Thông tư liên tịch 16/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí bồi dưỡng giáo viên dạy nghề
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 16/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 16/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân; Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/03/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 16/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ
XÃ HỘI
SỐ 16/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH NGÀY 08
THÁNG 03 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG KINH PHÍ
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
DẠY NGHỀ
Căn cứ Luật Ngân
sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và các văn
bản hướng dẫn thực hiện;
Căn cứ Nghị
định số 139/2006/NĐ-CP ngày 20/11/2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Giáo dục và
Bộ Luật Lao động về dạy nghề;
Căn cứ Quyết
định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ
tướng Chính phủ về công tác bồi dưỡng
cán bộ, công chức nhà nước;
Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
quản lý và sử dụng kinh phí bồi dưỡng giáo
viên dạy nghề hàng năm như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông
tư này áp dụng cho hoạt động bồi
dưỡng giáo viên dạy nghề với các loại hình
bồi dưỡng thường xuyên, chuẩn hoá và
bồi dưỡng nâng cao trình độ:
a) Bồi
dưỡng thường xuyên cho đội ngũ giáo viên
dạy nghề: Về chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước, các quy định về
dạy nghề; những kiến thức chuyên môn, tiến
bộ khoa học, công nghệ mới thuộc chuyên môn
giảng dạy; kỹ năng nghề; phương pháp
giảng dạy, xây dựng chương trình và sử
dụng phương tiện dạy học mới; ngoại
ngữ, tin học.
b) Bồi
dưỡng chuẩn hoá: Bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, kỹ năng nghề; nghiệp vụ
sự phạm; ngoại ngữ, tin học và những
nội dung khác cho giáo viên chưa đạt chuẩn
hoặc chuẩn chức danh đang đảm nhiệm
theo quy định.
c) Bồi dưỡng nâng cao trình độ: Thực
hiện cho tất cả hoặc một bộ phận giáo
viên dạy nghề, tuỳ theo yêu cầu của nghề
nghiệp và nhiệm vụ được phân công cần
đạt tiêu chuẩn của chức danh cao hơn; nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm,
năng lực thực hành.
2. Việc bồi dưỡng thường
xuyên, bồi dưỡng chuẩn hoá, bồi dưỡng
nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên dạy
nghề thực hiện theo quy định của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
II. NỘI DUNG VÀ MỨC CHI
1. Chi bồi dưỡng
giáo viên ở trong nước
a) Chi tổ chức lớp
học:
- Chi thuê phòng học, phòng thí nghiệm, thực nghiệm,
nhà xưởng thực hành; thiết bị, phương
tiện phục vụ cho giảng dạy và học tập:
Mức chi theo hợp đồng thực tế và phù
hợp với từng nghề; do thủ trưởng
cơ quan, đơn vị tổ chức bồi
dưỡng giáo viên dạy nghề quyết định, nhưng
tối đa không quá 15 % tổng chi phí khoá học;
- Chi nguyên, nhiên, vật liệu cho thực hành, thực
tập: Mức chi quy định đối với
từng nghề; do thủ trưởng cơ quan,
đơn vị tổ chức bồi dưỡng giáo viên
dạy nghề quyết định;
- Chi biên soạn chương trình, giáo trình: Tuỳ theo
nội dung, chương trình đào tạo mà các cơ quan,
đơn vị thực hiện viết chương trình,
giáo trình cho phù hợp. Mức chi áp dụng theo quy
định tại Thông tư số 87/2001/TT-BTC ngày 30/10/2001
của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung,
mức chi xây dựng chương trình khung cho các ngành
đào tạo đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp và biên soạn chương trình, giáo
trình các môn học;
- Chi ra đề thi kiểm tra đánh giá kết quả
bồi dưỡng: Mức chi không quá 400.000
đồng/đề thi hoàn thành (bao gồm cả
hướng dẫn và biểu điểm);
- Chi coi thi kiểm tra đánh giá kết quả bồi
dưỡng: Mức chi không quá 50.000 đồng/buổi/người
coi thi;
- Chi bồi dưỡng chấm thi: Mức chi không quá
20.000 đồng/bài chấm thi/người;
- Các nội dung chi theo mức thực tế phát sinh và
dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt:
+ Chi văn phòng phẩm, in ấn giáo trình, tài liệu
trực tiếp phục vụ lớp học (không bao
gồm tài liệu tham khảo);
+ Chi tiền điện, nước, tiền phục
vụ, trông coi xe;
+ Chi phục vụ khai giảng, bế giảng; cấp
chứng chỉ, khen thưởng cho các học viên xuất
sắc;
+ Chi liên hệ tổ chức lớp học, liên hệ cho
học viên đi khảo sát, thực tập thực tế
(nếu có);
+ Chi các hoạt động văn hoá, thể thao cho
học viên (nếu có);
+ Chi tiền thuốc thông thường cho học viên;
- Chi ăn, ở cho cán bộ quản lý lớp của cơ
quan, đơn vị tổ chức bồi dưỡng
giáo viên dạy nghề trong trường hợp phải
mở lớp ở xa đơn vị: Mức chi thực
hiện theo quy định chế độ công tác phí,
hội nghị phí đối với cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập trong cả
nước;
- Chi khác (nếu có phát sinh): Theo các quy định của
Nhà nước.
b) Chi cho giảng viên
- Thù lao giảng viên (một buổi giảng 4 tiết):
+ Chi thù lao giảng viên chuyên nghiệp (giảng viên làm
nhiệm vụ giảng dạy trong các trường sư
phạm kỹ thuật, các trung tâm đào tạo, bồi
dưỡng...): Mức chi 200.000 đồng/buổi. Đối
với giảng viên tham gia giảng dạy các lớp
học do cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ
cho các trường, trung tâm thực hiện thì căn
cứ số giờ giảng trong năm, được
thanh toán theo chế độ phụ cấp giảng bài
vượt giờ áp dụng cho giảng viên các
trường cao đẳng, đại học;
+ Chi thù lao cho giảng viên là người có tay nghề
cao: Mức chi 100.000- 150.000
đồng/buổi;
+ Chi thù lao cho giảng viên, báo cáo viên là giáo sư, tiến
sỹ, chuyên viên cao cấp, lãnh đạo các đơn
vị liên quan thuộc các Bộ, ngành (từ cấp
Vụ) và các chức danh tương đương trong
lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề:
Mức chi 150.000- 200.000
đồng/buổi;
+ Chi thù lao cho giảng viên là nghệ nhân: Mức chi
200.000 - 300.000 đồng/buổi;
+ Chi thù lao cho Chuyên gia nước ngoài: Mức chi do
cơ sở tổ chức bồi dưỡng thỏa
thuận với chuyên gia, trên cơ sở khả năng
bố trí kinh phí của đơn vị và được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi phí đi lại, nơi ở cho giảng viên theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
Trường hợp đơn vị tổ chức
lớp học không có điều kiện bố trí chỗ
nghỉ cho giảng viên phải thuê ngoài thì mức chi theo
chế độ qui định.
c) Chi hỗ trợ học
viên
- Hỗ trợ một phần tiền ăn, ở, sinh
hoạt cho học viên: Mức tối đa không quá 15.000
đồng/người/ngày, trong trường hợp
học ở ngoài tỉnh và 10.000
đồng/người/ngày, trường hợp học
trong tỉnh; do cơ quan, đơn vị tổ chức lớp
bồi dưỡng giáo viên thanh toán.
- Cơ quan tổ chức bồi dưỡng giáo viên
dạy nghề có trách nhiệm liên hệ, bố trí chỗ
ăn, nghỉ cho học viên, bảo đảm thuận
lợi cho việc tổ chức lớp học, đi
lại, phù hợp với điều kiện của
học viên. Toàn bộ chi phí về tiền ăn, ở,
đi lại do học viên tự trả và được
cơ quan cử đi thanh toán theo chế độ công tác
phí Nhà nước quy định.
2.
Chi bồi dưỡng giáo viên dạy nghề ở
nước ngoài
Trường hợp các cơ quan, đơn vị
thực hiện bồi dưỡng giáo viên dạy nghề
ở nước ngoài được cấp có thẩm
quyền quyết định hoặc thực hiện theo
hợp đồng ký kết với cơ sở dịch
vụ đào tạo ở nước ngoài thì nội dung,
mức chi thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 79/2005/TT-BTC ngày
15/09/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản
lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước và Thông
tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18/10/2005 của Bộ Tài chính
quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công
chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở
nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm
kinh phí.
III. NGUỒN KINH PHÍ VÀ DỰ
TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ
1. Nguồn kinh phí thực
hiện
- Kinh phí chi cho các hoạt động bồi
dưỡng giáo viên dạy nghề của các cơ quan,
đơn vị chủ trì tổ chức lớp bồi
dưỡng và các cơ sở dạy nghề bố trí trong
dự toán chi thường xuyên của các cơ quan,
đơn vị, cơ sở theo phân cấp ngân sách Nhà
nước hiện hành hoặc từ nguồn Dự án tăng
cường năng lực đào tạo nghề, thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục, đào
tạo (nếu có) và nguồn thu hợp pháp khác.
- Các cơ sở dạy
nghề công lập tự bảo đảm toàn bộ chi
phí hoạt động thường xuyên theo quy định
tại Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính
phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính; chi
phí bồi dưỡng giáo viên dạy nghề theo quy
định tại thông tư này được tính vào chi
phí hoạt động thường xuyên hợp lý của
đơn vị.
- Các cơ sở dạy nghề tư thục:
Được áp dụng các nội dung, mức chi quy
định tại Thông tư này để chi bồi
dưỡng giáo viên dạy nghề và được tính
vào chi phí đào tạo hợp lý của đơn vị khi
tính thuế thu nhập.
2. Dự toán, quản lý và
sử dụng kinh phí
- Hàng năm, cơ quan tổ chức bồi
dưỡng giáo viên dạy nghề; các cơ sở có giáo
viên dự các lớp bồi dưỡng lập dự toán
kinh phí chi hoạt động bồi dưỡng giáo viên
dạy nghề cùng với dự toán chi cho các hoạt
động thường xuyên của đơn vị.
- Việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán
kinh phí chi hoạt động bồi dưỡng giáo viên
dạy nghề thực
hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà
nước và các văn bản hướng dẫn quản
lý tài chính hiện hành của Nhà nước và các quy
định tại Thông tư này. Không sử dụng kinh phí
bồi dưỡng giáo viên dạy nghề cho các mục
đích khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Hàng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
tổng hợp và gửi báo cáo tình hình thực hiện
tổ chức bồi dưỡng giáo viên dạy nghề về
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, đề nghị phản
ánh về Liên Bộ để bổ sung, sửa
đổi./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG Huỳnh
Thị Nhân |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |