Nghị quyết 01/2005/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất Những quy định chung của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 01/2005/NQ-HĐTP
Cơ quan ban hành: | Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2005/NQ-HĐTP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Văn Hiện |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/03/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 01/2005/NQ-HĐTP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ QUYẾT
CỦA HỘI ĐỒNG
THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN ĐÂ
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TOÀ ÁN NHÂN ĐÂN TỐT CAO
Căn
cứ vào Luật tổ chức Toà án nhân dân;
Để
thi hành đúng và thống nhất Phần thứ nhất "Những quy định chung" của
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (sau đây viết tắt là BLTTDS);
Sau
khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ
trưởng Bộ Tư pháp;
QUYẾT NGHỊ:
I. THẨM QUYỀN
CỦA TOÀ ÁN
1. Về nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết
các vụ việc dân sự
1.1. Căn cứ vào Luật Tổ chức Toà án
nhân dân và Chương III Phần thứ nhất của BLTTDS, nhiệm vụ, quyền hạn của Toà
dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong tố tụng dân sự được thực hiện như sau:
a. Toà dân sự có nhiệm vụ, quyền hạn
giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình quy
định tại các điều 25, 26, 27 và 28 của BLTTDS;
b. Toà kinh tế có nhiệm vụ, quyền hạn
giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại
Điều 29 và Điều 30 của BLTTĐS; các tranh chấp về kinh doanh, thương mại mà một
hoặc các bên không có đăng ký kinh doanh, nhưng đều có mục đích lợi nhuận;
c. Toà lao động có nhiệm vụ, quyền hạn
giải quyết các tranh chấp và các yêu cầu về lao động quy định tại Điều 31 và
Điều 32 của BLTTDS;
đ. Trong trường hợp căn cứ vào hướng
dẫn tại các điểm a, b và c tiểu mục 1.1 này mà khó xác định được tranh chấp
hoặc yêu cầu đó thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Toà chuyên trách nào, thì Chánh
án Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định phân công
cho một Toà chuyên trách giải quyết theo thủ tục chung. Trường hợp sau khi thụ
lý vụ việc dân sự mới phát hiện được vụ việc dân sự thuộc nhiệm vụ, quyền hạn
của Toà chuyên trách khác, thì Toà chuyên trách đã thụ lý tiếp tục giải quyết
vụ việc dân sự theo thủ tục chung, nhưng cần ghi số, ký hiệu và trích yếu trong
bản án, quyết định theo đúng hướng dẫn tại mục 2 Phần I của Nghị quyết này.
1.2. Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao
động Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm những vụ việc tương ứng
được hướng dân tại tiểu mục 1.1 mục 1 Phần I Nghị quyết này mà bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị.
2. Về cách ghi số, ký hiệu và trích yếu
trong bản án, quyết định dân sự ngoài việc ghi số và năm ban hành bản án, quyết
định thì ký hiệu và trích yếu trong bản án, quyết định giải quyết các tranh
chấp và các yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động được ghi như sau:
2. 1 - Đối với bản án, quyết định giải quyết
tranh chấp về dân sự
a. Về việc ghi ký hiệu:
- Đối với bản án sơ thẩm, thì ghi ký
hiệu: DS-ST
Ví dụ: Số: 20/2005/ĐS-ST
- Đối với bản án phúc thẩm, thì ghi ký
hiệu: ĐS-PT
Ví dụ: Số: l0/2005/DS-PT
Đối với quyết định giám đốc thẩm, thì
ghi ký hiệu: DS-GĐT
Ví dụ: Số: 05/2005/DS-GĐT
- Đối với quyết định tái thẩm, thì ghi
ký hiệu: ĐS-TT
Ví dụ: Số: 01/2005/ĐS-TT
b. Về việc ghi trích yếu:
- Cần xác định tranh chấp mà Toà án thụ
lý giải quyết được quy định tại khoản nào tương ứng của Điều 25 của BLTTĐS, để
ghi vào phần trích yếu của bản án, quyết định.
Ví dụ: Tranh chấp mà Toà án thụ lý giải
quyết là tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam được quy
định tương ứng tại khoản 1 Điều 25 của BLTMS thì ghi: "V/v tranh chấp giữa
cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam".
Trong trường hợp tại khoản tương ứng
của Điều 25 của BLTTDS quy định nhóm tranh chấp thì cần ghi cụ thể tranh chấp
được giải quyết.
Ví dụ: Tranh chấp mà Toà án thụ lý giải
quyết là tranh chấp về hợp đồng dân sự được quy định tương ứng tại khoản 3 Điều
25 của BLTTDS, thì cần ghi cụ thể tranh chấp về hợp đồng dân sự gì; nếu là hợp
đồng thuê nhà ở thì ghi: "V/v tranh chấp về hợp đồng dân sự thuê nhà ở ';
nếu là hợp đồng vận chuyển hành khách thì đú: "V/v tranh chấp về hợp đồng
dân sự vận chuyển hành khách".
2.2. Đối với quyết định giải quyết việc dân sự
a. Về việc ghi ký hiệu:
Đối với quyết định sơ thẩm, thì ghi ký
hiệu: QĐDS-ST
Ví dụ: Số: 01/2005/QĐDS-ST
- Đối với quyết định phúc thẩm, thì ghi
ký hiệu: QĐĐS-PT
Ví dụ: Số: l0/2005/ QĐDS-PT
Đối với quyết định giám đốc thẩm, thì
ghi ký hiệu: QĐD- GĐT
Ví dụ: Số: 15/2005/ QĐD- GĐT
Đối với quyết định tái thẩm, thì ghi ký
hiệu: QĐDS-TT
Ví dụ : Số: 10/2005/ QĐDS-TT
b. Về việc ghi trích yếu:
Cần xác định yêu cầu cụ thể mà Toà án
thụ lý giải quyết được quy định tại khoản nào tương ứng của Điều 26 của BLTTDS,
để ghi vào phần trích yếu của quyết định.
Ví dụ: Yêu cầu mà Toà án thụ lý giải
quyết là yêu cầu tuyên bố một người mất tích được quy định tương ứng tại khoản
3 Điều 26 của BLTTDS, thì ghi: "V/v yêu cầu tuyên bố một người mất
tích".
2.3. Đối với bản án, quyết định giải
quyết các tranh chấp và các yêu cầu về hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động, thì việc ghi ký hiệu và trích yếu được thực hiện tương tự như
việc ghi ký hiệu và trích yếu đối với bản án, quyết định giải quyết các tranh
chấp và các yêu cầu về dân sự, nhưng thay ký hiệu "DS" bằng ký hiệu tranh
chấp hoặc yêu cầu tương ứng: "HNGĐ"; "KDTM"; "LĐ"
Ví dụ:
Đối với bản án sơ thẩm giải quyết tranh
chấp về kinh doanh thương mại thì ghi: Số: 09/2005/KDTM-ST
- Đối với quyết định sơ thẩm giải quyết
yêu cầu về lao động thì ghi: QĐLĐ-ST.
3. Về quy định tại Điều 29 của BLTTDS
3.1. Cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh
doanh là cá nhân, tổ chức đã được các cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật; cụ thể như
sau:
a. Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác
(theo Nghị định và các văn bản quy phạm pháp luật khác của Chính phủ về đăng ký
kinh doanh);
b. Doanh nghiệp (theo Luật Doanh nghiệp
và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp);
c. Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt
d. Doanh nghiệp nhà nước (theo Luật
Doanh nghiệp nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật
Doanh nghiệp nhà nước);
đ. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (theo Luật
Hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dân thi hành Luật Hợp tác
xã);
e. Cá nhân, tổ chức khác theo quy định
của pháp luật về đăng ký tính doanh.
3.2. Mực đích lợi nhuận của cá nhân, tổ
chức trong hoạt động kinh doanh, thương mại là mong muốn của cá nhân, tổ chức
đó thu được lợi nhuận mà không phân biệt có thu được hay không thu được lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh, thương mại đó.
3.3. Hoạt động kinh doanh, thương mại
là việc thực hiện một hoặc nhiều hành vi thương mại. Hoạt động kinh doanh,
thương mại không chỉ là hoạt động trực hấp theo đăng ký kinh doanh, thương mại
mà còn bao gồm cả các hoạt động khác phục vụ thúc đẩy, nâng cao hiệu quả hoạt
động, kinh doanh thương mại.
Ví dụ: Công ly trách nhiệm hữu hạn A
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực may mặc. Hoạt động
của Công ty A không chỉ giới hạn ở việc may sản phẩm là hàng dệt may để phục vụ thị trường mà còn bao
gồm cả hành vi mua nguyên vật liệu về để sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm
trang thiết bị, thuê xe ô tô để đưa công nhân đi làm, đi nghỉ hàng năm theo chế
độ hoặc mua một số ti vi để cho công nhân giải trí sau giờ làm việc . . .
3.4. Đối với các tranh chấp quy định
tại khoản 2 Điều 29 của BLTTDS thì không nhất thiết đòi hỏi cá nhân, tổ chức
phải có đăng ký kinh doanh mà chỉ đòi hỏi cá nhân, tổ chức đều có mục đích lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh, thương mại; nếu chỉ có một bên có mục đích lợi
nhuận, còn bên kia không có mục đích lợi nhuận, thì tranh chấp đó là tranh chấp
về dân sự quy định tại khoản 4 Điều 25 của BLTTDS.
3.5. Về các tranh chấp giữa công ty với
các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan
đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách. chuyển
đổi hình thức tổ chức của công ty quy định tại khoản 3 Điều 29 của BLTTDS cần
phân biệt như sau:
a. Các tranh chấp giữa công ty với các
thành viên của công ty là các tranh chấp về phần vốn góp của mỗi thành viên đối
với công ty (thông thường phần vốn góp đó được tính bằng tiền, nhưng cũng có
thể bằng hiện vật hoặc bằng giá trị quyền sở hữu công nghiệp); về mệnh giá cổ
phiếu và số cổ phiếu phát hành đối với mỗi công ty cổ phần; về quyền sở hữu một
phần tài sản của công ty tương ứng với phần vốn góp vào công ty; về quyền được
chia lợi nhuận hoặc về nghĩa vụ chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào công ty;
về yêu cầu công ty đổi các khoản nợ hoặc thanh toán các khoản nợ của công ty,
thanh lý tài sản và thanh lý các hợp đồng mà công ty đã ký kết khi giải thể công
ty; về các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
b. Các tranh chấp giữa các thành viên
của công ty với nhau là các tranh chấp giữa các thành viên của công ty về việc
trị giá phần vốn góp vào công ty giữa các thành viên của công ty; về việc
chuyển nhượng phần vốn góp vào công ty giữa các thành viên của công ty hoặc về
việc chuyển nhượng phần vốn góp vào công ty của thành viên công ty đó cho người
khác không phải là thành viên của công ty; về việc chuyển nhượng cổ phiếu không
ghi tên và cổ phiếu có ghi tên; về mệnh giá cổ phiếu, số cổ phiếu phát hành và
trái phiếu của công ty cổ phần hoặc về quyền sở hữu tài sản tương ứng với số cổ
phiếu của thành viên công ty; về quyền được chia lợi nhuận hoặc về nghĩa vụ
chịu lỗ, thanh toán nợ của công ty; về việc thanh lý tài sản, phân chia nợ giữa
các thành viên của công ty trong trường hợp công ty bị giải thể, về các vấn đề
khác giữa các thành viên của công ty liên quan đến việc thành lập, hoạt động,
giải thể, sáp nhập hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công
ty.
c. Khi thực hiện hướng dẫn tại điểm a và điểm
b tiểu mục 3.5 này, nếu giữa công ty với các thành viên của công ty hoặc giữa
các thành viên của công ty có tranh chấp với nhan, nhưng u'uul chấp đó không
liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia,
tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty mà chỉ liên quan đến các quan hệ
khác như quan hệ lao động, quan hệ dân sự (ví dụ: Tranh chấp về bảo hiểm xã
hội, về trợ cấp cho người lao động, về hợp đồng lao động, về hợp đồng vay, mượn
tài sản...) thì tranh chấp đó không phải là tranh chấp về kinh doanh, thương
mại quy định tại khoản 3 Điều 29 của BLTTDS. Tùy từng trường hợp cụ thể để xác
định đó là tranh chấp về dân sự hay tranh chấp về lao động.
4. Về khoản 3 Điều 33 của BLTTDS
4. 1. Đương sự ở nước ngoài bao gồm:
a. Đương sự là cá nhân không phân biệt
là người nước ngoài hay người Việt Nam mà không có mặt tại Việt Nam vào thời
điểm Toà án thụ lý vụ việc dân sụ đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn,
học tập, công tác ở
nước ngoài hoặc người nước ngoài không ở Việt Nam có mặt tại Việt Nam để nộp đơn khởi kiện vụ án dân sự
hoặc đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Toà án.
Đối với yêu cầu huỷ việc kết hôn trái
pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ
chồng, cha, mẹ và con, về nhận cha,mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công
dân Việt Nam cư trú ở
khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên
giới với Việt Nam, thì theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của Luật hôn nhân và
gia đình là thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cư trú của công dân Việt Nam.
b. Cơ quan, tổ chức không phân
biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ quan, tổ chức Việt
4.2. Tài sản ở nước ngoài
Tài sản ở nước ngoài là tài sản được xác định
theo quy đỉnh của Bộ luật dân sự ở ngoài biên giới lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
4.3. Cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ
quan Lãnh sự của Việt
Cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan
lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài là trường hợp trong
quá trình giải quyết vụ việc dân sự cần phải tiến hành một hoặc một số hoạt
động tố tụng dân sự ở nước ngoài mà Toà án Việt Nam không thể thực hiện được,
cần phải yêu cầu cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện hoặc đề
nghị Toà án nước ngoài thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
4.4. Không thay đổi thẩm quyền giải
quyết của Toà án
a. Đối với vụ việc dân sự không thuộc
một trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 33 của BLTTDS và được
hướng dẫn tại các tiểu mục 4.1 , 4.2 và 4.3 mục 4 này và được Toà án nhân dân
cấp huyện thụ lý giải quyết đúng thẩm quyền, nếu trong quá trình giải quyết mới
có sự thay đổi, như có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác
tư pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài
thì theo quy định tại Điều 412 của BLTTDS, Toà án nhân dân cấp huyện đã thụ lý
tiếp tục giải quyết vụ việc dân sự đó.
b. Đối với vụ việc dân sự thuộc một
trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 33 của BLTTĐS và được hướng
dẫn tại các tiểu mục 4.1 , 4.2 và 4.3 mục 4 này và được Toà án nhân dân cấp
tỉnh thụ lý giải quyết đúng thẩm quyền, nếu trong quá trình giải quyết có sự
thay đổi không còn đương sự, tài sản ở nước ngoài và không cần phải uỷ thác tư
pháp cho cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thì
theo quy định tại Điều 412 của BLTTDS, Toà án nhân dân cấp tỉnh đã thụ lý tiếp
tục giải quyết vụ việc dân sự đó.
5. Về quy định tại Điều 36 của BLTTDS
5.1. Khi xem xét yêu cầu của nguyên đơn
lựa chọn Toà án giải quyết vụ việc dân sự thì ngoài việc phải thực hiện đúng quy
định tại Điều 33 và Điều 34 của BLTTDS về thẩm quyền của các cấp Toà án, cần
phân biệt
a. Đối với trường hợp mà Điều 36 của
BLTTDS quy định yêu cầu lựa chọn Toà án giải quyết vụ việc dân sự phải có điều
kiện, thì Toà án chỉ chấp nhận yêu cầu khi điều kiện đó xảy ra.
Ví dụ: Điểm a khoản 1 Điều 36 của
BLTTDS quy định: "Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn
thì nguyên đơn có thề yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở
cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết Như vậy chỉ trong trường hợp
không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn, thì nguyên đơn mới có thể
yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn
có tài sản giải quyết.
b. Đối với trường hợp mà Điều 36 của
BLTMS quy định yêu CầU lựa Chọn Toà án giải quyết vụ việc dân sự không cần bất
cứ điều kiện nào, thì Toà án chấp nhận yêu cầu đó.
Ví dụ: Điểm d khoản 1 Điều 36 của
BLTTDS quy định: "Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc
nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết.
Như vậy, trong trường hợp này việc yêu
cầu lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp dân sự không đòi hỏi phải có bất kỳ
điều kiện nào, nên nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc,
có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết và Toà án chấp nhận yêu
cầu đó.
5.2. Trong trường hợp nguyên đơn, người
yêu cầu được quyền lựa chọn nhiều Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân
sự (ví dụ: Toà án nơi bị đơn cư trú làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị
đơn có tài sản - điểm a khoản 1 Điều 36 của BLTTDS), thì khi nhận đơn
khởi kiện, đơn yêu cầu, Toà án phải giải thích cho họ biết là chỉ có một Toà án
trong các Toà án được Điều luật quy định mới có thẩm quyền giải quyết vụ việc
dân sự để họ lựa chọn. Toà án do họ lựa chọn yêu cầu người khởi kiện, người yêu
cầu phải cam kết trong đơn khởi kiện không khởi kiện hoặc trong đơn yêu cầu
không yêu cầu tại các Toà án khác.
Trong trường hợp người khởi kiện, người
yêu cầu nộp đơn khởi kiện, nộp đơn yêu cầu tại nhiều Toà án khác nhau được Điều
luật quy định, thì Toà án đã thụ lý đầu tiên theo thời gian có thẩm quyền giải
quyết vụ việc dân sự. Các Toà án khác, nếu chưa thụ lý thì căn cứ vào điểm e
khoản 1 Điều 168 của BLTTDS trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu; nếu đã thụ lý
thì căn cứ vào điểm e khoản 1 Điều 168 và khoản 2 Điều 192 của BLTTDS ra quyết
định đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, xoá tên vụ việc dân sự đó trong sổ thụ
lý và trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo cho
đương sự.
Nếu đương sự đã nộp tiền tạm ứng án
phí, thì Toà án căn cứ vào khoản 3 Điều 193 của BLTTDS trả lại tiền tạm ứng án
phí cho người đã nộp.
6. Về quy định tại khoản 1 Điều 37 của
BLTTDS
Khi xét thấy vụ việc dân sự đã được thụ
lý không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình mà thuộc thẩm quyền giải quyết
của Toà án nhân dân địa phương khác cùng cấp hoặc khác cấp, thì Toà án đã thụ
lý vụ việc dân sự ra quyết định chuyền hồ sơ vụ việc dân sự cho Toà án có thẩm
quyền và xoá sổ thụ lý. Trong trường hợp đương sự đã nộp tiền tạm ứng án phí,
thì Toà án chuyển hồ sơ vụ việc dân sự không phải trả lại tiền tạm ứng án phí
cho đương sự mà tiền tạm ứng án phí đã nộp được xử lý khi Toà án có thẩm quyền
giải quyết vụ việc dân sự. Quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự do Thẩm phán
được phân công giải quyết vụ việc dân sự ký tên và đóng dấu của Toà án. Quyết
định này phải được gửi ngay cho đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên
quan.Toà án có thẩm quyền sau khi nhận được quyết định chuyển vụ việc dân sự và
hồ sơ vụ việc dân sự phải vào sổ thụ lý và tiếp tục giải quyết vụ việc đó theo
quy định chung.
7. Quyết định của Toà án trong một số
trường hợp cụ thể
7.1. Trường hợp có tranh chấp và
có đơn khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết, nếu sau khi Toà án thụ lý vụ án và
trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm các đương sự tự thoả thuận được với nhau
về việc giải quyết toàn bộ vụ án thì Toà án phải lập biên bản về sự thoả thuận
đó và ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự theo quy định tại
Điều 187 của BLTTDS.
7.2. Trường hợp các bên yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; yêu cầu công nhận sự
thoả thuận về thay đổi người trực hấp nuôi con sau khi ly hôn theo quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 28 của BLTTDS, nhưng sau khi Toà án thụ lý và trong quá
trình giải quyết việc dân sự các bên có sự thay đổi về thoả thuận, thì cần phân
biệt như sau:
a. Nếu các bên thay đổi sự thoả thuận
(một phần hoặc toàn bộ) bằng một thoả thuận mới thì Toà án tiếp tục giải quyết
việc dân sự theo thủ tục chung;
b. Nếu một hoặc các bên thay đổi sự
thoả thuận (một phần hoặc toàn bộ), nhưng không thoả thuận được về vấn đề đã
được thoả thuận trước đó và có tranh chấp, thì được coi
II. NGƯỜI
TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ VIỆC THAY ĐỔI
NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
1. Về quy định tại Điều 43 của BLTTDS
"Thư ký Toà án" quy định tại
Điều 43 của BLTTDS là người tiến hành tố tụng dân sự bao gồm những người được
xếp ngạch công chức "Thư ký Toà án" và những người được xếp ngạch
công chức "Chuyên viên pháp lý", "Thẩm tra viên" được Chánh
án Toà án phân công tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 43 của BLTTDS.
2. Về quy định tại Điều 46 của BLTTDS
2.1. Theo quy định tại khoản 1
Điều 46 của BLTTDS thì người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng
hoặc bị thay đổi, nếu họ là người thân thích của đương sự (bao gồm nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan) trong vụ án dân sự.
2.2. Người thân thích của đương sự là
người có quan hệ sau đây với đương sự:
a. Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha
nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của đương sự
b. Là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của đương sự;
c. Là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột của đương sự;
d. Là cháu ruột của đương sự, mà đương
sự là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột.
2.3. Có căn cứ rõ ràng để cho rằng họ
có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ là ngoài các trường hợp được quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều 46 của BLTTDS thì trong các trường hợp khác (như
trong quan hệ tình cảm, quan hệ thông gia, quan hệ công tác, quan hệ kinh
tế...) có căn cứ rõ ràng để có thể khẳng định là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Kiểm sát viên, Thư ký Toà án không vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Ví dụ: Hội
thẩm nhân dân là anh em kết nghĩa của nguyên đơn; Thẩm phán là con rể của bị
đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Thủ trưởng cơ quan nơi vợ của Thẩm
phán làm việc... mà có căn cứ rõ ràng chứng minh là trong cuộc sống giữa họ có
mối quan hệ tình cảm thân thiết với nhau, có mối quan hệ về kinh tế...
Cũng được coi là có căn cứ rõ ràng để
cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ nếu trong cùng một phiên
toà xét xử vụ án dân sự Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân và Thư ký
Toà án là người thân thích với nhau hoặc nếu Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm
sát viên được phân công xét xử phúc thẩm vụ án dân sự có người thân thích là
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên đã tham gia xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm vụ án đó.
3. Về quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 47 của BLTTDS 3.1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 47 của BLTTDS thì Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu họ
cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau. Tuy nhiên, khi
có hai người trong Hội đồng xét xử thân thích với nhau, thì chỉ có một người
phải từ chối hoặc bị thay đổi. Việc thay đổi ai trước khi mở phiên toà do Chánh
án Toà án quyết định, tại phiên toà do Hội đồng xét xử quyết định Việc xác định
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân trong cùng một Hội đồng xét xử là người thân thích
với nhau được thực hiện tương tự theo hướng dẫn tại s tiểu mục 2.2 mục 2 Phần
II của Nghị quyết này.
3.2. Theo quy định tại khoản 3 Điều 47
của BLTTDS, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị
thay đổi nếu họ "Đã tham gia xét xử sơ thẩm, phúc thẩm ...trong vụ án đó". Đã tham gia xét
xử sơ thẩm, phúc thẩm... trong vụ án đó là đã tham gia giải quyết vụ án và đã
ra bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm hoặc quyết định công nhận sự thoả thuận của
các đương sự, quyết định đình chỉ vụ án.
4. Về quy định tại khoản 2 Điều 51 của
BLTTDS
4.1. Tại phiên toà người yêu cầu
thay đổi người tiến hành tố tụng phải trình bày rõ lý do và căn cứ của việc xin
thay đổi người tiến hành tố tụng.
Hội đồng xét xử nghe người bị yêu cầu
thay đổi trình bày ý kiến của họ về yêu cầu xin thay đổi người tiến hành tố
tụng.
Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng
và lời trình bày của người có yêu cầu của người bị yêu cầu thay đổi phải được
ghi đầy đủ vào biên bản phiên toà. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án
và căn cứ vào quy định tại các điều 46, 47, 48 và 49 của BLTTDS và hướng dẫn
tại các mục 1, 2 và 3 Phần II của Nghị quyết này quyết định theo đa số thay đổi
hoặc không thay đổi người tiến hành tố tụng.
Trường hợp quyết định thay đổi người
tiến hành tố tụng thì trong quyết định phải ghi rõ việc hoãn phiên toà và đề
nghị người có thẩm quyền cử người khác thay thế người tiến hành tố tụng đã bị
thay đổi trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định và thời hạn
hoãn phiên toà.
4.2. Quyết định thay đổi hoặc không
thay đổi người tiến hành tố tụng phải được Hội đồng xét xử công bố công khai
tại phiên toà. Quyết định thay đổi người tícến hành tố tụng phải được gửi ngay
cho những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 51 của BLTTDS.
III. NGƯỜI
THAM GIA TỐ TỤNG
1. Về quy định tại khoản 3 Điều 57 của
BLTTDS
Theo quy định tại khoản 3 Điều 57 của
BLTTDS thì "Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng
lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác". Như vậy,
ngoài việc trừ người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự, nếu trong trường hợp pháp luật có quy định khác, thì người chưa
đủ mười tám tuổi vẫn có thể có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự hoặc
ngược lại người từ đủ mười tám tuổi trở lên vần có thể không có đầy đủ năng lực
hành vi tố tụng dân sự. Đá đó, để xác định đúng năng lực hành vi tố tụng dân sự
của một người cụ thể, ngoài quy định của BLTTDS Toà án phải xem xét có văn bản
quy phạm pháp luật nàn quy định khác về năng lực hành vi tố tụng dân sự hay
không-
Ví dụ 1 : Về trường hợp người chưa đủ
mười tám tuổi nhưng có đầy đủ năng Iực hành vi tố tụng dân sự. Điều 9 của Luật
hôn nhân và gia đình quy định nữ từ mười tám tuổi hờ lên được kết hôn và theo
hướng dẫn tại Nghị quyết số 02r2000/nq-hon' ngày 23-12-2000 của Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hơn
nhân và gia đình năm 2000 (điểm a mục I ) thì nữ đã bước sang tuổi mười tám mà
kết hôn là không vi phạm điều kiện về tuổi kết hôn; do đó, khi có yêu cầu Toà
án giải quyết các vụ việc về hôn nhân và gia đình thì họ có quyền tự mình tham
gia tố tụng dân sự.
Ví dụ 2: Về trường hợp người từ đủ mười
tám tuổi hờ lên nhưng không có đầy đủ năng Iực hành vi tố tụng dân sự- Theo quy
định tại Điều 41 của Luật hôn à và gia đình, thì cha, mẹ có thể bị Toà án ra
quyết định không cho trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng
của con hoặc đại diện theo pháp luật của con; do đó, trong thời hạn bị Toà án
cấm làm người đại diện theo pháp luật của con, thì cha mẹ không được tham gia
tố tụng dân sự với tư cách là người đại diện theo pháp luật cho con trong vụ
việc dân sự-
2. Về quy định tại điểm d khoản 2 Điều
58 của BLTTĐS
2.1. Đương sự chỉ được yêu cầu ghi
chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án trước khi Toà án mở
phiên toà xét xử vụ án- Khi có yêu cầu ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ,
thì họ phải làm đơn gửi Toà án có thẩm quyền. Nếu họ trực tiếp đến Toà án trình
bày yêu cầu được ghi chép, sao chụp tài liệu chứng cứ, thì họ cũng phải thể hiện
bằng văn bản nộp cho Toà án.
Nếu đương sự là người không biết chữ,
thì Toà án lập biên bản ghi rõ yêu cầu của họ. Biên bản phải được đọc lại cho
người có yêu cầu nghe, ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận.
Đơn hoặc văn bản yêu cầu phải ghi cụ
thể các tên tài liệu, chứng cứ mà mình cần ghi chép, sao chụp.
2.2. Trên cơ sở đề nghị của đương sự,
Toà án tạo điều kiện cho họ được ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ mà họ có
yêu cầu- Tuy nhiên, theo quy định về chế độ bảo quản hồ sơ vụ án, về trách
nhiệm của cán bộ, công chức của các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc bảo
quản hồ sơ vụ án, thì Toà án yêu cầu đương sự thực hiện quyền ghi chép, sao
chụp các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án như sau:
a. Toà án cung cấp cho đương sự những
tài liệu, chứng cứ cần ghi chép, sao chụp theo yêu cầu của họ, để họ thực hiện
việc ghi chép, sao chụp bằng máy ảnh hoặc phương tiện kỹ thuật khác của họ. Các
tài liệu chứng cứ đó phải liên quan đến vụ án, không liên quan đến bí mật nhà
nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư. Nếu không cung cấp
tài liệu nào theo đề nghị của đương sự thì cần nêu rõ lý do.
b. Trong trường hợp đương sự không có
máy ảnh hoặc phương tiện kỹ thuật khác để tự mình thực hiện việc sao chụp và
nhờ Toà án sao chụp giúp, thì tuỳ theo các điều kiện cụ thể, lực lượng cán bộ
của Toà án mà có thể sao chụp giúp được thì đương sự phải trả chi phí sao chụp
theo quy định chung.
Việc sao chụp có thể được thực hiện
ngay hoặc có thể trong một thời hạn hợp lý do Toà án ấn định.
c. Việc ghi chép, sao chụp phải được
thực hiện tại trụ sở của Toà án dưới sự giám sát của cán bộ Toà án và phải tuân
thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp,
bí mật kinh doanh, bí mật đời tư.
3. Về quy định tại Điều 63 của BLTTDS
3.1. Tuỳ từng trường hợp
cụ thể mà người được đương sự nhờ làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự phải xuất trình cho Toà án các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a. Đối với Luật sư thì phải xuất trình
cho Toà án giấy giới thiệu của Văn phòng Luật sư nơi họ là thành viên hoặc có
hợp đồng làm việc cử họ tham gia tố tụng tại Toà án và thẻ Luật sư;
b. Đối với người khác thì phải xuất
trình cho Toà án văn bản có nội dung thể hiện ý chí của đương sự nhờ bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự; văn bản cửa Uỷ ban nhn dân xã, phường,
thị trấn nơi họ cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc xác nhận họ
không có tiền án, không đang bị khởi tố về hình sự, không thuộc trường hợp đang
bị áp dựng biện pháp xử lý hành chính, đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục và
quản chế hành chính, không phải là cán bộ, công chức trong các ngành Toà án,
Kiểm sát, Công an; một trong các loại giấy tờ tuỳ thân (như chứng minh thư nhân
dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu. -.).
3.2. Trong thời hạn ba ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ, tài liệu, Thẩm phán được phân công giải
quyết vụ án phải xem xét giải quyết. Nếu họ có đầy đủ các điều kiện thì cấp
giấy chứng nhận người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự để họ tham
gia tố tụng. Nếu họ không có đầy đủ các điều kiện thì không chấp nhận và thông
báo bằng văn bản cho đương sự và người bị từ chối biết trong đó cần nói rõ lý
do của việc không chấp nhận.
3.3. Trong quá trình giải quyết vụ án,
nếu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có một trong các hành
vi quy định tại Điều 385 của BLTTĐS, thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ
án lập biên bản về việc vi phạm của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự- Biên bản phải có chữ ký của người hến hành lập biên bản, người vi
phạm, người làm chứng.
Nếu người vi phạm từ chối ký vào biên
bản, thì Thẩm phán phải ghi rõ vào biên bản việc từ chối đó. Trong trường hợp
xét thấy việc để người vi phạm đó tiếp tục tham gia tố tụng với tư cách là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là không khách quan cho
việc giải quyết vụ án, thì Toà án không chấp nhận người vi phạm đó tiếp tục
tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, đồng thời thông báo bằng văn bản cho đương sự và người đó biết.
3.4. Tại phiên toà đương sự mới nhờ
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, thì Hội đồng xét xử chấp
nhận, nếu người được đương sự nhờ làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự đáp ứng các điều bện được hướng dẫn tại tiểu mục 3.1 mực 3 này và
việc chấp nhận đó không gây cản bờ cho Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án.
Hội đồng xét xử không chấp nhận đề nghị
của đương sự hoãn phiên toà để đương sự nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự.
4. Về quy định tại khoản 2 Điều 64 của
BLTTDS
Về quy định người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có
trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự, được thực hiện tương tự như hướng dẫn tại mục 2 Phần III của Nghị quyết
này.
5. Về quy định tại các khoản 3, 8 và 9
Điều 66 của BLTTDS
5.1. Về khoản 3 Điều 66
của BLTTDS
a. Liên quan đến bí mật nhà nước là
liên quan đến những vấn đề (thông tin, tin tức, nội dung) trong các văn bản quy
phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền được pháp luật quy định
là có các mức độ: "Tuyệt mật", "Tối mật" hoặc
"Mật".
b. Liên quan đến bí mật nghề nghiệp, bí
mật kinh doanh, bí mật đời tư là liên quan đến bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh
doanh, bí mật đời tư được pháp luật bảo vệ của chính người làm chứng.
c. Có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương
sự trong vụ án là người có quan hệ thân thích với người làm chứng.
c.1. Việc xác định người thân thích của
người làm chứng được thực hiện tương tự
c.2. ảnh hưởng xấu cho đương sự là trng
nếu người làm chứng khai ra những điều mình biết thì ảnh hưởng xấu đến hạnh
phúc, danh dự, nhân phẩm, uy tín hoặc ảnh hưởng xấu khác trong cuộc sống, công
tác, sản xuất, kinh doanh của đương sự là người có quan hệ thân thích với người
làm chứng; d. Nếu người làm chứng từ chối khai báo vì các lý do được hướng dẫn
tại các điểm a, b và c tiểu mục 5.1 mực 5 này, thì Thẩm phán phải giải thích
cho họ biết nếu việc từ chối khai báo không có căn cứ, thì họ phải chịu\ trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
5.2. Về khoản 8 Điều 66 của BLTTĐS
a. Hội đồng xét xử chỉ có thể ra quyết
định dẫn giải người làm chứng đến phiên toà khi có đầy đủ các điều kiện sau
đây:
a. 1 . Người làm chứng đã được
triệu tập hợp lệ;
a.2. Người làm chứng không đến phiên
toà mà không có lý do chính đáng; a.3. Việc vắng mặt của người làm chứng tại
phiên toà gây trở ngại cho việc xét xử vụ án;
a.4. Việc dẫn giải người làm chứng đến
phiên toà có thể thực hiện được trước khi Hội đồng xét xử vào Phòng nghị án để
nghị án-
b. Quyết định dẫn giải người làm chứng
phải được giao ngay cho lực lượng Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp thuộc Công
an nhân dân có thẩm quyền để thực hiện theo quy định tại Thông tư số
15/2003/TT-BCA (V19) ngày 10-9-2003 của Bộ Công an "hướng dẫn hoạt động hỗ
trợ tư pháp của lực lượng Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp thuộc Công an nhân
dân".
5.3. Về khoản 9 Điều 66 của BLTTDS
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại
phiên toà xét xử vụ án, Thẩm phán hoặc Hội đồng xét xử yêu cầu người làm chứng
phải cam đoan trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của họ, trừ người
làm chứng là người chưa thành niên- Lời cam đoan của người làm chứng phải có
các nội đung sau: a. Cam đoan đã được Toà án giải thích rõ về quyền, nghĩa vụ
của người làm chứng;
b. Cam đoan khai báo trung thực trước
Toà án ;
c. Cam đoan xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm trước pháp luật về lời khai của mình.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử lời cam
đoan của người làm chứng được ghi vào biên bản lấy lời khai của người làm
chứng. Tại phiên toà lời cam đoan của người làm chứng được ghi vào biên bản
phiên toà.
6. Về quy định tại Điều 73 của BLTTDS
Theo quy định tại khoản 2 Điều 73 của
BLTTDS, thì cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác cũng là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được
bảo vệ. Trong trường hợp này cơ quan, tổ chức khởi bện tham gia tố tụng được
thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ
quyền của cơ quan tổ chức đó.
7. Về quy định tại Điều 75 của BLTTDS
7.1. Theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 75 của BLTTDS người đang là người đại diện theo pháp luật trong tố
tụng dân sự cho một đương sự, thì không được làm người đại diện theo pháp luật
cho một đương sự khác trong cùng một vụ án mà quyền và lợi ích hợp pháp của các
đương sự đó đối lập với nhau. Trong trường hợp này họ chỉ được làm người đại
diện theo pháp luật cho đương sự mà chính họ đang là người đại diện theo pháp
luật của đương sự đó trong vụ án.
Ví dụ: Anh B đang là người đại diện
theo pháp luật cho người vợ bị mất năng lực hành vi dân sự, thì không được làm
người đại diện theo pháp luật cho người em ruột của mình là người chưa thành
niên trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của người vợ và người
em đối lập nhau. Trong trường hợp nay anh B chỉ có thể là người đại diện theo
pháp luật của người vợ trong tố tụng dân sự.
7.2. Theo quy định tại khoản 3 Điều 75
của BLTTĐS, thì cán bộ, công chức trong ngành Toà án, Kiểm sát, Công an chỉ
được làm người đại diện trong tố tụng dân sự khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a. Khi họ là người đại diện theo pháp
luật cho cơ quan của họ hoặc là người đại điện được cơ quan của họ uỷ quyền;
b. Khi họ là người đại diện theo pháp
luật của đương sự (không phải là cơ quan của họ) trong vụ án.
IV. ÁN PHÍ,
LỆ PHÍ VÀ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN, THỚI HIỆU YÊU CẦU
1. Về án phí, lệ phí
án phí, lệ phí được thực hiện theo quy
định tại Chương IX Phần thứ nhất của BLTTDS. Tuy nhiên, đối với các vấn đề chưa
được quy định tại Chương IX của BLTTĐS, thì trong thời gian chưa có quy định cụ
thể của cơ quan có thẩm quyền, các vấn đề đó về án phí, lệ phí vẫn được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 70/cp ngày 12-6-1997 của Chính phủ về án
phí, lệ phí Toà án- Khi quyết định án phí, lệ phí cần phân biệt một số trường
hợp cụ thể sau đây:
1.1 Đối với các việc dân sự mà theo quy
định của pháp luật tố tụng trước đây được coi
1.2. Đối với các loại việc dân sự khác
mà các văn bản quy phạm pháp luật có quy định mức lệ phí, thì thực hiện theo
các quy định đó.
Ví dụ: Điều 14 Nghị định số
25/2004/NĐ-CP ngày 15/01/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Trọng tài thương mại quy định mức lệ phí toà án liên quan
đến trọng tài- Khi giải quy các yêu cầu cụ thể như: yêu cầu Toà án chỉ định
Trọng tài viên, thay đổi Trọng tài viên, yêu cầu Toà án huỷ quyết định trọng
tài... thì Toà án áp dụng mức
lệ phí được quy định tại Nghị định này.
2. Về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu
yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 159 của BLTTĐS
2.1. Việc xác định thời hiệu
khởi kiện, thời hiệu yêu cầu Toà án giải quyết vụ việc dân sự được thực hiện
a. Đối với vụ việc dân sự mà trong văn
bản quy phạm pháp luật có quy định về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu,
thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó.
Ví dụ 1 : Đối với tranh chấp về hợp
đồng kinh doanh bảo hiểm thì theo quy định tại Điều 30 của Luật kinh doanh bảo
hiểm, thời hiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là ba năm, kể từ thời điểm phát
sinh tranh chấp.
Ví dụ 2: Đối với các tranh chấp về lao
động thì thời hiệu khởi kiện các tranh chấp được quy định tương ứng tại Điều
167 của Bộ luật lan động.
Ví dụ 3: Đối với yêu cầu không công
nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành
tại Việt
Ví dụ 4: Đối với các tranh chấp và yêu
cầu tuyên bố hợp đồng dân sự vô hiệu, thì thời hiệu yêu cầu được quy định tại
Điều 1 45 của BLDS- b. Đối với vụ việc dân sự mà trong văn bản quy phạm pháp
luật không quy định thời hiệu khởi bện, thời hiệu yêu cầu, thì áp dụng quy định
tại khoản 3 Điều 159 của BLTTDS về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu.
Tuy nhiên, cần phân biệt
b.l. Nếu tranh chấp phát sinh trước
ngày
b.2. Nếu tranh chấp phát sinh từ ngày
b.3. Nếu quyền yêu cầu phát sinh trước
ngày
b.4. Nếu quyền yêu cầu phát sinh từ
ngày
2.2. Thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi
kiện:
a. Thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi
kiện được tính kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ
chức, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước bị xâm phạm và được xác định như
sau:
a.1. Đối với nghĩa vụ dân sự mà các bên
có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định thời hạn thực hiện, nếu hết thời hạn
đó mà bên có nghĩa vụ không thực hiện, thì ngày hết hạn thực hiện nghĩa vụ là
ngày xảy ra vi phạm;
a.2. Đối với nghĩa vụ dân sự mà các bên
không thoả thuận hoặc pháp luật không quy định thời hạn thực hiện, nhưng theo
quy định của pháp luật các bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho nhau biết trước trong một thời
gian hợp lý, nếu hết thời hạn đã được thông báo đó bên có nghĩa vụ không thực
hiện, thì ngày hết thời hạn đã được thông báo là ngày xảy ra vi phạm;
a.3. Trường hợp khi hết hạn thực hiện
nghĩa vụ dân sự, các bên có thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ đó,
thì việc xác định ngày vi phạm căn cứ vào ngày chấm dứt thoả thuần của các bên
và được thực hiện như hướng dẫn tại điểm ai và điểm a2 tiểu mục 2.2 này;
a.4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng
mà có vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng, thì ngày vi phạm nghĩa vụ là ngày xảy ra
vi phạm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác. Nếu một bên đơn phương đình
chỉ hợp đồng thì ngày đơn phương đình chỉ hợp đồng là ngày vi phạm.
a.5. Đối với trường hợp đòi bồi thường
thiệt hại do hành vi xâm phạm tài sản sức khoẻ tính mạng .., thì ngày xảy ra
hành vi xâm phạm tài sản, sức khoẻ, tính mạng.. là ngày vi phạm.
a.6. Trong một quan hệ pháp luật hoặc
trong một giao dịch dân sự, nếu hành vi xâm phạm xảy ra ở nhiều thời điểm khác
nhau, thì thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được tính kể từ thời điểm xảy
ra hành vi xâm phạm cuối cùng.
a.7. Trong các trường hợp được hướng
dẫn tại các điểm ai, a2, a3, a4, a5 và a6 tiểu mực 2-2 này nếu các bên có thoả
thuận khác về thời hiệu, thì thời điểm bắt đầu thời hiệu khởi kiện được tính
theo thoả thuận của các bên.
b. Theo quy định tại Điều 1 60 của
BLTTDS thì các quy định của Bộ luật dân sự về thời hiệu được áp dụng trong tố
tụng dân sự, do đó, việc không áp dụng thời hiệu khởi kiện, thời gian không
tính vào thời hiệu khởi kiện, bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện...được thực hiện
theo quy định của Bộ luật dân sự.
V- VỀ MỘT SỔ
MẪU VĂN BẢN TỔ TỤNG
Ban hành kèm theo Nghị quyết này các
mẫu văn bản tố tụng sau đây:
1. Bản án dân sự sơ thẩm;
2. Giấy chứng nhận người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự.
VI HIỆU LỰC
THI HÀNH CỦA NGHỊ QUYẾT
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tôi cao thông qua ngày 3 1 tháng 3 năm 2005 và có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Những hướng dẫn của Toà án nhân dân tối
cao được ban hành trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực về các vấn đề được
hướng dẫn trong Nghị quyết này đều bãi bỏ.
2. Đối với những vụ án dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh tế, lao động mà Toà án đã thụ lý nhưng chưa xét xử sơ thẩm,
xét xử phúc thẩm hoặc xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm thì áp dụng hướng dẫn tại
Nghị quyết này để giải quyết.
3. Đối với các bản án, quyết định của
Toà án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành
thì không áp dụng hướng dẫn tại Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm, trừ trường hợp có những căn cứ kháng nghị khác.
MẪU BẢN ÁN SƠ THẨM
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày
31 tháng 3 năm 2005 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao)
TÒA ÁN NHÂN DÂN...............(1) Bản số: (2)........../.........../.......... Ngày: (3).............................. V/v tranh chấp (4)........................ |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc |
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN (5).....................................
Với
thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có: (6)
Thẩm phán -
Chủ tọa phiên tòa: Ông
(Bà)..............................................................
Thẩm phán:
Ông
(Bà)..............................................................................................
Các Hội thẩm
nhân dân:
1. Ông (Bà)..............................................................................................................
2. Ông
(Bà).............................................................................................................
3. Ông
(Bà).............................................................................................................
Thư ký Tòa
án ghi biên bản phiên tòa: Ông (Bà)...................................................
cán bộ Tòa
án (7)......................................................................................................
Đại diện
Viện kiểm sát nhân dân (8) ....................................................
tham gia phiên tòa:
Ông
(Bà)..........................................................................................Kiểm
sát viên.
Trong các
ngày... tháng...........
năm............(9) tại.................................................
xét xử sơ
thẩm công khai (10) vụ án thụ lý số:............./.............../TLST...............(11)
ngày..............
tháng............... năm ............. về tranh chấp...............................(12)
theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số:........................./...................../QĐXX-ST
ngày..............
tháng ...................năm................giữa các đương sự:
1. Nguyên
đơn: (13)
.................................................................................................................................
Người đại
diện hợp pháp của nguyên đơn: (14)
.................................................................................................................................
Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: (15)
..........................................................................................................................................
2. Bị đơn: (16)
.................................................................................................................................
Người đại
diện hợp pháp của bị đơn: (17)
.................................................................................................................................
Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn: (18)
.................................................................................................................................
3. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(19)
.................................................................................................................................
Người đại
diện hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(20)
.................................................................................................................................
Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(21)
.................................................................................................................................
Người phiên
dịch:(22)
.................................................................................................................................
Người giám
định: (22)
................................................................................................................................
Nhận thấy:24)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
xét thấy:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ
sơn vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại
phiên tào, Hội đồng xét xử nhận đinh: (25)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Vì các lẽ
trên,
quyết định:(26)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................. .......................................(27)
Hướng dẫn sử dụng mẫu bản án sơ thẩm:.
Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo bản hướng
dẫn này được soạn thảo theo tinh thẫn quy định tại Điều 238 của Bó luật tố tụng
dân sự. Mẫu bản án sơ thẩm kèm theo hướng dân này được sở dụng cho tất cả các
Toà án khi xét xử sơ thẩm các tranh chấp về dân sự. hôn nhân và gia đình, kinh
doanh. thương mại, lao động. Tuy nhiên. cần lưu ý là việc ghi số, ký hiệu và
trích yếu trong bản án sơ thẩm phải thực hiện theo đúng hướng dẫn tại mục 2
Phần 1 Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày
Sau đây là những hướng dẫn cụ thể đ
việc sử dụng mẫu bản án sơ thẩm kèm theo:
(l) Nếu là Toà án nhân dân huyện. quận,
thị xã. thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Toì án nhân dãn huyện. quận. thị
xã. thành phố thuộc tính. thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân
dân huyện Từ Liêm thành phố Hà Nội); nếu là Toà án nhân dân tỉnh thành phố trực
thuộc Trung ương thì ghi Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án à
dân tỉnh Hà Tây).
(2) Ô thứ nhất ghi số bản án. ô thứ hai
ghi năm ra bản án theo đúng tinh thần hướng dẫn của Chính phủ về cách ghi số
văn bản, ô thứ ba ghi ký hiệu loại bản án theo hướng dẫn tại mục 2 Phần I Nghị
quyết số 01/2005/NQ- HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao (ví dụ: Nếu là bản án giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình năm
2005 có số 108 thì ghi: Số. l08/2005/HNGĐ-ST).
(3) Ghi ngày. tháng, năm tuyên án không
phân biệt vụ án được xét xử sơ thẩm và kết thúc trong một ngày hay được xét xử
sơ thẩm trong nhiều ngày.
(4) Ghi đúng theo việc ghi trích yếu
được hướng dẫn tại mục 2 Phần I Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày
(5) Ghi
(6) Nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm ba
người. thì chỉ đủ họ và tên của Thẩm phán Chủ toạ phiên toà, bỏ dòng 'Thẩm
phán...", đối với Hội thẩm nhân dân chỉ ghì họ và tên của hai Hội thẩm
nhân dân; nếu Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có năm người, thì ghi họ và tên của
Thẩm phán - Chủ toạ phiên loà, họ và tên của Thẩm phán, họ và tên của cả ba Hội
thẩm nhân dân. Cần chú ý là không ghi chức vụ của Thẩm phán; chức vụ, nghề
nghiệp của Hội thẩm nhân dân.
(7) Ghi họ tên của Thư ký Tòa án ghi
biên bản phiên toà và tên của Toà án, nơi Thư ký Toà án công tác
(8) Nếu có Viện kiểm sát nhân dần tham
gia phiên toà thì ghi như hướng dẫn lại điểm (l) song đổi các chữ "Toà án nhân
dân" thành "Viện kiểm sát nhân dân".
(9) Trong trường hợp vụ án được xét xử
và kết thúc trong một ngày thì bỏ hai chữ 'Trong các" (ví dụ: Ngây 15
tháng 3 năm 2005 tại...).
Trong trường hợp vụ án được xét xử
trong hai ngày trở lên, nếu số ngày tương đối ít thì có thể ghi đủ số ngày (ví
dụ: Trong các ngày 3, 4 và 5 tháng 3...);
nếu số ngày nhiều liền nhau thì ghi từ ngày đến ngày (ví dụ: Trong
các ngày từ ngày 7 đến 1 1 tháng 3 năm ....);
nếu khác tháng mà xét xử liên tục thì ghi từ ngày... tháng... đến
ngây... tháng... (ví dụ: Trong các ngày từ ngày 28-2 đến ngày 02-3 năm...), nếu
không xét xở liên tục thì ghi các ngày của từng tháng (Ví dụ: Trong các ngày
30, 31 tháng 3 và các ngày 04. 05 tháng 4 năm...).
(10) Nếu xét xử kín thì thay hai chữ
"công khai" bằng chữ "kín".
(11) Ô
thứ nhất ghi số thụ lý, ô thứ hai ghi năm thụ lý và ô thứ ba nếu là tranh chấp
về dân sự thì ghi "DS"; nếu là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thì
ghi "HNGĐ"; nếu là tranh chấp về kinh doanh, thương mại thì ghì
"KDTM"; nếu là tranh chấp về lao động thì ghi "LĐ" (ví dụ:
số 18/2005/TLST-HNGĐ).
(12) Ghi
(13) Nguyên đơn là cá nhân thì ghi họ
tên, địa chỉ cư trú. Nếu nguyên đơn là người chưa thành niên thì sau họ tên cần
ghi thêm ngày, tháng, năm sinh.
Nguyên đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi
tên cơ quan, tổ chức và địa chỉ của cơ quan, tổ chức đó.
(14) Chỉ ghi khi có người đại diện hợp
pháp của nguyên đơn và ghi họ tên, địa chỉ cư trú; ghi rõ là người đại diện
theo pháp luật hay là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn; nếu là người
đại diện theo pháp luật thì đã ghi chú trong ngoặc đơn quan hệ giữa người đó
với nguyên đơn; nếu là người đại diện theo uỷ quyền thì còn ghi chú trong ngoặc
đơn: "văn bản uỷ quyền ngày... tháng... năm...".
Ví dụ l: ông Nguyễn Văn A trú tại... là
người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn (Giám đốc Công ty TNHH Tháng Lợi).
Ví dụ 2: Bà Lê Thị B trú tại... là
người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn (Văn bản uỷ quyền ngày... tháng...
năm...).
(15) Chỉ ghi khi có người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn.
Ghi họ tên. địa chỉ cư trú (nếu là luật
sư thì ghi là luật sư của Văn phòng luật sư nào và thuộc Đoàn luật sư nào); nếu
có nhiều nguyên đơn thì ghi cụ thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên
đơn nào.
(16) và (19) Ghi tương tự
(17) và (20) Ghi tương tự
(18) và (21) Ghi tương tự
(22) và (23) Ghi họ tên, địa chỉ nơi
làm việc (nếu khống có nơi làm việc thì ghi địa chỉ cư trú).
(24) Trong phần này ghì quan hệ được
xác lập giữa các đương sự dẫn đến có tranh chấp; các vấn đề cụ thể mà người
khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết; yêu cầu phản tố (nếu có) và đề nghị cụ thể
của bị đơn; yêu cầu độc lập và đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan (chú ý không mô tả diễn biến sự việc theo lời trình bày của các đương sự).
Ví dụ l: Trong đơn khởi kiện ngày...
tháng... năm... (được bổ sung ngày... tháng... năm..., nếu có). nguyên đơn là... trình bày giữa nguyên
đơn và bị đơn là... có
giao kết hợp đồng kinh doanh thương mại về vận chuyển hàng hoá. Do bị đơn vi
phạm nghĩa vụ thực hiện hợp đồng, nên nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc
bị đơn: (các yêu cầu cụ thể).
Tại văn bản phản tố ngày... tháng...
năm... (hoặc tại văn bản ngày... tháng... năm..., hoặc tại phiên toà sơ thẩm)
bị đơn có yêu cầu, đề nghị Toà án giải quyết (các yêu cầu, đề nghị cụ thể).
Tại văn bản ngày... tháng... năm...
(hoặc tại phiên toà sơ thẩm) người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là...
(nếu có) có yêu cầu độc lập. đề nghị: (các yêu cầu, đề nghị cụ thể).
Ví dụ 2: Trong đơn khởi kiện (đơn xin
ly hôn) ngày... tháng... năm... (được bổ sung ngày tháng... năm.... nếu có) nguyên
đơn là... trình bày giữa
nguyên đơn và bị đơn là... đăng ký kết hôn ngày... tháng... năm... Do tình
trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được, nên nguyên đơn yêu cầu Toà án giải quyết (các yêu
cầu cụ thể: ly hôn, nuôi con. chia tài sản chung...).
Tại văn bản ngày... tháng... năm...
(hoặc tại phiên toà sơ thành bị đơn là...
có yêu cầu đề nghị Toà án giải quyết (các yêu cầu, đề nghị cụ thể).
Tại văn bản ngày... tháng... năm...
(hoặc tại phiên loà sơ thẩm) người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là... (nếu có) có yêu cầu độc
lập, đề nghị lcác yêu cầu, đề nghị cụ thể).
(25) Trong phần này ghi nhận định
củaToà án. phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhặn lòng
yêu cầu. đề nghị cụ thể của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của dương sự. ý kiến của đại diện Viện kiểm sát (nếu có). Cần viện dẫn điểm.
khoản và điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để chấp nhãn
hoặc không chấp nhận.
(26) Trong phần này ghi áp dụng điểm.
khoản. điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn cứ để ra quyết
định. Ghi các quyết định của Toà án về tổng vấn đề phải giải quyết trong vụ án.
về án phí và quyền kháng cáo đôi với bản án; trường hợp có quyết định phải thi
hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
(27) Phần cuối cùng của bản án. nếu là
bản án gốc được thông qua tại phòng nghị án thì cần phải có đấy đủ chữ ký. họ
và tên của các thành viên Hội đồng xét xử (bản án này phải lưu vào hồ sơ vụ
án); nếu là bản án chính để gửi cho các đương sự. cơ quan. tổ chức khởi kiện và
Viện kiểm sát cùng cấp thì còn ghi
Nơi nhận: (Ghi những nơi mà Tòa
án cấp sơ thẩm phải giao hoặc gửi bản án theo quy định tại Điều 241 của Bộ
luật tố tụng dân sự và những nơi cần lưu bản chính). |
t.m hội đồng xét xử sơ thẩm Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa (Ký tên và đóng dấu của Tòa án) (Họ và tên) |
Mẫu giấy chứng nhận người
bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự
(Ban hành kèm theo Nghị
quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31 tháng 3 năm 2005
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao)
tòa án nhân dân..............(1) Số:(2).........../.........../TA -GCN |
CỘNG
HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
.........., ngày........tháng..........năm........ |
giấy chứng nhận người bảo
vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự
Tòa..................................
Căn cứ vào
Điều 41 và Điều 63 của Bộ luật tố tụng dân sự;
Căn cứ vào
hồ sơ vụ án..........................(3) thụ lý số:........../........../TLST.............(4)
ngày.......... tháng......... năm................:
Sau khi xem
xét các giấy tờ, tài liệu về điều kiện để được cấp giấy chứng nhận người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
chứng nhận:
1.Ông
(Bà) (5) .........................................................................................................
Là
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của:(6).................................................
Trong
vụ án (7)........................................................................................................
2. Ông
(Bà)....................................................... thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự theo đúng
quy định của pháp luật.
Nơi nhận: - Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự - Đương
sự.............................................................; - Lưu hồ sơ vụ án |
Tòa......................................... Thẩm phán (Ký tên và đóng dấu của Tòa án) (Họ
và tên) |
Hướng
dẫn sử dụng mẫu giấy chứng nhận người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự
(1) Ghi
tên Tòa án: Nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì ghi tỉnh, thành phó trực thuộc
Trung ương (Tòa án nhân dân quận 1, thành phố H); nếu là Tòa án nhân dân cấp
tỉnh thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nào (Tòa án
nhân dân thành phố Hà Nội); nếu là Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thì
ghi: Tòa án nhân dân tối cao Tòa phúc thẩm tại (Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ
Chí Minh).
(2) Ô
thứ nhất ghi số, ô thứ hai ghi năm cấp Giấy chứng nhận người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự (ví dụ: Số: 10/2005/TA-GCN).
(3) Ghi
đúng theo cách ghi trích yếu được hướng dẫn tại mục 2 Phần I Nghị quyết số
01/2005/NQ-HĐTP ngày
(4) Ghi
đúng theo cách ghi ký hiệu được hướng dẫn tại mục 2 Phần I Nghị quyết số
01/2005/NQ-HĐTP ngày
(5) Ghi
họ tên, địa chỉ cư trú hoặc nơi làm việc; nếu là Luật sư thì ghi Luật sư của
Văn phòng Luật sư nào thuộc Đoàn luật sư nào.
(6) Ghi
địa vị pháp lý của đương sự trong vụ án và họ tên. Ví dụ: nguyên đơn là ông
(bà)...
(7) Ghi