Thông tư liên tịch 90/2012/TTLT-BTC-TTCP của Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ về việc quy định việc lập dự toán quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 90/2012/TTLT-BTC-TTCP
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính; Thanh tra Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 90/2012/TTLT-BTC-TTCP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Tiến Hào; Nguyễn Thị Minh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/05/2012 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Cơ quan thanh tra được trích tối đa 30% số tiền vi phạm
Liên bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ đã ban hành Thông tư liên tịch số 90/2012/TTLT-BTC-TTCP ngày 30/05/2012 quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước.
Theo quy định tại Thông tư này, các cơ quan Thanh tra Nhà nước được trích một phần từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách Nhà nước, gồm: Các khoản tiền thuộc ngân sách bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do các hành vi trái pháp luật gây ra; Các khoản thu ngân sách do các cơ quan, đơn vị có nghĩa vụ kê khai, nộp ngân sách nhưng không kê khai, kê khai thiếu, kê khai không đúng pháp luật, làm giảm nghĩa vụ nộp ngân sách được cơ quan thanh tra phát hiện; Các khoản lãi phát sinh, tiền phạt chậm nộp ngân sách đã được thu hồi và đã thực nộp vào ngân sách...
Thanh tra Chính phủ được trích tối đa 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách đối với số nộp đến 50 tỷ đồng/năm; được trích bổ sung thêm tối đa 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách đối với số nộp từ trên 50 tỷ đồng đến 80 tỷ đồng/năm; được trích bổ sung thêm tối đa 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách đối với số nộp từ trên 80 tỷ đồng/năm.
Thanh tra của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, thanh tra cấp tỉnh được trích tối đa 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách đối với số nộp đến 10 tỷ đồng/năm; được trích bổ sung thêm tối đa 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách đối với số nộp từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng/năm; được trích bổ sung thêm tối đa 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm...
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/06/2012 và thay thế Thông tư liên tịch số 04/2008/TTLT-BTC-TTCP ngày 04/01/2008 của Bộ Tài chính và Thanh tra Chính phủ.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 90/2012/TTLT-BTC-TTCP tại đây
tải Thông tư liên tịch 90/2012/TTLT-BTC-TTCP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH - THANH TRA CHÍNH PHỦ ------------------ Số: 90/2012/TTLT-BTC-TTCP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------------- Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2012 |
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 65/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 05 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư liên tịch quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
Các cơ quan thanh tra nhà nước được trích một phần từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước, gồm:
Những khoản thu các cơ quan, đơn vị đã thu của các đối tượng liên quan nhưng theo quy định của pháp luật thì không được phép thu hoặc thu vượt mức theo quy định của pháp luật được cơ quan thanh tra phát hiện và kiến nghị, đơn vị đã thực nộp vào ngân sách nhà nước.
- Được trích tối đa 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 50 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm tối đa 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 50 tỷ đồng đến 80 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm tối đa 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 80 tỷ đồng/năm.
- Được trích tối đa 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 10 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm tối đa 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm tối đa 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm.
- Được trích tối đa 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 1 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm tối đa 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 1 tỷ đồng đến 2 tỷ đồng/năm;
- Được trích bổ sung thêm tối đa 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 2 tỷ đồng/năm.
Cơ quan thanh tra nhà nước có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định thu hồi.
Đơn vị được thanh tra có trách nhiệm thực hiện nộp số tiền sử dụng trái pháp luật đã được ghi trong quyết định thu hồi. Khi làm thủ tục nộp tiền, đơn vị được thanh tra ghi đúng nội dung từng khoản nộp trên chứng từ nộp tiền.
Hàng năm, các đơn vị được thanh tra lập báo cáo tình hình thực hiện kết luận thanh tra, trong đó cụ thể số tiền đã thực hiện theo quyết định thu hồi, chi tiết đến từng chứng từ, nội dung thực hiện; gửi về đơn vị quản lý cấp trên để tổng hợp báo cáo cơ quan thanh tra nhà nước.
Căn cứ văn bản đề nghị kèm theo giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước của cơ quan thanh tra nhà nước (hoặc cơ quan chủ quản của cơ quan thanh tra nhà nước); căn cứ mức trích được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này, cơ quan tài chính các cấp thẩm định trình cấp có thẩm quyền quyết định số kinh phí được trích và tổ chức thực hiện giao kinh phí được trích cho cơ quan thanh tra nhà nước theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.
Trường hợp số tiền được trích trên số đã thực nộp ngân sách nhà nước cao hơn số đã bố trí trong dự toán năm thì số thiếu sẽ được bố trí vào dự toán của năm sau; trong trường hợp cần thiết cơ quan thanh tra (hoặc cơ quan chủ quản của cơ quan thanh tra) có văn bản lập dự toán bổ sung kèm theo giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước gửi cơ quan tài chính cùng cấp để trình cấp có thẩm quyền bổ sung số kinh phí được trích theo quy định.
Trường hợp số thực nộp thấp hơn số đã bố trí trong dự toán năm thì số chênh lệch thừa sẽ được hủy tại Kho bạc nhà nước (đối với trường hợp cơ quan thanh tra chưa rút dự toán) hoặc trừ vào số phải bố trí của năm sau nữa (đối với trường hợp cơ quan thanh tra đã rút về chi tiêu).
KT. TỔNG THANH TRA PHÓ TỔNG THANH TRA
Lê Tiến Hào |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh |
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - VP Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện KSNDTC; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - UBND, HĐND, Sở TC, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW; - Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng BCĐ Phòng, chống tham nhũng; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Công báo; - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Website TTCP; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ; - Lưu: VT Bộ Tài chính, Thanh tra Chính phủ. |