÁP

 

Điều 3. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thứ trưởng

Bộ trưởng quản lý điều hành hoạt động của cơ quan theo chế độ thủ trưởng trên cơ sở phát huy dân chủ và quyền làm chủ của cán bộ, công chức. Bộ trưởng chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên về toàn bộ hoạt động của cơ quan và về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật.

Trong việc thực hiện dân chủ ở cơ quan Bộ, Bộ trưởng có trách nhiệm thực hiện các quy định cụ thể tại Mục 1, Chương II của Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan (theo Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 8 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ).

Thứ trưởng giúp Bộ trưởng trong việc bảo đảm dân chủ ở cơ quan, có trách nhiệm thực hiện Quy chế dân chủ trong lĩnh vực, đơn vị do mình phụ trách theo sự phân công của Bộ trưởng.

Bộ trưởng, Thứ trưởng giải quyết công việc kịp thời, công khai hoá kết quả giải quyết các khiếu nại, tố cáo.

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức có quyền tham gia vào hoạt động quản lý của cơ quan, kiến nghị với Bộ trưởng, Thứ trưởng và Thủ trưởng đơn vị thi hành các biện pháp thực hiện thắng lợi các chủ trương, kế hoạch công tác của Bộ và đơn vị mình, bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức của cơ quan Bộ.

Trong khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức phục tùng sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên, của người quản lý trực tiếp; chấp hành đúng thủ tục, trình tự, thời hạn giải quyết công vụ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình; không lợi dụng công vụ để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công việc mà mình giải quyết.

Cán bộ, công chức thực hiện phê bình, tự phê bình nghiêm túc để không ngừng tiến bộ và có tinh thần đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực trong cơ quan, có ý thức xây dựng cơ quan thành một tập thể trong sạch, đoàn kết, vững mạnh.

Cán bộ, công chức trong cơ quan có quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Pháp lệnh cán bộ, công chức số 01/1998/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 2 năm 1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 5. Tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan

Hàng năm, Lãnh đạo Bộ phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn Bộ tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan nhằm đánh giá, kiểm điểm việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Bộ và đề ra các biện pháp cụ thể cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của cán bộ, công chức trong cơ quan và bảo đảm thực hiện quyền làm chủ và lợi ích chính đáng của cán bộ, công chức.

Hội nghị nghe Ban Thanh tra nhân dân báo cáo công tác và bầu Ban Thanh tra nhân dân nhiệm kỳ mới theo quy định của pháp luật.

Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan có thể được triệu tập bất thường theo yêu cầu của Ban chấp hành Công đoàn cơ quan Bộ hoặc theo yêu cầu của 2/3 tổng số cán bộ, công chức cơ quan Bộ.

Điều 6. Tiếp cán bộ, công chức trong cơ quan Bộ

Định kỳ, Lãnh đạo Bộ theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng dành một ngày trong tháng để tiếp cán bộ, công chức trong cơ quan Bộ. Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm thông báo công khai lịch tiếp cụ thể hàng tháng và tổ chức đăng ký nhu cầu, sắp xếp thời gian hợp lý nhằm bảo đảm buổi tiếp đạt hiệu quả.

Trường hợp đột xuất cán bộ, công chức muốn gặp Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng, thì Thư ký Bộ trưởng, chuyên viên giúp việc Thứ trưởng trực tiếp báo cáo Bộ trưởng, Thứ trưởng xem xét, quyết định.

Bộ trưởng và các Thứ trưởng phải lắng nghe ý kiến, phản ánh, phê bình của cán bộ, công chức và không được có hành vi trù dập đối với cán bộ, công chức đã góp ý, phê bình mình.

ít nhất sáu tháng một lần, Bộ trưởng và các Thứ trưởng làm việc với toàn thể cán bộ, công chức của những đơn vị do mình phụ trách để nghe phản ánh tâm tư, nguyện vọng của cán bộ, công chức, chỉ rõ và đề ra các giải pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của cán bộ, công chức; kịp thời có sự hướng dẫn chỉ đạo chung.

Điều 7. Tổ chức Hòm thư góp ý

Cơ quan đặt Hòm thư góp ý để cán bộ, công chức đóng góp ý kiến về việc quản lý, điều hành của Lãnh đạo Bộ, của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ; đề đạt tâm tư, nguyện vọng hoặc đề xuất các biện pháp bảo đảm hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tư pháp.

Trưởng ban Thanh tra nhân dân và Chủ tịch Công đoàn cơ quan Bộ chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý Hòm thư góp ý và tổng hợp ý kiến đóng góp để báo cáo Lãnh đạo Bộ xử lý theo định kỳ hàng tháng.

Lãnh đạo Bộ trực tiếp hoặc phân công cho Thủ trưởng đơn vị có liên quan xử lý ý kiến đóng góp và trả lời cho người góp ý kiến thông qua các hình thức cụ thể sau đây:

a. Trực tiếp trao đổi với người góp ý kiến nếu là vấn đề liên quan đến cá nhân người góp ý;

b. Báo cáo công khai tại cuộc họp giao ban của Bộ hoặc của các đơn vị, nếu là vấn đề có liên quan đến hoạt động chung của cơ quan Bộ;

c. Thông báo công khai bằng văn bản cho người góp ý kiến và đơn vị có liên quan.

Điều 8. Những việc phải thông báo công khai cho cán bộ, công chức biết

Những vấn đề sau đây thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ phải được thông báo công khai cho cán bộ, công chức của cơ quan biết:

Chương trình, kế hoạch công tác hàng năm, sáu tháng, hàng quý, hàng tháng của cơ quan và của các đơn vị thuộc Bộ;

Phân bổ, quyết toán kinh phí hoạt động của cơ quan và của các đơn vị thuộc Bộ;

Các chương trình, dự án do Nhà nước, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước tài trợ cho Bộ, ngành;

Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức trong việc: tuyển dụng, nâng lương, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật, thuyên chuyển, điều động cán bộ, công chức;

Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ cho các địa phương, các Bộ, ngành;

Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong nội bộ cơ quan sau khi đã có kết luận của Thanh tra;

Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến cán bộ, công chức trong cơ quan;

Chế độ phân nhà, đất; chế độ chung về tham quan, khảo sát ở trong và ngoài nước;

Nội quy, quy chế của Bộ, ngành và của các đơn vị thuộc Bộ;

Những vấn đề khác mà Lãnh đạo Bộ xét thấy cần thiết.

Điều 9. Hình thức thông báo công khai

Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác ở cơ quan cung cấp các thông tin có liên quan đến vấn đề cần phải công khai được ghi tại Điều 8 của Quy chế này để cán bộ, công chức toàn cơ quan biết thông qua các hình thức cụ thể sau đây:

Thông báo bằng văn bản cho toàn thể cán bộ, công chức trong cơ quan;

Niêm yết công khai tại trụ sở của Bộ, của các đơn vị thuộc Bộ;

Báo cáo tại Hội nghị sơ kết sáu tháng, tổng kết cuối năm, tại các cuộc họp giao ban hàng quý và hàng tháng của Bộ, của các đơn vị thuộc Bộ và tại các cuộc họp của các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan Bộ;

Thông báo cho thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và yêu cầu thông báo đến cán bộ, công chức trong đơn vị;

Truyền các thông tin đó qua mạng máy tính nội bộ của cơ quan.

Điều 10. Những vấn đề cán bộ, công chức có quyền tham gia ý kiến trước khi Bộ trưởng quyết định

Lãnh đạo Bộ có trách nhiệm bảo đảm quyền tham gia ý kiến của cán bộ, công chức trong cơ quan đối với các vấn đề sau đây:

Chủ trương, giải pháp thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

Các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo;

Dự thảo kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm;

Dự thảo báo cáo tổng kết hàng năm và phương hướng công tác năm tiếp theo;

Các dự án liên quan đến việc đổi mới tổ chức và hoạt động của ngành Tư pháp;

Nội quy, quy chế của cơ quan;

Các biện pháp cải tiến tổ chức, lề lối làm việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, quan liêu, phiền hà, nhũng nhiễu dân;

Kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, đề bạt, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong cơ quan;

Thực hiện chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích chung của cán bộ, công chức trong cơ quan;

Tổ chức phong trào thi đua;

Những việc khác mà Lãnh đạo Bộ xét thấy cần thiết.

Điều 11. Hình thức bảo đảm thực hiện quyền tham gia ý kiến của cán bộ, công chức trong cơ quan

Dưới sự chỉ đạo của Ban cán sự Đảng, Lãnh đạo Bộ phối hợp với Ban chấp hành công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong cơ quan tổ chức lấy ý kiến về các việc quy định tại Điều 10 của Quy chế này dưới các hình thức sau đây:

Phát phiếu thăm dò, phiếu góp ý kiến đến từng cán bộ, công chức trong cơ quan;

Thông qua Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan;

Thông qua Hội nghị liên tịch giữa Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ và lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội của cơ quan;

Gửi dự thảo văn bản để cán bộ, công chức tham gia ý kiến;

Qua Hòm thư góp ý.

Ý kiến đóng góp của cán bộ, công chức phải được tổng hợp thành văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ được phân công có trách nhiệm xử lý, tổng hợp ý kiến và thông báo công khai.

Điều 12. Những vấn đề cán bộ, công chức trong cơ quan bàn và quyết định trực tiếp

Cán bộ, công chức trong cơ quan có quyền bàn và quyết định trực tiếp những công việc sau đây:

Chủ trương và mức đóng góp của các đợt huy động đóng góp tự nguyện;

Thành lập Ban Thanh tra nhân dân;

Một số công việc nội bộ cơ quan phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 13. Hình thức thực hiện những vấn đề do cán bộ, công chức trong cơ quan bàn và quyết định trực tiếp

Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trong cơ quan chỉ đạo, tổ chức cho cán bộ, công chức bàn và quyết định trực tiếp các công việc quy định tại Điều 12 của Quy chế này bằng một trong các hình thức sau đây:

Tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức toàn cơ quan để thảo luận và quyết định công khai;

Tổ chức Hội nghị đại biểu của cán bộ, công chức trong cơ quan để bàn và quyết định;

Phát phiếu lấy ý kiến từng cán bộ, công chức trong cơ quan.

Các Hội nghị nói trên và việc phát phiếu lấy ý kiến chỉ có giá trị khi có ít nhất 2/3 số cán bộ, công chức hoặc đại diện của cán bộ, công chức tham gia.

Điều 14. Trách nhiệm của Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong việc tổ chức thực hiện các công việc do cán bộ, công chức trong cơ quan quyết định trực tiếp

Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tạo mọi điều kiện để Ban chấp hành Công đoàn, các tổ chức chính trị - xã hội khác trong cơ quan Bộ tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của cán bộ, công chức.

Điều 15. Nội dung giám sát, kiểm tra của cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức có quyền giám sát, kiểm tra những việc sau đây:

Việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác hàng năm, 6 tháng, hàng quý của cơ quan;

Thực hiện việc phân bổ, quyết toán kinh phí hoạt động của cơ quan, của các đơn vị thuộc Bộ; chế độ quản lý, sử dụng tài sản của cơ quan;

Thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước về quyền, lợi ích chung của cán bộ, công chức trong cơ quan;

Thực hiện nội quy, quy chế của cơ quan;

Giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức và nhân dân đối với cơ quan, thủ trưởng và cán bộ, công chức của cơ quan.

Điều 16. Hình thức kiểm tra, giám sát của cán bộ, công chức

Cán bộ, công chức thực hiện việc giám sát, kiểm tra bằng các hình thức sau đây:

Phản ánh với Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ những hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, lãng phí và đề nghị Lãnh đạo Bộ tổ chức thanh tra, kiểm tra;

Chất vấn Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ về hoạt động của cơ quan tại Hội nghị cán bộ, công chức toàn cơ quan;

Thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân;

Người phản ánh về những hiện tượng tiêu cực có quyền tham dự và tham gia ý kiến tại Hội nghị kết luận về việc kiểm tra, thanh tra.

Điều 17. Ban Thanh tra nhân dân

1. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan Bộ Tư pháp do Hội nghị cán bộ, công chức cơ quan bầu ra với nhiệm kỳ 2 năm. Tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân tuân theo quy định tại Nghị định số 241-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ngày 5 tháng 8 năm 1991.

2. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan Bộ Tư pháp do Ban chấp hành Công đoàn cơ quan Bộ trực tiếp chỉ đạo hoạt động và Thanh tra Bộ hướng dẫn nghiệp vụ.

3. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan Bộ Tư pháp dựa vào cán bộ, công chức để phát hiện kịp thời những việc làm vi phạm pháp luật; thường xuyên lắng nghe ý kiến, phản ánh của cán bộ, công chức trong cơ quan; giải thích và vận động cán bộ, công chức thực hiện đúng chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước;

4. Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan Bộ Tư pháp có quyền:

a. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì lập biên bản, kiến nghị với Lãnh đạo Bộ giải quyết và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó;

b. Kiến nghị với Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ kịp thời khắc phục những sai sót, sơ hở trong quản lý, điều hành tại đơn vị và trong Bộ;

c. Trưởng Ban Thanh tra nhân dân có quyền yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc giám sát, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật tại cơ quan Bộ.

5. Ban thanh tra nhân dân chịu trách nhiệm báo cáo với Ban chấp hành Công đoàn Bộ về hoạt động, công tác sáu tháng và tổng kết năm.

6. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm kịp thời giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân và tạo mọi điều kiện để Ban Thanh tra nhân dân hoàn thành các nhiệm vụ được giao.

Chương III. DÂN CHỦ TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC

 

MỤC I: QUAN HỆ VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC

Điều 18. Giải quyết công việc trực tiếp liên quan đến công dân, cơ quan, tổ chức

1. Trong việc giải quyết công việc trực tiếp liên quan đến công dân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là công dân, tổ chức), Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:

a. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết công khai thủ tục, trình tự giải quyết công việc; thời gian, địa điểm giải quyết công việc; phí, lệ phí theo quy định;

b. Tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra cán bộ, công chức trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức;

c. Kịp thời có biện pháp xử lý thích hợp đối với những cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức;

d. Bố trí nơi làm việc thuận tiện, cử cán bộ có năng lực, có tinh thần phục vụ nhân dân để giải quyết công việc của công dân, tổ chức.

2. Người trực tiếp giải quyết công việc của công dân, tổ chức phải:

a. Nghiên cứu, xử lý, giải quyết kịp thời các công việc của công dân, tổ chức theo đúng quy định của pháp luật;

b. Không sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho công dân, tổ chức;

c. Giải quyết công việc tại trụ sở cơ quan.

Điều 19. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, cơ quan, tổ chức

Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của công dân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật và theo đúng trách nhiệm của mình về các công việc thuộc thẩm quyền giải quyết.

MỤC II: QUAN HỆ VỚI CƠ QUAN TƯ PHÁP, TOÀ ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 20. Trong chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan Tư pháp, Toà án nhân dân địa phương

Sự chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan Tư pháp, Toà án nhân dân địa phương phải bảo đảm thông tin kịp thời chủ trương lãnh đạo của Bộ, theo sát thực tiễn yêu cầu quản lý ở địa phương, tập hợp đầy đủ những kiến nghị của địa phương và có biện pháp xử lý kịp thời.

Định kỳ, Lãnh đạo Bộ làm việc với Thủ trưởng các cơ quan Tư pháp, Toà án nhân dân địa phương.

Khi Thủ trưởng các cơ quan Tư pháp, Toà án nhân dân địa phương có yêu cầu được gặp làm việc thì Lãnh đạo Bộ có trách nhiệm tiếp và làm việc theo Quy chế làm việc của Lãnh đạo Bộ.

3. Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm về những sai lầm, khuyết điểm của các cơ quan Tư pháp, Toà án nhân dân địa phương nếu những sai lầm, khuyết điểm đó có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hướng dẫn của mình.

Điều 21. Trong ban hành văn bản hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật

Để phát huy dân chủ trong hoạt động chỉ đạo đối với các cơ quan do mình quản lý, trong quá trình xây dựng, soạn thảo, ban hành văn bản hướng dẫn thi hành Luật, Pháp lệnh, Nghị định liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của ngành, Lãnh đạo Bộ chỉ đạo việc tổ chức khảo sát để thu thập ý kiến, nguyện vọng của các cơ quan ở địa phương, tổ chức lấy ý kiến của người có trách nhiệm trực tiếp triển khai thi hành văn bản, tạo điều kiện để họ có thể tham gia trực tiếp vào các dự thảo văn bản đó.

Điều 22. Trong việc xử lý, giải quyết các vấn đề về chuyên môn và công tác cán bộ theo yêu cầu của các cơ quan Tư pháp, Toà án nhân dân địa phương

Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ khi nhận được các yêu cầu của cơ quan Tư pháp, Toà án nhân dân địa phương có trách nhiệm xem xét, xử lý và trả lời bằng văn bản chậm nhất là 15 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu đó; trong trường hợp yêu cầu có nội dung phức tạp thì thời hạn trả lời có thể được kéo dài, nhưng không được quá 30 ngày.

Hàng tháng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo với Lãnh đạo Bộ về việc tiếp nhận xử lý các yêu cầu, kiến nghị của cơ quan Tư pháp, Toà án nhân dân địa phương.

Điều 23. Trong việc quản lý tài chính của ngành

Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính có trách nhiệm thông báo công khai về việc phân bổ kế hoạch kinh phí hàng năm cho các cơ quan toà án, thi hành án địa phương và các đơn vị khác thuộc Bộ. Mọi sự thay đổi, điều chỉnh kế hoạch kinh phí đều phải được thông qua tập thể Lãnh đạo Bộ. Hàng quý, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện kế hoạch kinh phí để Lãnh đạo Bộ chỉ đạo.

Điều 24. Đặt điện thoại thường trực

Để kịp thời nắm bắt thông tin và giải quyết các yêu cầu của các cơ quan Tư pháp, Toà án nhân dân địa phương do mình quản lý, Bộ đặt điện thoại thường trực tại Văn phòng Bộ.

Những thông tin nhận được phải được kịp thời báo cáo với Lãnh đạo Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan để xử lý.

Điều 25. Tổ chức giao ban khu vực

Khi xét thấy cần thiết, Lãnh đạo Bộ tổ chức giao ban với Lãnh đạo các cơ quan Tư pháp, Toà án nhân dân địa phương ở các khu vực để kịp thời nắm bắt tình hình, giải đáp những đề đạt, yêu cầu của các cơ quan Tư pháp, Toà án nhân dân địa phương.

Điều 26. Điều khoản thi hành

Cán bộ, công chức thực hiện tốt Quy chế này sẽ được khen thưởng; người vi phạm Quy chế sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.


 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi