Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 59/2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định

Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2012/NĐ-CP ngày 23/07/2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật lần 2
Lĩnh vực: Tư pháp-Hộ tịch Loại dự thảo:Nghị định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Tư phápTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Nội dung tóm lược

Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 59/2012/NĐ-CP về theo dõi tình hình thi hành pháp luật đưa ra 2 phương án bổ sung thêm đối tượng cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật tham gia vào công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

CHÍNH PHỦ

Số:        /2019/NĐ-CP

DỰ THẢO 2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------
    Hà Nội, ngày      tháng       năm 2019

 

NGHỊ ĐỊNH

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP

ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật


              Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật như sau:

1. Bổ sung khoản 4 vào Điều 6 như sau:

Phương án 1 (Trên cơ sở nội dung quy định tại Điều này, Bộ trưởng Bộ Tư pháp sẽ ban hành Thông tư)

 “4. Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật được huy động để tham gia hoạt động thu thập, tổng hợp thông tin; điều tra, khảo sát; tham gia ý kiến về xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật và được hưởng thù lao cộng tác viên theo quy định của Bộ Tài chính.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về cơ chế cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật”.

Phương án 2 (Quy định trực tiếp trong Nghị định, không ban hành Thông tư quy định chi tiết)

“4. Quy định về cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật:

a) Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật được huy động để tham gia hoạt động thu thập, tổng hợp thông tin; điều tra, khảo sát; tham gia ý kiến về xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật và được hưởng thù lao cộng tác viên theo quy định của Bộ Tài chính;

b) Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật là cá nhân phải có các tiêu chuẩn sau: Tốt nghiệp Đại học Luật hoặc Đại học chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực theo dõi thi hành pháp luật; có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, khách quan; chưa vi phạm pháp luật và không có tiền án, tiền sự; có kinh nghiệm làm việc, nghiên cứu, quản lý trong lĩnh vực pháp luật được lựa chọn theo dõi từ 05 năm trở lên; có nguyện vọng trở thành cộng tác viên; được sự đồng ý của cơ quan, tổ chức nơi đang công tác (đối với cá nhân đang công tác tại Hội luật gia Việt Nam, Liên đoàn luật sư Việt Nam và các Đoàn luật sư, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hội xã hội, nghề nghiệp, tổ chức nghiên cứu, đào tạo);

c) Cơ quan thực hiện việc theo dõi thi hành pháp luật và cộng tác viên ký hợp đồng dịch vụ thực hiện nhiệm vụ. Hợp đồng gồm các nội dung chủ yếu sau: Tên, địa chỉ của các bên; tài khoản ngân hàng giao dịch, mã số thuế (nếu có); nội dung, phạm vi công việc thực hiện; qui định về chuyên môn phải thực hiện; quyền và nghĩa vụ của các bên; kết quả thực hiện hợp đồng (Báo cáo kết quả thực hiện); phí dịch vụ và phương thức nghiệm thu, thanh toán, thanh lý hợp đồng; cam kết thực hiện và thời hạn hoàn thành; thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng; hiệu lực và thời hạn hợp đồng.

2. Bổ sung Điều 10a sau Điều 10 như sau:

Điều 10a. Đánh giá tình hình thi hành pháp luật

“1. Trên cơ sở kết quả theo dõi thi hành pháp luật, Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đánh giá tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước được giao.

2. Căn cứ quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 và Điều 10 của Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về các tiêu chí theo dõi và phương pháp đánh giá tình hình thi hành pháp luật.”

3. Bổ sung Điều 11a sau Điều 11 như sau:

Điều 11a. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật

“1. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước hằng năm và thực tiễn theo dõi tình hình thi hành pháp luật, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ xem xét, lựa chọn lĩnh vực pháp luật trọng tâm, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của nhiều bộ, ngành có nhiều vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành để xây dựng và ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trọng tâm liên ngành của năm đó trước ngày 15 tháng 01 hằng năm và tổ chức thực hiện kế hoạch, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.

2. Căn cứ Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành hằng năm và thực tiễn thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của bộ, ngành, địa phương và gửi về Bộ Tư pháp trước ngày 30 tháng 01 hằng năm để theo dõi, tổng hợp.”

4. Bổ sung khoản 3, khoản 4 vào Điều 12 như sau:

3. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành

a) Căn cứ vào Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm và thực tiễn thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý hoặc trên cơ sở lĩnh vực trọng tâm, liên ngành mà Bộ Tư pháp lựa chọn, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp tiến hành kiểm tra tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi quản lý nhà nước được giao;

b) Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý liên ngành, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành. 

Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quang ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhiều đơn vị có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành.

Quyết định thành lập đoàn kiểm tra phải nêu rõ nội dung, kế hoạch làm việc của đoàn kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được kiểm tra. Quyết định thành lập đoàn kiểm tra được thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được kiểm tra chậm nhất là 07 ngày làm việc, trước ngày bắt đầu tiến hành kiểm tra.

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng được kiểm tra báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm tra; giải trình những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra theo yêu cầu của đoàn kiểm tra. Đoàn kiểm tra hoặc người có thẩm quyền kiểm tra xem xét, xác minh, kết luận về những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra.

d) Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan ban hành quyết định kiểm tra phải có văn bản thông báo kết luận kiểm tra gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân được kiểm tra.

Kết luận kiểm tra phải có các nội dung cơ bản sau đây: Nhận xét, đánh giá về những kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế trong thi hành pháp luật; kiến nghị thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; kiến nghị việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với sai phạm của cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền thi hành pháp luật, nếu có.

4. Kiểm tra công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật

a) Kiểm tra công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật được thực hiện theo kế hoạch hoặc tiến hành đột xuất khi có những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật trên phạm vi cả nước.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kiểm tra công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật trong phạm vi địa phương quản lý.

Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện kiểm tra công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật.

b) Nội dung kiểm tra công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật bao gồm việc xem xét, đánh giá các hoạt động: ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện theo dõi thi hành pháp luật; bảo đảm các điều kiện về biên chế, kinh phí theo dõi thi hành pháp luật; tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật; ban hành và tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật; công tác phối hợp theo dõi thi hành pháp luật; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật.

c) Trên cơ sở kết quả kiểm tra công tác quản lý nhà nước về theo dõi thi hành pháp luật, Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi thẩm quyền, có trách nhiệm thực hiện hoặc kiến nghị thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong theo dõi thi hành pháp luật và ban hành các quyết định, kiến nghị xử lý trách nhiệm đối với sai phạm của tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền.”

5. Bổ sung Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 vào Điều 14 như sau:

“3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kịp thời xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật; tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trực thuộc kịp thời xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật; tổng hợp tình hình xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật trong báo cáo hằng năm gửi Bộ Tư pháp.

4. Chậm nhất sau 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật phải báo cáo bằng văn bản về tình hình, kết quả thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục hạn chế, tồn tại và xử lý hành vi vi phạm được phát hiện trong quá trình theo dõi thi hành pháp luật.

 5. Trong trường hợp phát hiện tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật hoặc quyết định áp dụng pháp luật chưa bảo đảm tính chính xác, thống nhất, có sai sót, vi phạm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải ban hành văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền lập tức đính chính, sửa đổi, hủy bỏ, thay thế, ban hành mới văn bản theo đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp phát hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có quy định trái với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quy định đó và phải tổ chức thực hiện ngay việc sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới phải gửi về Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp.

 Đối với các kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật nêu tại báo cáo theo dõi tình hình thi hành pháp luật hằng năm do Bộ Tư pháp gửi báo cáo Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương có trách nhiệm báo cáo tình hình xử lý các kiến nghị này gửi Bộ Tư pháp trong Quý I năm sau kỳ báo cáo.”

6. Sửa đổi Khoản 4 Điều 15 như sau:

Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp

“4. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về công tác theo dõi thi hành pháp luật trong phạm vi cả nước trước ngày 25 tháng 12 của năm báo cáo”

7. Sửa đổi Khoản 6 của Điều 16 như sau:

Điều 16. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

Phương án 1

“6. Báo cáo Bộ Tư pháp về công tác theo dõi thi hành pháp luật trước ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo.”

Phương án 2

“6. Báo cáo Bộ Tư pháp về công tác theo dõi thi hành pháp luật trước ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo

Các đơn vị thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm xây dựng, ban hành tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật và gửi báo cáo về công tác theo dõi thi hành pháp luật cho tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trước ngày 05 tháng 12 của năm báo cáo để tổng hợp, xây dựng báo cáo của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi Bộ Tư pháp.”

8. Sửa đổi Khoản 6 của Điều 17 như sau:

Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

Phương án 1

“6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trước ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo.”

Phương án 2

“6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trước ngày 15 tháng 12 của năm báo cáo.

Các sở, ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, ban hành tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật và gửi báo cáo về công tác theo dõi thi hành pháp luật cho Sở Tư pháp trước ngày 05 tháng 12 của năm báo cáo để tổng hợp, xây dựng báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tư pháp.

Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm xây dựng, ban hành tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật và gửi báo cáo về công tác theo dõi thi hành pháp luật theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp.”

9. Bổ sung vào Điều 19 như sau:

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định về các nội dung chi, định mức chi cho hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật và chế độ thù lao cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật.

Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

Điều 3. Điều khoản thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày       tháng        năm 2019./.

 

 

Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Quốc hội;

- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Chính phủ;

- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;

- Kiểm toán Nhà nước;

- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp;

- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Công báo;

- Website: Chính phủ, Bộ Tư pháp;

- Lưu: VT, PL.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG





Nguyễn Xuân Phúc

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi