Nghị quyết 21/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 21/NQ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 21/NQ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/05/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tiết kiệm-Phòng, chống tham nhũng, lãng phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến 2020 - Phòng, chống tham nhũng (PCTN) là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, lâu dài, xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế-xã hội và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới. Đó là quan điểm và mục tiêu của Chính phủ trong việc PCTN, thể hiện rõ trong Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/05/2009 ban hành Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020. Nghị quyết 21/NQ-CP đề ra mục tiêu, cần ngăn chặn, triệt tiêu các điều kiện và cơ hội phát sinh tham nhũng; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi quyền lực nhà nước, ngăn ngừa việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi. Song song với đó là việc hoàn thiện thể chế, tạo lập môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng và minh bạch. Từng bước xóa bỏ tệ hối lộ trong giao dịch thương mại và giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước. Đồng thời hoàn thiện chính sách xử lý, nhất là chính sách hình sự, tố tụng hình sự đối với tham nhũng… Nghị quyết đề ra 5 nhóm giải pháp cơ bản: Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật; Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật; Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh công khai, minh bạch; Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm tóan, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện và xử lý tham nhũng; Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội trong PCTN. Chiến lược quốc gia PCTN đến năm 2020 được thực hiện theo 3 giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất (từ nay đến 2011), thực hiện đồng bộ các giải pháp như nâng cao năng lực phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng. Đẩy mạnh việc xử lý những vụ việc tham nhũng nổi cộm, gây bức xúc trong dân. Giai đoạn thứ hai (từ năm 2011-2016), tiến hành mở rộng các biện pháp phòng ngừa như kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức. Tổng kết 10 năm thi hành Luật PCTN làm căn cứ cho việc sửa đổi, bổ sung Luật này phù hợp với tình hình mới. Giai đoạn thứ ba (2016-2020), tiếp tục làm tốt các giải pháp đã đề ra và đã thực hiện từ các giai đoạn trước. Từ nay đến 2012, Chính phủ cũng tập trung nghiên cứu một số Đề án phục vụ cho việc PCTN, điển hình như Đề án Minh bạch hóa quá trình hoạch định, trình, ban hành chính sách pháp luật (thời điểm trình khoảng 12/2011); Kế hoạch rà soát sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính giai đoạn 2011-2020 (6/2011); Thông tư liên tịch về công khai trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử thi hành án (10/2010)... và gần đây nhất là phê duyệt Đề án thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý (6/2009).
Xem chi tiết Nghị quyết 21/NQ-CP tại đây
tải Nghị quyết 21/NQ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ
QUYẾT
CỦA CHÍNH PHỦ
SỐ 21/NQ-CP NGÀY 12 THÁNG 05 NĂM 2009
BAN
HÀNH CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
ĐẾN
NĂM 2020
CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham
nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TW
ngày 21 tháng 08 năm 2006 của Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số
27/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Tổng Thanh tra,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm
2009.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham
nhũng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
quyết này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
CHIẾN
LƯỢC QUỐC GIA
PHÒNG,
CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
21/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ)
I. BỐI CẢNH BAN HÀNH
CHIẾN LƯỢC
Qua hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, đất nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn về mọi mặt. Những kết quả đạt được từ việc đổi mới hệ
thống chính trị, cơ chế quản lý kinh tế, cải cách hành chính, cải cách tư pháp,
hoàn thiện hệ thống pháp luật và hội nhập quốc tế tạo ra tiền đề quan trọng cho
việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tuy nhiên, cùng
với những thành tựu đã đạt được, công cuộc đổi mới đất nước đang phải đối mặt
với nhiều nguy cơ, trong đó có tệ tham nhũng.
Nhận thức sâu sắc về tác hại của tham nhũng, nhiều Nghị quyết của
Đảng đã đưa ra những chủ trương, chính sách, giải pháp đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, nhất là Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (Khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống
tham nhũng, lãng phí” (Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 21 tháng 8 năm 2006). Luật
Phòng, chống tham nhũng cũng đã được ban hành, là một trong những cơ sở pháp lý
quan trọng cho công tác phòng, chống tham nhũng. Việt
Mặc dù vậy, tình hình tham nhũng vẫn diễn biến phức tạp trên nhiều
lĩnh vực, nhất là trong quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng, cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước, gây hậu quả xấu
về nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng và sự
quản lý Nhà nước, tiềm ẩn các xung đột lợi ích, phản kháng về xã hội, làm tăng
thêm khoảng cách giàu nghèo. Tham nhũng trở thành vật cản lớn cho thành công
của công cuộc đổi mới, cho sức chiến đấu của Đảng, đe dọa sự tồn vong của chế
độ.
Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên là hệ thống chính sách, pháp
luật chưa đồng bộ; việc kiện toàn các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị
chưa theo kịp sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội; một bộ phận cán bộ,
công chức thiếu tính chuyên nghiệp, ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống còn thấp; việc tổ chức thực hiện các chủ trương,
giải pháp về phòng, chống tham nhũng được đề ra trong những năm qua vẫn chưa
đáp ứng yêu cầu, hiệu quả chưa cao, đặc biệt là thiếu một chương trình, kế
hoạch phòng, chống tham nhũng tổng thể, dài hạn.
Trong những năm tới, cùng với quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý,
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đô thị hóa, sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp
nhà nước, phát triển thị trường bất động sản, thị trường vốn, thị trường khoa
học công nghệ, thị trường lao động … sẽ nảy sinh những điều kiện mới cho tham
nhũng ngày càng tinh vi, phức tạp. Mặt khác, việc hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng cũng tạo cơ hội phát sinh những vụ việc tham nhũng với phạm vi rộng
hơn, khó phát hiện và xử lý hơn do có sự tham gia của các cá nhân, tổ chức nước
ngoài.
Vì vậy, việc xây dựng và thực hiện “Chiến lược quốc gia phòng,
chống tham nhũng đến năm 2020” là cần thiết, góp phần thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ được xác định trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020. Chiến lược quốc gia phòng, chống tham
nhũng đến năm 2020 (dưới đây gọi tắt là Chiến lược) xác định các mục tiêu căn
bản, lâu dài cũng như những mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn, đề ra các
giải pháp toàn diện, đồng bộ với một kế hoạch thực hiện cụ thể có lộ trình và
bước đi thích hợp. Chiến lược này cũng xác định trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức trong hệ thống chính trị và xã hội trong việc tổ chức thực hiện nhằm bảo
đảm tính khả thi và hiệu quả của Chiến lược.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
a) Phòng, chống tham nhũng là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
dưới sự lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của các ngành, các cấp,
nhấn mạnh trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị, đề cao vai
trò của xã hội, các tổ chức đoàn thể và quần chúng nhân dân;
b) Phòng, chống tham nhũng là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách vừa
lâu dài, xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới;
c) Sử dụng tổng thể các giải pháp phòng, chống tham nhũng; vừa tích
cực, chủ động trong phòng ngừa, vừa kiên quyết trong phát hiện, xử lý với những
bước đi vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm, trong đó phòng ngừa là cơ bản, lâu
dài; gắn phòng, chống tham nhũng với thực hành tiết kiệm, chống quan liêu, lãng
phí;
d) Xây dựng lực lượng chuyên trách đủ mạnh, có phẩm chất chính trị,
bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp làm nòng cốt trong công tác phòng ngừa, phát hiện,
xử lý tham nhũng theo hướng chuyên môn hóa với các phương tiện, công cụ, kỹ
năng phù hợp, bảo đảm vừa chuyên sâu, vừa bao quát các lĩnh vực, các mặt của
đời sống kinh tế - xã hội;
đ) Đặt quá trình phòng, chống tham nhũng trong điều kiện hội nhập,
chủ động hợp tác hiệu quả với các quốc gia, các tổ chức quốc tế; chú trọng tổng
kết thực tiễn và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của nước ngoài trong công tác
phòng, chống tham nhũng.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, loại bỏ dần các cơ hội,
điều kiện phát sinh tham nhũng, góp phần xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch,
vững mạnh, hoạt động hiệu quả, đội ngũ cán bộ, công chức liêm chính; lành mạnh
hóa các quan hệ xã hội thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng
ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng; củng cố lòng tin của nhân dân và cộng đồng
quốc tế, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển;
b) Mục tiêu cụ thể:
- Ngăn chặn, làm triệt tiêu các điều kiện và cơ hội phát sinh tham
nhũng trong việc hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật, nhất
là trong quá trình ban hành và tổ chức thi hành các văn bản áp dụng pháp luật.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi quyền lực nhà nước,
ngăn ngừa việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi trên cơ sở xây dựng nền
công vụ hiệu quả, minh bạch, phục vụ nhân dân và xã hội, với đội ngũ cán bộ,
công chức trung trực, công tâm, liêm khiết, tận tụy, chuyên nghiệp và được trả
lương hợp lý; các chuẩn mực đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp được củng cố
và phát triển.
- Hoàn thiện thể chế, tạo lập môi trường kinh doanh cạnh tranh bình
đẳng, công bằng, minh bạch nhằm thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài, góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh
nghiệp; từng bước xóa bỏ tệ hối lộ trong quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan
nhà nước và trong giao dịch thương mại.
- Tính trách nhiệm, tính chuyên nghiệp, sức chiến đấu và hiệu quả
hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật, các cơ quan, đơn vị chuyên trách
chống tham nhũng được nâng cao, giữ vai trò nòng cốt trong phát hiện và xử lý
tham nhũng.
Chính sách xử lý đối với tham nhũng, đặc biệt là chính sách hình
sự, chính sách tố tụng hình sự tiếp tục được hoàn thiện; hệ thống đo lường,
giám sát tham nhũng được thiết lập.
- Nâng cao nhận thức, vai trò của xã hội về tham nhũng, về chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong phòng, chống tham
nhũng; thúc đẩy sự tham gia chủ động của các tổ chức, đoàn thể xã hội, các
phương tiện truyền thông và mọi công dân trong nỗ lực phòng, chống tham nhũng;
xây dựng văn hóa và tạo ra thói quen phòng, chống tham nhũng trong đời sống của
cán bộ, công chức và trong các tầng lớp nhân dân.
III. CÁC NHÓM GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạch định chính
sách, xây dựng và thực hiện pháp luật
a) Minh bạch hóa quá trình soạn thảo, trình, ban hành chính sách,
pháp luật; quá trình chuẩn bị, trình, ban hành quyết định, văn bản hành chính
gắn liền với việc cải cách thủ tục hành chính;
b) Tổng rà soát, sửa đổi pháp luật về bí mật nhà nước theo hướng
thu hẹp phạm vi bí mật nhà nước ở mức cần thiết;
c) Cụ thể hóa và tăng cường kiểm tra nhằm bảo đảm thực hiện nghiêm
các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng về công khai, minh bạch trong
hoạt động của cơ quan, tổ chức ở tất cả các ngành, các cấp và trong các lĩnh
vực nhất là trong việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội;
d) Công khai, minh bạch các quyết định trong hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử và thi hành án;
đ) Xây dựng và thực hiện cơ chế bảo đảm quyền tiếp cận thông tin
của công dân về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; hoàn thiện và tổ chức
thực hiện nghiêm túc quy chế người phát ngôn của cơ quan nhà nước; xây dựng và
ban hành luật về tiếp cận thông tin; có chế tài đối với người vi phạm quyền
được thông tin của công dân;
e) Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp
luật,
2. Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực
thi công vụ
a) Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể, rành
mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý, khắc phục tình trạng
chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý.
Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nhất là trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và căn cứ vào kết quả thực hiện
chức trách đó để đánh giá cán bộ, công chức.
b) Hoàn thiện và thực hiện nghiêm túc các quy định về tuyển dụng,
tiếp nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức; xử lý kiên quyết, kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử
dụng cán bộ, công chức;
c) Đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức; tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng ngừa, phát hiện, xử
lý tham nhũng;
d) Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện cơ chế về trách nhiệm giải
trình của cán bộ, công chức, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý; cơ chế
miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi
để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách;
đ) Cải cách cơ bản chế độ tiền lương, phụ cấp bảo đảm để cán bộ,
công chức có mức thu nhập tương đương mức thu nhập khá trong xã hội; thực hiện
chính sách tiền lương hợp lý trong một số lĩnh vực đặc thù; nghiên cứu bổ sung
chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức;
e) Công bố công khai các chế độ, định mức, tiêu chuẩn và công khai
việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn sử dụng tài sản công của cán bộ,
công chức, trước hết là của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Sửa đổi các quy định về quản lý, sử dụng nhà công vụ; xử lý nghiêm
minh các vi phạm trong việc quản lý, sử dụng nhà công vụ;
g) Sửa đổi, bổ sung các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập
theo hướng từng bước công khai và quy định trách nhiệm giải trình nguồn gốc tài
sản, thu nhập; thực hiện việc chi trả qua tài khoản đối với tất cả các khoản
chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức;
h) Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc minh bạch tài sản, thu nhập, việc
thực thi công vụ ở những vị trí trực tiếp giải quyết yêu cầu của công dân, tổ
chức, doanh nghiệp.
Đẩy mạnh việc xây dựng, công bố công khai các quy tắc ứng xử, đạo
đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức và tăng cường giám sát
việc thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh
doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch.
a) Hoàn thiện cơ chế, chính sách về hải quan, tín dụng, xuất nhập
khẩu và một số lĩnh vực khác nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng và cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Thực hiện các chính sách kinh tế đối với doanh nghiệp một cách minh
bạch và nhất quán;
b) Xây dựng và từng bước hoàn thiện cơ chế để doanh nghiệp hạch
toán chính xác, trung thực các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh và được phản ánh đồng thời trong cơ sở dữ liệu của cơ quan
thuế; thực hiện chế độ kiểm toán định kỳ, bắt buộc đối với mọi loại hình doanh
nghiệp;
c) Tạo điều kiện để các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề
tham gia vào việc xây dựng chính sách, pháp luật, kiến nghị việc sửa đổi, bổ
sung nhằm khắc phục những sơ hở trong cơ chế, chính sách tạo cơ hội phát sinh
tham nhũng.
Xử lý nghiêm hành vi hối lộ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
trong việc tham gia đấu thầu, đấu giá; xử lý nghiêm hành vi gian lận thương
mại; công bố công khai danh tính các cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm;
d) Xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý, sử dụng đất đai, các nguồn
lực công, bảo đảm công khai, minh bạch và xử lý nghiêm những sai phạm;
Hình thành các trung tâm đấu thầu theo khu vực để thực hiện việc
mua sắm công tập trung; thực hiện cơ chế đấu giá công khai khi bán, thanh lý,
giao, cho thuê tài sản công;
đ) Tổng kết thực tiễn, hoàn thiện pháp luật về chuyển đổi và cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt chú trọng việc xác định giá trị tài
sản doanh nghiệp và xử lý tài sản công trong quá trình thực hiện cổ phần hóa;
e) Hoàn thiện pháp luật về tài chính, ngân hàng, về thị trường vốn,
thị trường bất động sản, thị trường lao động; nghiên cứu hoàn thiện quy định về
thuế tài sản và việc bắt buộc đăng ký bất động sản; thực hiện việc đăng ký thuế
thu nhập cá nhân và thanh toán qua tài khoản; xây dựng Luật Chống rửa tiền.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý tham nhũng
a) Nghiên cứu sửa đổi pháp luật về thanh tra theo hướng làm rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh tra nhà nước, phân định rõ
thanh tra theo cấp hành chính và thanh tra theo ngành, lĩnh vực; tăng cường
tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của các cơ quan thanh tra.
Cơ quan thanh tra theo cấp hành chính chuyển mạnh sang thực hiện
chức năng giám sát hành chính và tăng cường thanh tra việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ công vụ, việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
nghiên cứu kết hợp tổ chức và hoạt động thanh tra với tổ chức và hoạt động kiểm
tra của Đảng.
Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực tập trung vào thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật của mọi tổ chức, cá nhân; xử lý nghiêm minh
các hành vi vi phạm hành chính, bảo đảm trật tự, kỷ cương pháp luật trên các
lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội.
Tăng cường hiệu lực thi hành các kết luận của cơ quan thanh tra;
b) Sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật về kiểm toán nhằm phân định
phạm vi hoạt động giữa kiểm toán nhà nước và thanh tra tài chính, khắc phục sự
chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm toán.
Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam phù hợp với thông
lệ quốc tế; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm toán; đề cao trách
nhiệm của các tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên về tính chính xác, khách quan
của các báo cáo kiểm toán;
c) Nghiên cứu, xây dựng, sửa đổi pháp luật theo hướng tăng hình
thức phạt tiền; miễn trách nhiệm hình sự hoặc giảm hình phạt đối với những đối
tượng đã thực hiện hành vi tham nhũng nhưng chủ động khai báo, khắc phục hậu
quả; hoàn thiện quy định xử lý tài sản tham nhũng; bổ sung quy định nhằm ngăn
chặn việc tẩu tán, bảo đảm cho việc thu hồi, tịch thu tài sản do tham nhũng mà
có;
d) Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về
phòng, chống tham nhũng, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho
cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy
tố, xét xử;
đ) Tiếp tục kiện toàn tổ chức và hoạt động của các đơn vị chuyên
trách về chống tham nhũng.
Nghiên cứu xây dựng chế độ, chính sách đãi ngộ hợp lý, đồng thời
tăng cường chế độ trách nhiệm và xử lý nghiêm khắc đối với hành vi tham nhũng
của cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng;
e) Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chuyên trách
chống tham nhũng trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin, tố cáo về tham nhũng,
phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng; tăng cường trang thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ hiện đại.
Nghiên cứu từng bước áp dụng các biện pháp, kỹ thuật điều tra đặc
biệt với trình tự, thủ tục, điều kiện chặt chẽ nhằm nâng cao hiệu quả phát hiện
hành vi tham nhũng.
5. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn xã hội trong
phòng, chống tham nhũng
a) Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao
nhận thức trong nhân dân về biểu hiện, tác hại của tham nhũng và trách nhiệm
của xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng; tạo điều kiện để nhân dân
tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng;
b) Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên
của Mặt trận, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp trong công tác
phòng, chống tham nhũng;
c) Phát huy vai trò của báo chí trong công tác phòng, chống tham
nhũng; bảo đảm việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác về các vụ việc tham
nhũng cho các cơ quan báo chí; xây dựng quy tắc đạo đức nghề nghiệp và đào tạo
liêm chính cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên;
d) Phát huy vai trò của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp
hội ngành nghề trong phòng, chống tham nhũng thông qua việc xây dựng và thực
hiện văn hóa kinh doanh lành mạnh, phi tham nhũng; phối hợp với các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để ngăn chặn và phát hiện kịp thời hành vi nhũng nhiễu, đòi
hối lộ của cán bộ, công chức;
đ) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ, khen thưởng người tố cáo,
phát hiện hành vi tham nhũng; tôn vinh, khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành
tích trong công tác phòng, chống tham nhũng; xử lý nghiêm minh những trường hợp
lợi dụng quyền tố cáo để vu khống, gây rối nội bộ làm ảnh hưởng đến an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
IV. LỘ TRÌNH VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 được thực
hiện theo 3 giai đoạn:
a) Giai đoạn thứ nhất (từ nay đến năm 2011):
Trong phạm vi trách nhiệm được pháp luật quy định, Chính phủ chỉ
đạo các cấp, các ngành thực hiện những nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch thực
hiện Chiến lược (có Kế hoạch kèm theo). Chính phủ, các cơ quan, tổ chức hữu
quan chủ động đưa các nội dung của Chiến lược vào chương trình, kế hoạch hoạt
động của mình và tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp được nêu
trong Chiến lược.
Trong giai đoạn này cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp, trong
đó, tập trung vào các giải pháp nâng cao năng lực phát hiện, xử lý các hành vi
tham nhũng. Đẩy mạnh xử lý những vụ việc tham nhũng nổi cộm, gây bức xúc trong
nhân dân; tập trung rà soát những lĩnh vực dễ phát sinh tham nhũng.
Tổ chức sơ kết việc thực hiện giai đoạn thứ nhất của Chiến lược vào
cuối năm 2011; bổ sung, hoàn thiện Kế hoạch thực hiện cho phù hợp với yêu cầu
của Chiến lược ở giai đoạn tiếp theo;
b) Giai đoạn thứ hai (từ năm 2011 đến năm 2016):
Phát huy các kết quả đã đạt được, tập trung thực hiện những nhiệm
vụ trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016 được xác định qua sơ kết giai đoạn
thứ nhất và yêu cầu của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ khóa mới.
Trong giai đoạn này tập trung thực hiện các giải pháp về hoàn thiện
thể chế, tập trung vào những lĩnh vực còn trì trệ, mở rộng các biện pháp phòng
ngừa như kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; nâng cao chất lượng
thực thi công vụ; hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh
doanh lành mạnh, bình đẳng.
Tổng kết 10 năm thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng làm căn cứ cho
việc sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống tham nhũng phù hợp với tình hình mới.
Sơ kết, đánh giá việc thực hiện Chiến lược đến năm 2016; bổ sung
các giải pháp mới cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển và việc thực hiện
Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng.
c) Giai đoạn thứ ba (từ năm 2016 đến năm 2020):
Phát huy các kết quả đã đạt được, tập trung thực hiện những nhiệm
vụ trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 được xác định qua sơ kết giai đoạn
thứ hai và yêu cầu mới của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ.
Trong giai đoạn này tiếp tục làm tốt các giải pháp đã được thực
hiện trong các giai đoạn trước, triển khai các giải pháp còn lại, bảo đảm thực
hiện thắng lợi các mục tiêu của Chiến lược.
Tổng kết việc thực hiện Chiến lược vào năm 2020.
2. Trách nhiệm thực hiện
Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng chủ
trì thực hiện và chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức hữu
quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện Chiến lược
như sau:
a) Chỉ đạo các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng ở địa phương xây
dựng, ban hành kế hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ được xác định trong Kế
hoạch thực hiện Chiến lược;
b) Giao Thanh tra Chính phủ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ban Chỉ
đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng giúp Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống tham nhũng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
Chiến lược này;
c) Giao Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan rà
soát hệ thống văn bản luật, nghị quyết, pháp lệnh để Chính phủ trình Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung, ban hành nhằm thực hiện Chiến lược;
d) Giao các cơ quan của Chính phủ phối hợp với cơ quan, tổ chức
khác thực hiện những nội dung liên quan đến phạm vi trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức đó được nêu trong Chiến lược;
đ) Kiến nghị các cấp ủy đảng quan tâm lãnh đạo, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.
3. Theo dõi, đánh giá việc thực hiện Chiến lược
a) Theo dõi, đánh giá, báo cáo việc thực hiện các giải pháp được
thể hiện trong Chiến lược và Kế hoạch thực hiện theo các kỳ thống kê: ba tháng,
một năm và cuối mỗi giai đoạn thực hiện;
b) Thực hiện điều tra, khảo sát về tình hình tham nhũng, về kết quả
thực hiện Chiến lược; khảo sát, đo lường, đánh giá tác động tiêu cực của tham
nhũng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội;
c) Xây dựng cơ chế công khai kết quả đánh giá thực trạng tham nhũng
và kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra
Chính phủ, Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng chủ động
phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan giúp Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống tham nhũng theo dõi, đánh giá việc thực hiện Chiến lược.
Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, các cấp chính quyền địa phương,
các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, các doanh nghiệp thực hiện
nghiêm túc “Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020”; đề nghị
các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các cơ quan báo chí cùng toàn
thể nhân dân tham gia thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chiến lược
này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
KẾ
HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
(Chủ yếu cho giai đoạn từ nay đến
năm 2011)
(Ban hành kèm theo Chiến lược quốc gia
phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 tại Nghị quyết số 21/NQ-CP
ngày
12 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ)
STT |
Giải pháp-nhiệm vụ |
Nội dung hoạt động cụ thể |
Sản phẩm |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp chính |
Thời điểm trình |
Cơ quan ban hành hoặc phê duyệt |
|
I |
Tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạch định chính sách,
xây dựng và thực hiện pháp luật |
1 |
Minh bạch hóa quá trình hoạch định,
trình, ban hành chính sách, pháp luật |
Đề án |
Bộ Tư pháp |
Văn phòng Chính
phủ |
Tháng 12
năm 2011 |
Chính phủ |
2 |
Sửa đổi Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân |
Dự án Luật |
Bộ Tư pháp |
Văn phòng
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
Tháng 5 năm
2012 |
Quốc hội |
||
3 |
Minh bạch hóa quá trình chuẩn bị,
trình, ban hành văn bản hành chính, quyết định cá biệt |
Đề án |
Bộ Tư pháp |
Văn phòng
Chính phủ |
Tháng 12
năm 2011 |
Chính phủ |
||
4 |
Công khai, minh bạch, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội |
Quyết định |
Thanh tra
Chính phủ |
Bộ Tư pháp,
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Tháng 6 năm
2010 |
Thủ tướng
Chính phủ |
||
5 |
Tổng kết Đề án đơn giản hóa thủ tục
hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 -2010 (Quyết
định số 30/QĐ-TTg) |
Báo cáo |
Văn phòng
Chính phủ |
Bộ Nội vụ,
Bộ Tư pháp |
Tháng 6 năm
2011 |
Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ |
||
6 |
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ
tục hành chính giai đoạn 2011- 2020 |
Kế hoạch |
Văn phòng
Chính phủ |
Bộ Nội vụ,
Bộ Tư pháp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) |
Tháng 6 năm
2011 |
Thủ tướng
Chính phủ |
||
7 |
Tổng kết thực hiện Pháp lệnh Bảo vệ
bí mật nhà nước |
Báo cáo |
Bộ Công an |
Bộ Tư pháp,
Thanh tra Chính phủ |
Tháng 6 năm
2011 |
Bộ trưởng
Bộ Công an |
||
8 |
Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước |
Dự án Luật |
Bộ Công an |
Bộ Tư pháp,
Văn phòng Chính phủ |
Tháng 5 năm
2012 |
Quốc hội |
||
9 |
Trách nhiệm giải trình của cán bộ,
công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị trong việc thực hiện nhiệm
vụ, công vụ và việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị |
Nghị định |
Bộ Nội vụ |
Bộ Tư pháp,
các Bộ, ngành liên quan |
Tháng
6 năm 2010 |
Chính phủ |
||
10 |
Đánh giá việc xây dựng và vận hành
của Chính phủ điện tử |
Báo cáo |
Bộ Thông
tin và Truyền thông |
Văn phòng
Chính phủ, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, VCCI |
Tháng 6 năm
2010 |
Chính phủ |
||
11 |
Công khai trong hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án |
Thông tư
liên tịch |
Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao |
Bộ Công an,
Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao |
Tháng 10
năm 2010 |
Liên ngành |
||
12 |
Luật Tiếp cận thông tin |
Dự án Luật |
Bộ Tư pháp |
Văn phòng
Chính phủ, Bộ Nội vụ |
Tháng 10
năm 2009 |
Quốc hội |
||
13 |
Công khai trong hoạt động thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo |
Quy
chế |
Thanh tra
Chính phủ |
Văn phòng
Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ |
Tháng 12
năm 2009 |
Tổng thanh
tra |
||
14 |
Đánh giá tình hình tham nhũng và
việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng |
Báo cáo |
Thanh tra
Chính phủ |
Văn phòng
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Văn phòng Chính phủ |
Hàng năm |
Chính phủ |
||
II |
Hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực
thi công vụ |
1 |
Nghị định của Chính phủ về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức |
Nghị định |
Bộ Nội vụ |
Bộ Tư pháp,
Văn phòng Chính phủ |
Tháng 9 năm
2009 |
Chính phủ |
2 |
Thi tuyển một số chức danh lãnh
đạo, quản lý |
Đề án |
Bộ Nội vụ |
Văn phòng
Chính phủ |
Tháng 6 năm
2009 |
Thủ tướng
Chính phủ |
||
3 |
Triển khai thực hiện Đề án đưa nội
dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng
(phần đối với cán bộ, công chức) |
Kế hoạch |
Học viện
Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh |
Văn phòng
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Thanh tra Chính phủ, Bộ
Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
Tháng 9 năm
2009 |
Giám đốc
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh |
||
4 |
Sơ kết việc đưa nội dung phòng,
chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, giáo dục bồi dưỡng (phần đối với
cán bộ, công chức) |
Báo cáo |
Học viện
Chính trị, Hành chính Quốc gia HCM |
Văn phòng
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Thanh tra Chính phủ, Bộ
Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
Tháng 12
năm 2012 |
Giám đốc
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh |
||
5 |
Sửa đổi Nghị định số 107/2006/NĐ-CP
về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy
ra tham nhũng …; bổ sung cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình
chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách. |
Nghị định |
Bộ Nội vụ |
Bộ Tư pháp,
Văn phòng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ |
Tháng 12
năm 2011 |
Chính phủ |
||
6 |
Cải cách chế độ tiền lương, phụ cấp
và các chế độ đãi ngộ khác của cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn sau năm
2012 |
Đề án |
Bộ Nội vụ |
Bộ Tài chính,
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Tháng 6 năm
2012 |
Chính phủ |
||
7 |
Sửa đổi, bổ sung các quy định về
chế độ, định mức, tiêu chuẩn đối với cán bộ, công chức |
Đề án |
Bộ Tài
chính |
Văn phòng
Chính phủ, Bộ Nội vụ |
Tháng 6 năm
2010 |
Thủ tướng
Chính phủ |
||
8 |
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số
37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập |
Nghị định |
Thanh tra
Chính phủ |
Bộ Tư pháp,
Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Bộ Nội vụ, Văn
phòng Chính phủ, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
Tháng 6 năm
2010 |
Chính phủ |
||
9 |
Thực hiện việc chi trả qua tài
khoản đối với tất cả các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công
chức |
Quyết định |
Bộ Tài
chính |
Bộ Tư pháp,
Ngân hàng Nhà nước, Bộ Nội vụ |
Tháng 12
năm 2010 |
Thủ tướng
Chính phủ |
||
10 |
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số
158/2007/NĐ-CP về danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi
vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức |
Nghị định |
Bộ Nội vụ |
Bộ Tư pháp,
Văn phòng Chính phủ |
Tháng 12
năm 2011 |
Chính phủ |
||
11 |
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số
99/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân |
Nghị định |
Thanh tra
Chính phủ |
Bộ Tư pháp,
Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
Tháng 6 năm
2010 |
Chính phủ |
||
III |
Hoàn thiện cơ chế quản lý, kinh tế, xây dựng
môi trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch |
1 |
Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi
mới công nghệ quản lý trong lĩnh vực thuế, hải quan |
Đề án |
Bộ Tài
chính |
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, VCCI |
Tháng 12
năm 2009 |
Thủ tướng
Chính phủ |
2 |
Luật Đầu tư công |
Dự án Luật |
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư |
Bộ Tư pháp,
Bộ Tài chính |
Tháng 10
năm 2010 |
Quốc hội |
||
3 |
Luật Thuế nhà, đất |
Dự án Luật |
Bộ Tài
chính |
Bộ Tư pháp,
Bộ Tài nguyên và Môi trường, |
Tháng 5 năm
2010 |
Quốc hội |
||
4 |
Luật Thuế tài nguyên |
Dự án Luật |
Bộ Tài
chính |
Bộ Tư pháp,
Bộ Tài nguyên và Môi trường, |
Tháng 10
năm 2009 |
Quốc hội |
||
5 |
Sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp 2005 |
Dự án Luật |
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư |
Bộ Tư pháp,
Ngân hàng Nhà nước, Bộ Công Thương, |
Tháng 10
năm 2012 |
Quốc hội |
||
6 |
Sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư 2005 |
Dự án Luật |
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư |
Bộ Tư pháp,
Ngân hàng Nhà nước, Bộ Công Thương |
Tháng 10
năm 2012 |
Quốc hội |
||
7 |
Sửa đổi, bổ sung Luật Kế toán năm
2004 |
Dự án Luật |
Bộ Tài
chính |
Bộ Tư pháp,
các Bộ, ngành, địa phương |
Tháng 10
năm 2012 |
Quốc hội |
||
8 |
Quy chế về việc công khai danh sách
doanh nghiệp có liên quan đến tham nhũng |
Quyết định |
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư |
Bộ Tài
chính, Thanh tra Chính phủ, VCCI |
Tháng 6 năm
2010 |
Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
||
9 |
Sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai |
Dự án Luật |
Bộ Tài
nguyên và Môi trường |
Bộ Tư pháp,
Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Tháng
10 năm 2009 |
Quốc hội |
||
10 |
Xây dựng trung tâm đấu thầu theo
khu vực để thực hiện việc mua sắm công tập trung |
Đề án |
Bộ Tài
chính |
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư |
Tháng 12
năm 2010 |
Thủ tướng
Chính phủ |
||
11 |
Quy định về bán, thanh lý, giao,
cho thuê tài sản công |
Nghị định |
Bộ Tài
chính |
Bộ Tư pháp,
các Bộ, ngành liên quan |
Tháng 12
năm 2010 |
Chính phủ |
||
12 |
Tổng kết việc chuyển đổi và cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước |
Báo cáo |
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư |
Bộ Tài
chính, các Bộ, ngành liên quan |
Tháng 5 năm
2010 |
Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
||
13 |
Luật Sử dụng vốn nhà nước đầu tư
vào kinh doanh |
Dự án Luật |
Bộ Tài
chính |
Bộ Tư pháp,
các Bộ, ngành liên quan |
Tháng 5 năm
2010 |
Quốc hội |
||
14 |
Sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức
tín dụng |
Dự án Luật |
Ngân hàng
Nhà nước |
Bộ Tư pháp,
các Bộ, ngành liên quan |
Tháng 10
năm 2009 |
Quốc hội |
||
15 |
Sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán |
Dự án Luật |
Bộ Tài chính
|
Bộ Tư pháp,
các Bộ, ngành liên quan |
Tháng 10
năm 2010 |
Quốc hội |
||
16 |
Luật Đăng ký bất động sản |
Dự án Luật |
Bộ Tư pháp |
Bộ Tài
chính |
Tháng 10
năm 2010 |
Quốc hội |
||
17 |
Luật Chống rửa tiền |
Dự án Luật |
Ngân hàng
Nhà nước |
Bộ Tư pháp,
Bộ Công an |
Tháng 10 năm
2010 |
Quốc hội |
||
IV |
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử
lý tham nhũng |
1 |
Sửa đổi Luật Thanh tra |
Dự án Luật |
Thanh tra
Chính phủ |
Bộ Tư pháp,
Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ |
Tháng 10
năm 2009 |
Quốc hội |
2 |
Nghiên cứu kết hợp tổ chức và hoạt
động thanh tra với tổ chức và hoạt động kiểm tra của Đảng |
Đề án |
Thanh tra
Chính phủ |
Ủy ban Kiểm
tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Chính phủ Bộ Nội vụ |
Tháng 12
năm 2011 |
Thủ tướng
Chính phủ |
||
3 |
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số
61/1998/NĐ-CP về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp |
Nghị định |
Thanh tra
Chính phủ |
Bộ Tư pháp,
Bộ Công an |
Tháng 12
năm 2009 |
Chính phủ |
||
4 |
Sơ kết 5 năm thực hiện Luật Kiểm
toán nhà nước; đề xuất sửa đổi Luật Kiểm toán nhà nước |
Báo cáo, Đề
án |
Kiểm toán
Nhà nước |
Các Ủy ban
của Quốc hội và Bộ, ngành liên quan |
Tháng 6 năm
2011 |
Tổng Kiểm
toán Nhà nước |
||
5 |
Hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm
toán nhà nước |
Đề án |
Kiểm toán
Nhà nước |
Văn phòng
Quốc hội |
Tháng 6 năm
2011 |
Tổng Kiểm
toán Nhà nước |
||
6 |
Sửa đổi Bộ luật Hình sự |
Dự án luật |
Bộ Tư pháp |
Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng |
Tháng 10
năm 2009 |
Quốc hội |
||
7 |
Sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự |
Dự án luật |
Viện KSND
Tối cao |
Bộ Tư pháp,
Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng |
Tháng 10
năm 2010 |
Quốc hội |
||
8 |
Luật Thi hành án Hình sự |
Dự án luật |
Bộ Công an |
Bộ Tư pháp,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Quốc phòng |
Tháng 5 năm
2011 |
Quốc hội |
||
9 |
Tăng cường trang thiết bị, nâng cao
nghiệp vụ, kỹ thuật điều tra tội phạm tham nhũng |
Đề án |
Bộ Công an |
Bộ Quốc
phòng, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao |
Tháng 6 năm
2010 |
Bộ trưởng
Bộ Công an |
||
10 |
Đổi mới công tác đào tạo nghiệp vụ
đối với cán bộ, thanh tra viên |
Đề án |
Thanh tra
Chính phủ |
Các Bộ,
ngành liên quan |
Tháng 6 năm
2010 |
Tổng thanh
tra |
||
11 |
Đổi mới công tác đào tạo nghiệp vụ
kiểm toán đối với cán bộ, kiểm toán viên nhà nước |
Đề án |
Kiểm toán
nhà nước |
Bộ Nội vụ,
các Bộ, ngành liên quan |
Tháng 6 năm
2010 |
Tổng Kiểm
toán nhà nước |
||
12 |
Nghị định về Chế độ đãi ngộ và
trách nhiệm của cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị chuyên trách
chống tham nhũng |
Nghị định |
Bộ Nội vụ |
Bộ Tư pháp,
Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Thanh tra Chính
phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tài chính |
Tháng 12
năm 2009 |
Chính phủ |
||
13 |
Tổng kết 5 năm thực hiện Luật
Phòng, chống tham nhũng, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Phòng, chống tham nhũng |
Báo cáo, Đề
án |
Thanh tra
Chính phủ |
Văn phòng
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Văn phòng Chính phủ |
Tháng 6 năm
2011 |
Tổng Thanh
tra |
||
14 |
Sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch
về quan hệ phối hợp trong việc phát hiện điều tra, xử lý các vụ có dấu hiệu
tội phạm do cơ quan thanh tra kiến nghị khởi tố |
Thông tư
liên tịch |
Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao |
Thanh tra
Chính phủ, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng |
Tháng 12
năm 2009 |
Liên ngành |
||
15 |
Sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế
trao đổi thông tin, số liệu về phòng, chống tham nhũng; hoàn thiện cơ chế
trao đổi thông tin, dữ liệu về phòng, chống tham nhũng |
Thông tư
liên tịch |
Thanh tra
Chính phủ |
Kiểm toán
nhà nước, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng |
Tháng 6 năm
2010 |
Liên ngành |
||
16 |
Luật Tố cáo |
Dự án Luật |
Thanh tra
Chính phủ |
Bộ Tư pháp,
Văn phòng Chính phủ |
Tháng 10
năm 2010 |
Quốc hội |
||
17 |
Luật Bảo vệ nhân chứng |
Dự án Luật |
Bộ Công an |
Văn phòng
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Bộ Tư pháp, Thanh tra
Chính phủ, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao |
Tháng 5 năm
2011 |
Quốc hội |
||
18 |
Luật Giám định tư pháp |
Dự án Luật |
Bộ Tư pháp |
Bộ Công an,
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao |
Tháng 10
năm 2010 |
Quốc hội |
||
V |
Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn
xã hội trong phòng, chống tham nhũng |
1 |
Quy tắc đạo đức nghề nghiệp và đào
tạo liêm chính cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên |
Quy định |
Bộ Văn hóa,
thể thao và du lịch |
Văn phòng
Chính phủ, Bộ Nội vụ, Trung ương Hội Nhà báo |
Tháng 12
năm 2009 |
Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
2 |
Xây dựng và thực hiện văn hóa kinh
doanh lành mạnh, phi tham nhũng |
Đề án |
VCCI |
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Công Thương, Thanh tra Chính phủ, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp
hội ngành nghề |
Tháng 6 năm
2010 |
Thủ tướng
Chính phủ |
||
3 |
Triển khai thực hiện Đề án đưa nội
dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng |
Kế hoạch |
Thanh tra
Chính phủ |
Văn phòng Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học
viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh |
Tháng 9 năm
2009 |
Tổng thanh
tra |
||
4 |
Sơ kết việc đưa nội dung phòng,
chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng |
Báo cáo |
Thanh tra
Chính phủ |
Văn phòng
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, các Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh |
Tháng 12
năm 2012 |
Tổng thanh
tra |
||
5 |
Quy chế khen thưởng người có thành
tích xuất sắc trong phòng, chống tham nhũng và người tố cáo, phát hiện hành
vi tham nhũng |
Quyết định |
Bộ Nội vụ |
Bộ Tư pháp,
Văn phòng Ban Chỉ đạo, Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Thanh tra Chính
phủ, Văn phòng Chính phủ |
Tháng 6 năm
2010 |
Thủ tướng
Chính phủ |
||
6 |
Quy chế bảo vệ người tố cáo, phát
hiện hành vi tham nhũng |
Quyết định |
Bộ Công an |
Bộ Tư pháp,
Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng |
Tháng 6 năm
2010 |
Thủ tướng Chính
phủ |
||
VI |
Theo dõi, đánh giá việc thực hiện Chiến lược
quốc gia phòng chống tham nhũng đến năm 2020 |
1 |
Hệ thống tiêu chí đánh giá, đo
lường tham nhũng và công tác phòng, chống tham nhũng |
Quy định |
Thanh tra
Chính phủ |
Văn phòng
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Văn phòng Chính phủ, các
Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh |
Tháng 12
năm 2010 |
Tổng thanh
tra |
2 |
Công khai kết quả đánh giá thực
trạng tham nhũng, kết quả phòng chống tham nhũng của Việt |
Quy định |
Văn phòng
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng |
Thanh tra
Chính phủ, Văn phòng Chính phủ |
Tháng 6 năm
2011 |
Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng |
||
3 |
Điều tra chi phí không chính thức
của hộ gia đình trong giao dịch với cơ quan nhà nước |
Báo cáo |
Thanh tra
Chính phủ |
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, VCCI |
Hằng năm |
Tổng thanh
tra |
||
4 |
Điều tra chi phí không chính thức
của doanh nghiệp trong giao dịch với cơ quan nhà nước |
Báo cáo |
Thanh tra
Chính phủ |
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, VCCI |
Hằng năm |
Tổng thanh tra |