Dự thảo Tờ trình Luật sửa đổi, bổ sung Luật Hóa chất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Văn bản tiếng việt
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Luật

Dự thảo Tờ trình Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hóa chất
Lĩnh vực: Thương mại-Quảng cáo Loại dự thảo:Luật
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công ThươngTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Dự kiến thông qua tại:Kì họp đang cập nhật - Khóa đang cập nhật

Phạm vi điều chỉnh

Sự ra đời của Luật Hóa chất là dấu mốc quan trọng trong quá trình xây dựng và tạo lập một hành lang pháp lý chính thức và thống nhất cho các hoạt động hóa chất trên cả nước.

Tải Luật

Tải dự thảo tiếng Việt (.doc)@Luật DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú
 

BỘ CÔNG THƯƠNG

––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

––––––––––––––––––––––––––––––––––

Số:            /TTr-BCT

 

Dự thảo 01

 

 

Hà Nội, ngày       tháng       năm 2022

 

TỜ TRÌNH

Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hóa chất

____________________

                                                         Kính gửi: Chính phủ

Thực hiện quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 và nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số ......./NQ-CP ngày ...... tháng ...... năm 20..... của Chính phủ, Bộ Công Thương kính báo cáo Chính phủ về đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hóa chất (sau đây gọi tắt là Luật Hóa chất sửa đổi) như sau:

            I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT HÓA CHẤT SỬA ĐỔI

            Luật Hóa chất số 06/2007/QH12 được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2008 là sự thể chế hoá, hiện thực và cụ thể hoá một cách nhanh chóng và kịp thời các chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Sự ra đời của Luật Hóa chất là dấu mốc quan trọng trong quá trình xây dựng và tạo lập một hành lang pháp lý chính thức và thống nhất cho các hoạt động hóa chất trên cả nước.

            Nhìn nhận và đánh giá một cách tổng thể, Luật Hóa chất tương đối toàn diện và tiến bộ, với các chế định được thiết kế phù hợp với hoàn cảnh và các điều kiện kinh tế cụ thể của ngành hóa chất Việt Nam, đồng thời phù hợp với xu hướng phát triển chung của quản lý hóa chất trên thế giới. Luật Hóa chất đã được sửa đổi, bổ sung một lần theo Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch, theo đó việc sửa đổi này chỉ bao gồm bãi bỏ các nội dung liên quan đến quy hoạch ngành hóa chất để phù hợp với Luật Quy hoạch, không thay đổi đối tượng, phạm vi hay các chính sách quản lý hóa chất của Luật. Như vậy, Luật Hóa chất đã có hơn 14 năm thi hành ổn định, có thể nói là một trong những Luật chuyên ngành có thời gian thi hành ổn định lâu nhất.

            Với đặc thù của hóa chất là sản phẩm phổ biến, được sử dụng rộng khắp trong đời sống người dân và hầu hết các hoạt động công nghiệp nhưng lại tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng cả trong ngắn hạn và dài hạn đến sức khỏe con người, môi trường, việc triển khai quản lý chặt chẽ các hoạt động hóa chất theo quy định của Luật Hóa chất đã góp phần hiện thực hóa chủ trương “phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu” đã được nêu rõ tại Văn kiện Đại hội Đảng XIII. Cùng với đó, việc thực thi Luật Hóa chất đã mang lại những tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cụ thể:

- Về kinh tế, kể từ khi Luật Hóa chất có hiệu lực đến nay ngành Công nghiệp hóa chất đã có bước phát triển mạnh mẽ, đã hình thành được những tổ chức nghiên cứu, cở sở sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực của ngành, bước đầu hình thành một số tổ hợp công nghiệp hóa dầu và một số khu, cụm công nghiệp tập trung nhiều doanh nghiệp hóa chất. Ngành công nghiệp hóa chất duy trì được mức tăng trưởng ổn định qua các năm (trung bình 10 – 11%/năm), sản phẩm hóa chất sản xuất trong nước đã đa dạng hơn về chủng loại, chất lượng được cải thiện, dần tiệm cận với các sản phẩm trong khu vực. Một số lĩnh vực của ngành đã cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và hướng tới xuất khẩu như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, săm lốp, sơn thông dụng, sản phẩm tẩy rửa, tiền chất thuốc nổ amoni nitrat (NH4NO3). Hầu hết các dự án hóa chất trong những năm gần đây sử dụng công nghệ tiên tiến, tiệm cận với trình độ khu vực và thế giới, các yếu tố an toàn, môi trường được nâng cao.

            - Về xã hội, Luật Hóa chất và các văn bản dưới luật đã hình thành một hệ thống quy định quản lý hóa chất tương đối toàn diện từ trung ương đến địa phương. Cùng với nỗ lực của các cơ quan quản lý nhà nước, hoạt động hóa chất đã được quản lý chặt chẽ, góp phần giảm thiểu những tác động tiêu cực của hóa chất đến con người, môi trường, tài sản, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.

            - Về hệ thống pháp luật, tại thời điểm ban hành và giai đoạn đầu sau khi Luật Hóa chất có hiệu lực, các quy định của Luật có tính toàn diện, phù hợp với các văn bản pháp luật quản lý các lĩnh vực khác hiện hành, tạo sự đồng bộ về cơ sở pháp lý, nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý nhà nước trong việc thúc đẩy phát triển công nghiệp hóa chất, đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường trong hoạt động hóa chất.

Triển khai Kế hoạch thực hiện Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án Định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2021, Bộ Công Thương được giao xây dựng Báo cáo nghiên cứu, rà soát Luật Hóa chất năm 2007. Để có cơ sở cho việc xây dựng Báo cáo, Bộ Công Thương đã phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có liên quan nghiên cứu, rà soát, đánh giá việc thi hành Luật thông qua các hoạt động:

- Năm 2020, tổ chức 03 hội thảo tổng kết thi hành Luật Hóa chất ở 3 miền Bắc, Trung, Nam với sự tham gia của gần 200 doanh nghiệp hoạt động hóa chất trên phạm vi cả nước;

- Năm 2021, gửi phiếu khảo sát lấy ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về đánh giá thi hành Luật Hóa chất;

- Phối hợp với UNDP Việt Nam thực hiện Dự án “Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật nhằm lồng ghép các nguyên tắc của hóa học xanh, đề xuất các giải pháp chính sách pháp lý phù hợp vào các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hóa chất và các chính sách, công cụ pháp lý liên quan tại Việt Nam”. Sản phẩm của Dự án đã rà soát các quy định của Luật Hóa chất, nghiên cứu quy định quản lý hóa chất của một số nước trên thế giới và đề xuất sửa đổi các quy định của Luật Hóa chất nhằm lồng ghép các tiêu chí của Hóa học xanh.

Trên cơ sở đó, Bộ Công Thương đã xây dựng và hoàn thiện Báo cáo tổng kết thi hành Luật Hóa chất năm 2007. Kết quả Báo cáo tổng kết cho thấy, sau hơn 14 năm thi hành, hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động hóa chất đã phát sinh một số bất cập và khó khăn vướng mắc trong quá trình thực thi, cụ thể như sau:

1. Một số vấn đề thực tế phát sinh nhưng chưa được đều chỉnh bởi Luật Hóa chất

a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đã có nhiều thay đổi so với thời điểm ban hành Luật Hóa chất

Trong thời gian vừa qua, nhiều văn bản quy phạm pháp luật pháp luật đã được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung với nhiều điểm đổi mới so với thời điểm ban hành Luật Hóa chất như: Luật Đầu tư, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Luật Phòng chống ma túy, Luật Quản lý, sử dụng Vũ khí, Vật liệu nổ và Công cụ hỗ trợ, Luật Bảo vệ môi trường…

Bên cạnh đó, theo quy định của Luật Quy hoạch được Quốc hội ban hành năm 2017, các điều khoản quy định về quy hoạch phát triển công nghiệp hóa chất trong Luật Hóa chất bị bãi bỏ. Do vậy, Luật Hóa chất hiện nay thiếu các quy định làm cơ sở pháp lý thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp hóa chất hướng tới mục tiêu đóng vai trò nền tảng cho sự phát triển chung của ngành công nghiệp.

Những thay đổi nêu trên cùng với xu hướng chuyển đổi hệ thống quản lý từ tiền kiểm sang hậu kiểm, cải cách, hiện đại hóa hành chính dẫn tới việc các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hóa chất phải thay đổi theo, dần làm giảm tính hài hòa, thống nhất trong toàn bộ hệ thống quy định về quản lý hóa chất.

b) Việt Nam tham gia một số Công ước, Thỏa thuận quốc tế mới về quản lý hóa chất so với thời điểm ban hành Luật Hóa chất  

Tại thời điểm ban hành Luật Hóa chất, Việt Nam là thành viên của Công ước Cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá huỷ vũ khí hoá học[1], Công ước Stockholm[2] và Công ước Basel[3]. Sau đó, Việt Nam đã tham gia thêm một số Công ước, Thỏa thuận quốc tế khác như:

- Công ước Rotterdam về Thủ tục thỏa thuận thông báo trước đối với một số loại chất hoá học và chất bảo vệ thực vật nguy hại trong thương mại quốc tế. Việt Nam tham gia Công ước Rotterdam năm 2007, cơ quan đầu mối quốc gia về hoá chất là Cục Hóa chất - Bộ Công Thương.

- Công ước Minamata về thủy ngân (Việt Nam là một trong các quốc gia đầu tiên ký kết Công ước Minamata về thủy ngân vào năm 2013 tại Nhật Bản và là quốc gia thứ 69 phê duyệt Công ước vào tháng 6 năm 2017). Tại Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2017, Chính phủ giao “Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Công ước” tại Việt Nam.

Việc tham gia các Công ước thể hiện cam kết, vai trò và trách nhiệm của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế, tuy nhiên cũng làm phát sinh thêm các quy định cần được nội luật hóa trong Luật Hóa chất.

c) Sự phát triển khoa học công nghệ và hội nhập quốc tế

Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, các doanh nghiệp ngành hóa chất đang từng bước chuyển đổi số, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Bên cạnh đó, nhằm bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu, nhiều quốc gia trên thế giới đã đưa ra các chính sách khuyến khích áp dụng các mô hình sản xuất xanh, thân thiện với môi trường như hóa học xanh, kinh tế tuần hoàn…

Trong hơn ba thập kỷ qua, Việt Nam đã từng bước mở cửa nền kinh tế từ nền kinh tế đóng trở thành một trong những nền kinh tế hội nhập nhất thế giới. Tính đến tháng 01 năm 2022, Việt Nam đã ký kết 15 hiệp định thương mại tự do và đang đàm phán 02 hiệp định khác. Việc hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới mang lại nhiều cơ hội phát triển cho các ngành công nghiệp nói chung và ngành công nghiệp hóa chất nói riêng.

Cùng với việc hội nhập kinh tế, hệ thống quản lý hóa chất của Việt Nam cũng cần phải phù hợp với xu hướng chung của thế giới trong việc tăng cường kiểm soát nhằm giảm thiểu tác hại của các loại hóa chất đến sức khỏe con người và môi trường, đồng thời thông thoáng và hài hòa hệ thống quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế.

Do vậy, trong bối cảnh phát triển khoa học công nghệ và hội nhập sâu rộng, đòi hỏi Luật Hóa chất cần phải quy định cụ thể các chính sách thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp hóa chất theo hướng tăng tỉ lệ nội địa hóa, ưu tiên các công nghệ tiên tiến, công nghệ xanh, thân thiện môi trường, phát triển nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Bên cạnh đó, Luật Hóa chất sửa đổi cũng cần điều chỉnh các quy định về quản lý, phương thức quản lý theo hướng áp dụng công nghệ thông tin để hiện đại hóa thủ tục hành chính, đơn giản hóa quy trình hậu kiểm đồng thời tăng cường giám sát và đẩy mạnh hậu kiểm.

2. Một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi Luật Hóa chất

a) Nguồn lực hỗ trợ công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực hóa chất còn nhiều hạn chế

Thực tế cho thấy nguồn nhân lực quản lý hóa chất hiện nay vẫn còn hạn chế cả về chất lượng và số lượng. Cùng với nỗ lực tinh giản hóa bộ máy trong thời gian qua, biên chế thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hóa chất ở trung ương và địa phương đều ít có sự gia tăng về số lượng. Tại địa phương, nhiều Sở ngành, UBND tỉnh, thành phố thiếu cán bộ chuyên môn, kinh nghiệm về công tác quản lý hóa chất và thường làm việc kiêm nhiệm. Theo số liệu báo cáo từ các Sở Công Thương, trong số lãnh đạo, công chức chuyên trách, công chức kiêm nhiệm về quản lý hóa chất chỉ có 24 người có trình độ đào tạo đại học và sau đại học chuyên ngành hóa chất.

Kinh phí thực hiện công tác quản lý hóa chất chủ yếu từ nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị chuyên môn, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị chuyên dụng ứng phó sự cố hóa chất, thiết bị phục vụ công tác kiểm tra, kiểm định hóa chất, các sản phẩm có chứa hóa chất còn thiếu. Điều này dẫn tới khó khăn trong khâu kiểm tra các điều kiện thực tế khi cấp phép; không đủ nguồn lực để nâng cấp hệ thống hạ tầng thông tin phục vụ công tác quản lý, tuyên truyền, huấn luyện, đào tạo; hoạt động hậu kiểm bị hạn chế về số lượng, tần suất, thời gian, chất lượng, dẫn tới chưa đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu quả quản lý trong điều kiện giảm thiểu, đơn giản hóa các thủ tục tiền kiểm.

b) Thiếu kết nối, chia sẻ thông tin về quản lý hóa chất giữa các bộ, ngành, giữa trung ương và địa phương

Hoạt động hóa chất được diễn ra trong nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau, có những hóa chất được sử dụng trong các hoạt động thuộc trách nhiệm quản lý của nhiều cơ quan, đơn vị. Tuy nhiên, việc phân công trách nhiệm quản lý hóa chất giữa các cơ quan, đơn vị theo mục đích, lĩnh vực sử dụng không phù hợp với tính lưỡng dụng của hóa chất. Nội dung quy định về trách nhiệm quản lý hóa chất giữa các cơ quan, đơn vị chưa rõ ràng, chồng chéo gây khó khăn trong việc xác định được hóa chất, doanh nghiệp thuộccơ quan nào chịu trách nhiệm quản lý.

Sự phối hợp, kết nối, chia sẻ thông tin liên quan đến quản lý hóa chất giữa các ngành như công thương, nông nghiệp và phát triển nông thôn, y tế, giáo dục... ở cả trung ương và địa phương còn hạn chế. Sự phối hợp giữa các địa phương còn thiếu chặt chẽ dẫn tới việc kiểm soát, quản lý các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, lưu thông hóa chất trên nhiều địa bàn còn gặp khó khăn.

c) Quy hoạch ngành hóa chất bị bãi bỏ

Đặc thù của ngành công nghiệp hóa chất thường là các dự án công nghiệp với mức đầu tư lớn, sử dụng số lượng lớn lực lượng lao động, thời gian hoạt động kéo dài, đồng thời có nguy cơ phát thải hóa chất ảnh hưởng đến sức khỏe con người, gây ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, các nội dung liên quan đến quy hoạch ngành hóa chất trong Luật Hóa chất đã bị bãi bỏ để phù hợp với Luật Quy hoạch. Điều này dẫn tới thiếu các quy định để quản lý hoạt động đầu tư trong lĩnh vực hóa chất, dẫn đến tình trạng đầu tư không đúng định hướng, có nhiều vi phạm về đầu tư xây dựng. Thực tế cho thấy nhiều dự án hóa chất trong thời gian qua đã gây hoang mang dư luận về nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp và lâu dài đến môi trường sinh thái, nhiều địa phương không ưu tiên thu hút các dự án về hóa chất khiến cho ngành công nghiệp hóa chất không đủ điều kiện để phát triển.

d) Năng lực thực thi công tác an toàn hóa chất tại doanh nghiệp còn yếu

Theo quy định hiện hành, việc xây dựng Biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố hoá chất và huấn luyện an toàn hóa chất được giao cho doanh nghiệp tự thực hiện. Tuy nhiên, nguồn nhân lực phụ trách công tác an toàn hóa chất của doanh nghiệp còn thiếu cả về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Điều này dẫn tới chất lượng hoạt động huấn luyện an toàn hóa chất, xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất tại doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiều doanh nghiệp còn thực hiện một cách hình thức, nội dung sơ sài và chưa đi vào thực chất công việc của người lao động, huấn luyện thực hành về an toàn, ứng phó sự cố hóa chất cho người lao động làm việc trực tiếp về hóa chất còn hạn chế.

Trong khi đó, nguồn nhân lực đội ngũ chuyên gia tư vấn xây dựng dự án, công nghệ, huấn luyện an toàn, xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, triển khai quản lý hóa chất tại doanh nghiệp đang rất thiếu, chưa thể đáp ứng nhu cầu tư vấn của doanh nghiệp.

II. MỤC ĐÍCH VÀ QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG LUẬT HÓA CHẤT SỬA ĐỔI

1. Mục đích

- Xây dựng cơ sở pháp lý để đẩy mạnh phát triển công nghiệp hóa chất phù hợp với chủ trương của Đảng về phát triển các “ngành công nghiệp nền tảng”, “phát triển nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số”, “quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên; lấy bảo vệ môi trường sống và sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất lượng môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái; xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường, qua đó tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng với công tác quản lý hóa chất và ngành công nghiệp hóa chất.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với sự phát triển của ngành công nghiệp hóa chất, quản lý hóa chất, giảm thiểu tối đa rủi ro của các hoạt động hóa chất tới sức khỏe người dân, môi trường và tài sản xã hội.

- Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật để quản lý họat động hóa chất cơ bản ổn định trong những năm tiếp theo.

- Hài hòa hệ thống pháp luật về quản lý hóa chất với quy định của các nước trên thế giới, góp phần tạo môi trường thông thoáng, thu hút đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia, các tập đoàn hóa chất lớn với công nghệ, hệ thống quản lý hiện đại, sản phẩm có giá trị cao trên thế giới mở rộng hoạt động tại Việt Nam, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam trong giao thương quốc tế.

2. Quan điểm

- Kế thừa và phát triển các quy định của Luật Hóa chất hiện hành, tránh gây khó khăn trong quá trình thực thi cho các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng yêu cầu thực tiễn trong hoạt động hóa chất.

- Hài hòa với hệ thống quản lý hóa chất của các nước phát triển nhưng phải đảm bảo tính khả thi trong điều kiện về trình độ phát triển, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực của Việt Nam.

- Thiết kế hệ thống thủ tục hành chính theo hướng đồng bộ, đơn giản hóa nhưng vẫn đảm bảo hiệu lực quản lý; tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính đi kèm xây dựng cơ chế giám sát thực thi và tiến hành hậu kiểm hiệu quả.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, cắt giảm và đơn giản hoá điều kiện đầu tư kinh doanh, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, tăng năng lực cạnh tranh quốc gia; thực hiện Chính phủ điện tử, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hóa chất.

- Áp dụng tối đa công nghệ thông tin, bắt kịp xu hướng chuyển đổi số, ứng dụng tối đa khoa học công nghệ, lợi thế của môi trường mạng trong hoạt động quản lý để tránh phát sinh khối lượng công việc quá lớn cho cơ quan quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương trong điều kiện nguồn nhân lực hạn chế, từ đó tập trung nâng cao chất lượng quản lý.

- Định hướng quản lý hóa chất dựa trên đánh giá rủi ro để lựa chọn hóa chất cần quản lý chặt chẽ nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực của cơ quan quản lý nhà nước, của xã hội trong giảm thiểu rủi ro, nguy hiểm của hóa chất. Áp dụng các quy định quản lý có mức độ chặt chẽ phù hợp với các loại hóa chất có mức độ rủi ro khác nhau một cách đồng bộ trong toàn bộ vòng đời từ khâu xuất, nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng và thải bỏ.

- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước ở địa phương trong việc quản lý hóa chất.

III. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA LUẬT HÓA CHẤT SỬA ĐỔI

1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động hóa chất, an toàn trong hoạt động hóa chất, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất, quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất.

2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất; tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động hóa chất trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

IV. MỤC TIÊU, NỘI DUNG CỦA CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRONG ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG LUẬT HÓA CHẤT SỬA ĐỔI

  1. Mục tiêu chung của chính sách:

- Nâng cao tính khả thi của Luật Hóa chất và bảo đảm đồng bộ, thống nhất của hệ thống luật pháp, phù hợp với các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.

- Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực hóa chất.

- Bảo đảm các quyền và lợi ích chính đáng của các Nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực hóa chất.

- Tạo cơ sở pháp lý cụ thể hơn nữa về cơ chế, chính sách đối với các doanh nghiệp ngành hóa chất, các Nhà đầu tư trong lĩnh vực hóa chất.

- Thu hút đầu tư nước ngoài và tư nhân phát triển ngành công nghiệp hóa chất.

Để đạt được các mục tiêu như đã đặt ra ở trên, bên cạnh việc kế thừa các nội dung chính của Luật Hóa chất năm 2007, Luật Hóa chất sửa đổi sẽ tập trung giải quyết 06 (sáu) nhóm chính sách lớn, cụ thể:

1. Chính sách 1: Quy định cụ thể hơn đối tượng, phạm vi áp dụng của Luật Hóa chất 

a) Mục tiêu chính sách

Quy định cụ thể các định nghĩa về hóa chất, sản phẩm hóa chất, các hoạt động hóa chất và phạm vi điều chỉnh cụ thể với các thủ tục quản lý.

Luật Hóa chất hiện hành định nghĩa “hóa chất là đơn chất, hợp chất, hỗn hợp chất được con người khai thác hoặc tạo ra từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên liệu nhân tạo”. Theo định nghĩa này, phạm vi điều chỉnh các quy định về quản lý hóa chất rất rộng và chưa phù hợp với điều kiện thực tế. Thực tế cho thấy nhiều loại sản phẩm, hàng hóa có mức độ nguy hại, độc tính rất thấp về mặt hóa học hoặc đã được điều chỉnh bởi các văn bản quản lý chuyên ngành khác nhưng theo định nghĩa về “hóa chất” trong Luật Hóa chất vẫn được xác định là hóa chất và phải thực hiện các quy định về quản lý hóa chất. Tình trạng này vừa gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục đề nghị cấp phép xuất nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, vừa gây chồng chéo, tốn nguồn lực của cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện quy định quản lý.

Để giải quyết vướng mắc nêu trên, Bộ Công Thương đã tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định số 17/2020/NĐ-CP trong đó quy định các sản phẩm, hàng hóa không thuộc đối tượng hóa chất được điều chỉnh của Nghị định số 113/2017/NĐ-CP như sơn, mực in, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.... Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, các sản phẩm chứa hóa chất sẽ ngày càng gia tăng cả về số lượng và chủng loại, do vậy Luật Hóa chất sửa đổi cần quy định cụ thể hơn các định nghĩa về hóa chất, sản phẩm hóa chất, các hoạt động hóa chất và phạm vi điều chỉnh cụ thể với các thủ tục quản lý, từ đó thu hẹp phạm vi điều chỉnh của Luật, giảm bớt thủ tục hành chính cho doanh nghiệp đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý của cơ quan quản lý nhà nước.

b) Nội dung và giải pháp thực hiện chính sách

- Bổ sung giải thích từ ngữ để phân định hóa chất với sản phẩm chứa hóa chất, hóa chất trong sản phẩm, khái niệm cụ thể về các hoạt động hóa chất.

- Quy định rõ khái niệm các sản phẩm phụ, trung gian của quá trình sản xuất hóa chất với các chất thải.

2. Chính sách 2: Phát triển bền vững ngành công nghiệp hóa chất thành ngành công nghiệp nền tảng, hiện đại

a) Mục tiêu chính sách

Đề giải quyết các vấn đề bất cấp về phát triển công nghiệp hóa chất đã nêu đồng thời xây dựng cơ chế chính sách đảm bảo cho ngành công nghiệp hóa chất phát triển bền vững, Luật Hóa chất sửa đổi cần điều chỉnh các quy định để đảm bảo mục tiêu:

            - Tạo cơ chế, chính sách phù hợp để thúc đẩy phát triển công nghiệp hóa chất thành ngành công nghiệp nền tảng, hiện đại.

- Phát triển ngành công nghiệp hóa chất theo đúng định hướng, đảm bảo phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, an toàn và thân thiện với môi trường.

- Đảm bảo an toàn cho con người, tài sản, hệ sinh thái và môi trường, hướng đến lồng ghép các tiêu chí hóa học xanh và thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.

b) Nội dung của chính sách

- Quản lý toàn diện hoạt động đầu tư hóa chất trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư, triển khai thiết kế, thi công.

- Xây dựng các quy định nhằm thúc đẩy mạng lưới tư vấn trong hoạt động đầu tư công nghiệp hóa chất, hỗ trợ phát triển cả về số lượng và chất lượng.

c. Giải pháp thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do lựa chọn

- Bổ sung các quy định về chiến lược phát triển ngành hóa chất: Yêu cầu đối với nội dung của chiến lược; Trách nhiệm xây dựng, phê duyệt chiến lược; Trách nhiệm thực hiện chiến lược.

- Làm rõ phạm vi “dự án hóa chất” bao gồm các dự án sản xuất hóa chất cơ bản, hóa dược, hóa dầu, các sản phẩm cao su, sơn - mực in, khí công nghiệp, nguồn điện hóa học (pin, ắc quy), phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, sản phẩm chất tẩy rửa, hoá chất tiêu dùng; dự án kho bãi, trung tâm logistic hóa chất…

- Xây dựng các yêu cầu, tiêu chí cụ thể đối với dự án hóa chất (công nghệ, địa điểm, các giải pháp an toàn và bảo vệ môi trường), các cơ chế, chính sách ưu đãi cho các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp tập trung, áp dụng các tiêu chí hóa học xanh, cụ thể:

+ Bổ sung các quy định về khuyến khích đầu tư dự án hóa chất: đối tượng dự án được hưởng chính sách khuyến khích đầu tư; chính sách khuyến khích đầu tư dự án hóa chất.

+ Sửa đổi, bổ sung các quy định về yêu cầu đối với dự án hóa chất: Dự án hóa chất phải phù hợp với chiến lược phát triển ngành; nằm trong khu, cụm công nghiệp tập trung; đáp ứng các yêu cầu về công nghệ, an toàn hóa chất và bảo vệ môi trường, sử dụng tài nguyên...

- Bổ sung các quy định nhằm khuyến khích các nhà đầu tư sử dụng công nghệ tiên tiến hiện đại, thân thiện môi trường, áp dụng các biện pháp thực hiện các tiêu chí hóa học xanh.

- Xây dựng quy định thúc đẩy hình thành mạng lưới tư vấn thiết kế có chứng chỉ hành nghề trong hoạt động đầu tư công nghiệp hoá chất, cụ thể:

+ Bổ sung quy định về điều kiện đối với tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn dự án hóa chất; quy định về việc cấp chứng chỉ hoạt động cho tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn trong lĩnh vực hóa chất;

+ Tổ chức tư vấn thiết kế, hỗ trợ cơ quan quản lý trong việc thẩm tra, thẩm định thiết kế xây dựng các dự án đầu tư;

+ Phát triển hệ thống tổ chức đánh giá sự phù hợp, thực hiện việc thử nghiệm, giám định chất lượng, chứng nhận hợp quy;

+ Nâng cao chất lượng các tổ chức tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trong đảm bảo an toàn, xây dựng kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa, huấn luyện an toàn hóa chất.

- Bổ sung quy định về quản lý dự án hóa chất: Trách nhiệm của các cơ quan trong quá trình quyết định chủ trương đầu tư, thẩm định dự án, giám sát đầu tư; theo dõi, cập nhật thông tin về dự án hóa chất và chế độ báo cáo về đầu tư trong lĩnh vực hóa chất.

- Sửa đổi quy định về thời điểm thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất phù hợp với tiến độ và tình hình triển khai Dự án.

3. Chính sách 3: Quản lý hóa chất đồng bộ trong toàn bộ vòng đời

a) Mục tiêu chính sách

            - Tăng cường hiệu lực quản lý, đảm bảo các hóa chất tùy theo mức độ nguy hại sẽ bị giám sát với mức độ chặt chẽ khác nhau trong toàn bộ quá trình từ sản xuất, nhập khẩu đến khi thải bỏ.

- Tạo thuật lợi cho doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục hành chính để thúc đẩy phát triển các hoạt động hóa chất theo đúng quy định pháp luật, đảm bảo an toàn.

b) Nội dung của chính sách

- Rà soát, xây dựng quy định nhằm đảm bảo hiệu lực quản lý xuyên suốt vòng đời của hóa chất, đồng thời kết hợp cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính không hiệu quả.

- Nghiên cứu, xây dựng các quy định riêng phù hợp với đối tượng đặc thù của các hoạt động phối trộn, pha loãng hóa chất tách biệt với hoạt động sử dụng hóa chất.

- Xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý các loại hóa chất với các mức độ chặt chẽ khác nhau tùy thuộc vào tính chất nguy hiểm, kết quả đánh giá rủi ro và yêu cầu đảm bảo an toàn, trật tự xã hội.

Hệ thống các thủ tục hành chính, quy trình giám sát, quy định về thanh, kiểm tra đối với tất cả các hoạt động từ xuất nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, thải bỏ cần được thống nhất tương ứng với mức độ chặt chẽ giảm dần từ hóa chất cấm, hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh, hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện, hóa chất nguy hiểm và các hóa chất thông thường khác trong các ngành, lĩnh vực khác nhau. Tùy tính chất nguy hiểm, kết quả đánh giá rủi ro và yêu cầu đảm bảo an toàn, trật tự xã hội, các loại hóa chất sẽ được xem xét và đưa vào các danh mục hóa chất và chịu sự quản lý tương ứng.

- Xây dựng tiêu chí cụ thể, rõ ràng nhằm xác định các hóa chất cần phải quản lý trong toàn bộ vòng đời. Do nguồn lực quản lý có hạn nên cần phải xem xét phương án giảm số lượng hóa chất bị quản lý chặt chẽ về khối lượng và tăng cường công tác kiểm soát với các loại hóa chất này.

- Danh mục hóa chất cấm gồm danh sách các hóa chất đặc biệt nguy hiểm đã bị cấm sử dụng trong các hoạt động dân sự theo các công ước hoặc cam kết quốc tế của Việt Nam cần tiếp tục duy trì, tăng cường khâu quản lý, giám sát.

- Đối với các danh mục hóa chất hạn chế, hóa chất có điều kiện cần phân định rõ tiêu chí quy định hóa chất theo các danh mục phụ thuộc vào:

+ Tính chất nguy hiểm của hóa chất: bao gồm các loại hóa chất bị hạn chế hoặc kiểm soát sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng theo các công ước quốc tế như OPCW, Rosterdam, Stockholm, tiền chất công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, vật liệu nổ công nghiệp và một số ít hóa chất đặc biệt nghiêm trọng.

+ Kết quả đánh giá rủi ro hóa chất: bao gồm số lượng hạn chế các loại hóa chất có mức độ rủi ro cao theo kết quả đánh giá của các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương, địa phương.

Việc sử dụng phương pháp đánh giá rủi ro hóa chất để lựa chọn các hóa chất đưa vào Danh mục quản lý sẽ giúp tối ưu hóa nguồn lực, tập trung vào các hóa chất có mức độ rủi ro cao, tránh giàn trải quản lý theo mức độ nguy hiểm của hóa chất. Việc giàn trải quản lý không chỉ tiêu tốn nguồn lực mà còn gây khó khăn trong thực tế triển khai hoạt động giám sát của cơ quan quản lý nhà nước, dẫn tới giảm hiệu lực quản lý đồng thời gây khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình thực thi quy định.

- Xây dựng quy trình ban hành, cập nhật danh mục hóa chất bị quản lý theo hướng linh hoạt, kịp thời thay đổi phù hợp với tình hình thực tế, nhu cầu quản lý và có xem xét đến đặc điểm hoạt động hóa chất của các địa phương.

Trong thời gian gần đây, việc lạm dụng, sử dụng hóa chất sai mục đích tiềm ẩn những nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn, trật tự xã hội gây bức xúc trong dư luận ví dụ như việc sử dụng sai mục đích hóa chất N2O (còn gọi là khí cười). Hiện tượng này cho thấy cần thiết phải xây dựng các quy định cho phép nhanh chóng đưa các hóa chất này vào các danh mục có mức độ giám sát chặt chẽ hơn một cách linh hoạt.

c. Giải pháp thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do lựa chọn

- Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật về đánh giá rủi ro hóa chất cho các cơ quan quản lý nhà nước áp dụng theo lộ trình.

- Về các danh mục hóa chất: Hiện nay, đang có hai luồng ý kiến khác nhau

+ Phương án 1: Cần có các danh mục quy định cụ thể loại hóa chất với tiêu chí hợp lý và thông tin rõ ràng. Trong thời gian qua, Bộ Công Thương đã nghiên cứu phương pháp đánh giá rủi ro đối với hóa chất của một số nước trên thế giới, dựa trên mức độ nguy hại và mức phơi nhiễm (khối lượng sản xuất, nhập khẩu, sử dụng, lượng phát thải ra môi trường của hóa chất) để xếp hóa chất vào các danh mục hoặc các nhóm đối tượng quản lý khác nhau.

  •  

Tuy nhiên, hiện nay ý thức, sự tự giác và năng lực quản lý hóa chất tại các cơ sở còn nhiều hạn chế do vậy việc quản lý dựa trên sự tự phân loại hóa chất của các doanh nghiệp sẽ có nguy cơ tạo ra các lỗ hổng về quản lý. Phương án phù hợp cần được nghiên cứu, xem xét là giao nhiệm vụ cho các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng các danh mục quản lý dựa trên các tiêu chí đã quy định trọng Luật, có tính đến tính chất nguy hiểm, tổng lượng phát thải hoặc lượng hóa chất sản xuất, nhập khẩu, sử dụng và các yêu cầu quản lý đặc biệt để đảm bảo trật t, an toàn xã hội.

- Đẩy mạnh việc cung cấp thông tin, đồng bộ toàn bộ thông tin về thực hiện các thủ tục hành chính về hóa chất từ trung ương đến địa phương trên Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia; phát triển các chức năng giám sát tự động, đánh giá rủi ro, từ đó khuyến cáo việc điều chỉnh các danh mục hóa chất bị quản lý một cách định lượng, khoa học.

- Xác định rõ tiêu chí và cách thức xác định các hóa chất có yêu cầu quản lý đặc biệt để đảm bảo trật t, an toàn xã hội.

- Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện quản lý nhà nước về hóa chất từ trung ương đến địa phương cũng như năng lực của các cán bộ quản lý hóa chất tại doanh nghiệp.

- Phân công chặt chẽ trách nhiệm quản lý nhà nước về hóa chất cho các bộ, ngành phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện thực tế hiện nay theo hướng đảm bảo rõ ràng, thống nhất, không chồng chéo và thuận lợi trong phối hợp.

Các loại hóa chất thường có nhiều mục đích sử dụng khác nhau trong các ngành, lĩnh vực, vì vậy Luật Hóa chất sửa đổi, bổ sung cần có các quy định cụ thể, rõ ràng phạm vi quản lý của các cơ quan nhà nước, phân định rõ phạm vi quản lý của các ngành, lĩnh vực đảm bảo tất cả các hoạt động liên quan đến hóa chất nguy hiểm đều bị quản lý, đồng thời đảm bảo mỗi hoạt động hóa chất chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý ngành.

- Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước, tăng cường vai trò của các địa phương trong hoạt động quản lý nhà nước về hóa chất.

4. Chính sách 4: Quản lý hóa chất trong sản phẩm

a) Mục tiêu chính sách

- Theo kịp xu thế của các nước trên thế giới về việc quản lý hóa chất trong sản phẩm, đặc biệt các sản phẩm tiêu dùng có nguy cơ phơi nhiễm hóa chất nguy hiểm đối với người sử dụng nhằm tăng cường bảo vệ sức khỏe cho người sử dụng và môi trường.

- Ngăn chặn việc nhập khẩu vào Việt Nam các sản phẩm hàng hóa kém phẩm chất, có hàm lượng hóa chất nguy hiểm cao đã bị hạn chế sử dụng ở các quốc gia khác trên thế giới.

- Giảm nguy cơ phát thải ra môi trường các chất thải là sản phẩm sau sử dụng có chứa hóa chất nguy hại với hàm lượng lớn.

b) Nội dung của chính sách

- Quy định về quản lý hóa chất độc hại trong sản phẩm: giới hạn hàm lượng hóa chất độc hại trong sản phẩm, hóa chất không được sử dụng trong sản phẩm, đánh giá rủi ro đối với sản phẩm chứa hóa chất.

- Quy định doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin nguy hại về hóa chất của sản phẩm cho người sử dụng.

c. Giải pháp thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do lựa chọn

- Đẩy mạnh công tác xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hàm lượng các loại hóa chất nguy hại trong sản phẩm tiêu dùng và công nghiệp.

- Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật đánh giá rủi ro đối với sản phẩm.

- Quy định trách nhiệm cung cấp thông tin cho người sử dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất sản phẩm chứa hóa chất.

5. Chính sách 5: Nâng cao hiệu quả đảm bảo an toàn hóa chất

a) Mục tiêu chính sách

- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, ý thức của doanh nghiệp, kỹ năng của người lao động trong việc đảm bảo an toàn hóa chất.

- Nâng cao chất lượng hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn, trang thiết bị phòng ngừa,ứng phó sự cố hóa chất từ các cơ sở hóa chất đến các cấp chính quyền địa phương và trung ương.

b) Nội dung của chính sách

- Từng bước hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong lĩnh vực hóa chất.

- Thúc đẩy hoạt động huấn luyện an toàn hóa chất đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước.

- Xây dựng quy định cụ thể cơ chế giám sát hoặc áp dụng thủ tục hành chính nếu cần thiết đối với việc xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hoá chất và huấn luyện an toàn hóa chất.

- Quy định thống nhất phạm vi, đối tượng, nội dung của các Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường, Kế hoạch ứng phó khẩn cấp của các cơ sở hoạt động hóa chất tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thực hiện. Tăng cường công tác phối hợp của các cơ quan nhà nước, các ngành, các cấp trong việc thống nhất quản lý, giám sát việc thực hiện Kế hoạch của các doanh nghiệp.

- Nâng cao hoạt động phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của các địa phương.

c. Giải pháp thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do lựa chọn

Từ khi Luật Hóa chất có hiệu lực, bên cạnh các văn bản hướng dẫn thi hành Luật yêu cầu các cơ sở hóa chất nguy hiểm phải đảm bảo các điều kiện, huấn luyện an toàn hóa chất cho người lao động..., Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản khác nhau nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn và phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất như: Chỉ thị số 03/CT-TTg[4], Quyết định số 26/2016/QĐ-TTg[5], Quyết định số 04/2020/QĐ-TTg[6]. Việc thực hiện các chính sách này giúp hoạt động phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đã được xây dựng thành hệ thống bao gồm Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất cấp tỉnh cho đến Kế hoạch, Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của doanh nghiệp. Các quy định về an toàn hóa chất đang phát huy hiệu trong giảm thiểu các nguy cơ rủi ro xảy ra sự cố, dự báo các tình huống để từ đó xây dựng phương án chủ động về trang thiết bị, nhân lực, phương án phối hợp ứng phó các cấp từ cơ quan chức năng đến các cơ sở.

Tuy nhiên cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hoạt động hóa chất gần đây đặt ra yêu cầu cần có các quy định để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, ý thức của doanh nghiệp, kỹ năng của người lao động, thực trạng hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn từ cơ sở hóa chất đến các cấp chính quyền địa phương và trung ương, cụ thể:

- Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan trong việc ban hành các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong lĩnh vực hóa chất.

- Tiếp tục xã hội hóa hoạt động huấn luyện an toàn hóa chất đồng thời quy định các điều kiện cụ thể đối với người huấn luyện và cơ chế giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước.

- Điều chỉnh quy định về thẩm định Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất của các cơ sở để đảm bảo trước khi dự án hóa chất được phê duyệt, triển khai đã có giải pháp khả thi để giảm thiểu nguy cơ phát sinh sự cố và biện pháp ứng phó hữu hiệu. Bên cạnh đó cần có quy định để giám sát các dự án thực hiện các giải pháp về an toàn hóa chất trong thiết kế, xây dựng, đầu tư trang thiết bị phục vụ phòng ngừa, ứng phó đầy đủ trước khi chính thức hoạt động.

- Quy định trách nhiệm cập nhật nội dung của Kế hoạch, Biện pháp của từng cơ sở hóa chất lên Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia để thuận lợi cho việc chia sẻ thông tin, tăng cường hoạt động giám sát và giúp các lực lượng chuyên nghiệp nhanh chóng tiếp cận các thông tin cần thiết khi ứng phó sự cố.

- Luật hóa và thống nhất các quy định về xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố cấp tỉnh và Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất độc cấp tỉnh.

- Xây dựng kế hoạch tổng thể của cả nước trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, đảm bảo an toàn hóa chất.

6. Chính sách 6: Quy định về thông tin hóa chất

a) Mục tiêu chính sách

- Cung cấp đầy đủ thông tin về an toàn hóa chất trong toàn bộ chuỗi cung ứng, đến người sử dụng cuối cùng và cộng đồng.

- Tổng hợp đầy đủ thông tin, dữ liệu phục vụ quản lý nhà nước về hóa chất, lựa chọn các hóa chất cần quản lý và định hướng phát triển ngành công nghiệp hóa chất của các cơ quan quản lý ở trung ương và địa phương.

b) Nội dung của chính sách

- Quy định yêu cầu tất cả hóa chất khi nhập khẩu vào Việt Nam đều phải khai báo, đối với một số hóa chất cần kiểm soát đặc biệt sẽ có quy định riêng.

- Quy định rõ trách nhiệm cập nhập và chịu trách nhiệm về độ chính xác của các dữ liệu được đưa lên Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia.

- Quy định yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp đầy đủ thông tin về sản phẩm hóa chất trước khi cho lưu thông trên thị trường để cung cấp tới cơ quan nhà nước, cộng đồng thông qua Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia.

- Quy định yêu cầu cung cấp các thông tin về an toàn hóa chất đối với các sản phẩm chứa hóa chất tới người tiêu dùng.

c. Giải pháp thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do lựa chọn

- Triển khai đồng bộ hoàn toàn hệ thống báo cáo của các doanh nghiệp, các Sở Công Thương trên môi trường mạng qua Cơ sở dữ liệu  hóa chất quốc gia.

- Đồng bộ, chia sẻ dữ liệu giữa hệ thống Một cửa quốc gia và Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia.

- Phát triển, nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia đảm bảo an toàn, bảo mật, đáp ứng nhu cầu phục vụ hoạt động cung cấp, chia sẻ thông tin đồng thời phân tích dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước về hóa chất ở các cấp.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia, nâng cao khả năng khai thác thông tin của các cán bộ phụ trách của các cơ quan quản lý nhà nước về hóa chất. Đào tạo đội ngũ quản lý hóa chất ở trung ương, địa phương sử dụng thuần thục hệ thống và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân s dụng.

V. DỰ KIẾN NGUỒN LỰC, ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CHO VIỆC THI HÀNH LUẬT HÓA CHẤT SỬA ĐỔI SAU KHI ĐƯỢC THÔNG QUA

            1. Cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Luật

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất trong phạm vi cả nước.

- Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất.

- Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công thương thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất theo sự phân công của Chính phủ.

- Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất trong phạm vi địa phương mình theo phân cấp của Chính phủ.

            2. Các điều kiện đảm bảo thi hành Luật

            2.1. Ban hành các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành

Sau khi Luật Hóa chất sửa đổi được ban hành, Chính phủ ban hành các VBQPPL quy định chi tiết, hướng dẫn và triển khai Luật đầy đủ, đúng tiến độ.

            2.2. Tổ chức thực thi luật sau khi ban hành

Sau khi Luật Hóa chất sửa đổi được ban hành, Chính phủ sẽ:

- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực thi Luật Hóa chất sửa đổi với các hình thức phù hợp với từng đối tượng: cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân liên quan, các Nhà đầu tư, Liên doanh, Nhà thầu, các hội nghề nghiệp, người lao động, doanh nghiệp.

- Phân công, phối hợp liên ngành để triển khai thực hiện Luật thông qua các hình thức: tuyên truyền, phổ biến pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật.

- Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia nhằm hỗ trợ thực hiện công tác quản lý hóa chất.

2.3. Nguồn kinh phí để triển khai Luật

Sau khi Luật Hóa chất sửa đổi được ban hành, dự kiến kinh phí thực thi gồm:

- Kinh phí để xây dựng các VBQPPL quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Hóa chất sửa đổi.

- Kinh phí tuyên truyền, phổ biến Luật Hóa chất sửa đổi và các văn bản dưới Luật.

- Kinh phí thanh tra, kiểm tra, giám sát và chi phí phục vụ tình hình thực thi Luật Hóa chất sửa đổi theo thời gian định kỳ hoặc đột xuất được thực hiện lồng ghép trong ngân sách chi thường xuyên của các cơ quan trung ương, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân.

- Kinh phí đầu tư nâng cấp, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia

2.4. Dự kiến nguồn lực:

Bộ Công Thương có đầy đủ nguồn nhân lực, bộ máy, điều kiện cơ bản để thực thi Luật Hóa chất sửa đổi khi được Quốc hội thông qua.

            VI. THỜI GIAN DỰ KIẾN TRÌNH THÔNG QUA VĂN BẢN LUẬT

Bộ Công Thương kiến nghị Chính phủ đề xuất xây dựng Luật Hóa chất sửa đổi vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội năm 2024, dự kiến trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa XV (tháng 10 năm 2024) và thông qua tại Kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XV (tháng 5 năm 2025).

VII. Ý KIẾN THẨM ĐỊNH CỦA BỘ TƯ PHÁP

Thực hiện quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (Nghị định số 34/2016/NĐ-CP), Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (Nghị định số 154/2020/NĐ-CP), Bộ Công Thương đã có Công văn số ……./BCT-HC ngày ….. tháng …. năm 2022 gửi Bộ Tư pháp về việc thẩm định đề nghị xây dựng dự án Luật Hóa chất sửa đổi.

Ngày …. tháng ….. năm 2022, Bộ Tư pháp có Quyết định số …../QĐ-BTP về việc thành lập Hội đồng thẩm định đề nghị xây dựng Luật Hóa chất sửa đổi. Ngày …. tháng ….. năm 2022, Hội đồng thẩm định đã tổ chức cuộc họp thẩm định về đề nghị xây dựng Luật Hóa chất sửa đổi.

Ngày ….. tháng ……. năm 2022, Bộ Tư pháp có Báo cáo thẩm định số ……/BCTĐ-BTP về đề nghị xây dựng Luật Hóa chất sửa đổi. Theo đó Hội đồng thẩm định Bộ Tư pháp cơ bản thống nhất với đề xuất của Bộ Công Thương về sự cần thiết ban hành; sự phù hợp về nội dung chính sách đối với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của chính sách đối với hệ thống pháp luật và tính khả thi; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan, chính sách trong đề nghị xây dựng Luật Hóa chất sửa đổi không trái với các điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trình tự, thủ tục lập đề nghị ban hành Luật theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP, Nghị định số 154/2020/NĐ-CP.

Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, Bộ Công Thương đã tiếp thu, giải trình đầy đủ (Báo cáo tiếp thu, giải trình các ý kiến của Hội đồng thẩm định Bộ Tư pháp đối với đề nghị xây dựng Luật Hóa chất sửa đổi kèm theo). Theo đó, Bộ Công Thương đã hoàn thiện Tờ trình Chính phủ và hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Hóa chất sửa đổi.

Bộ Công Thương kính trình Chính phủ xem xét, quyết định./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);

- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);

- Các thành viên Chính phủ;

- Văn phòng Chính phủ;

- Bộ Tư pháp;

- Lãnh đạo Bộ Công Thương;

- Vụ PC;

- Lưu: VT, HC.

BỘ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Nguyễn Hồng Diên

Ghi chú

văn bản tiếng việt

download Luật DOC (Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
×
×
×
Vui lòng đợi