Thông tư liên tịch 90/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí Dự án Tăng cường năng lực dạy nghề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục - đào tạo đến năm 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 90/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 90/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đàm Hữu Đắc; Phạm Sĩ Danh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/10/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 90/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ- CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 07/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2010;
Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Dự án tăng cường năng lực dạy nghề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2010 như sau:
Trường hợp Dự án có sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển, vốn viện trợ không hoàn lại thì thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của nhà tài trợ hướng dẫn riêng cho các nguồn vốn này.
Việc lập, phân bổ, quyết định giao dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí Dự án được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật, các quy định về quản lý và điều hành các Chương trình mục tiêu quốc gia và những quy định tại Thông tư này; cụ thể như sau:
Hàng năm, trên cơ sở hướng dẫn xây dựng dự toán của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, những quy định về nội dung, mức chi tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng dự toán năm kế hoạch, đảm bảo phù hợp với nhu cầu và khả năng thực hiện của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Căn cứ vào tổng mức kinh phí của Dự án được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất phương án phân bổ kinh phí của Dự án cho các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo mục tiêu, nội dung Dự án đã được duyệt.
- Các Bộ, cơ quan Trung ương: Căn cứ dự toán ngân sách đã được cấp có thẩm quyền giao, thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc theo quy định đảm bảo đúng đối tượng, nhiệm vụ và mục tiêu của Dự án. Kết quả phân bổ gửi Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày ký quyết định phân bổ để theo dõi việc thực hiện Dự án.
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Căn cứ vào dự toán kinh phí hàng năm của Dự án được thông báo trong mục “chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương”; khả năng cân đối của ngân sách địa phương, hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về các chỉ tiêu chuyên môn của Dự án và các quy định tại Thông tư này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư xây dựng tiêu chí, phương án phân bổ kinh phí Dự án cho các cơ quan, đơn vị trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp kết quả phân bổ, giao dự toán kinh phí của Dự án gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất sau 5 ngày kể từ ngày ký quyết định giao dự toán để theo dõi công tác triển khai thực hiện Dự án.
- Căn cứ vào dự toán chi của Dự án được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi đơn vị giao dịch.
- Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm soát, cấp phát, thanh toán cho Dự án theo quy định hiện hành về chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước; các chế độ chi tiêu hiện hành và các quy định tại Thông tư này.
- Các cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách của Dự án có trách nhiệm mở sổ kế toán để ghi chép, hạch toán và quyết toán kinh phí thực hiện các nội dung Dự án theo chương, loại, khoản, mã số chương trình mục tiêu quốc gia của Mục lục ngân sách nhà nước theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện quy chế kiểm tra chi tiêu nội bộ theo quy định hiện hành.
- Đối với các hoạt động của Dự án do cơ quan, đơn vị thực hiện thông qua hình thức ký hợp đồng với cơ quan chủ trì Dự án thì chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì Dự án, gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ ký giữa cơ quan chủ trì với cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện (kèm theo dự toán chi tiết được cơ quan chủ trì Dự án phê duyệt), biên bản nghiệm thu công việc, biên bản thanh lý hợp đồng, uỷ nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan khác (nếu có). Các hoá đơn, chứng từ chi tiêu cụ thể do cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện Dự án lưu trữ theo quy định hiện hành.
- Định kỳ sáu tháng, năm, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện Dự án theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Thông tư này gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Báo cáo sáu tháng gửi chậm nhất sau 25 ngày kể từ ngày kết thúc sáu tháng; báo cáo năm gửi chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo của các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định hiện hành.
Trường hợp các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương không thực hiện đúng quy định chế độ báo cáo, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội ở Trung ương và địa phương có quyền đề nghị Kho bạc nhà nước dừng thanh toán kinh phí Dự án cho đến khi nhận được báo cáo.
- Kho bạc nhà nước và Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo số vốn đã thanh toán cho Dự án theo quy định tại Thông tư số 86/2006/TT-BTC ngày 18/9/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
- Các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, địa phương có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc sử dụng kinh phí Dự án của các đơn vị trực thuộc, bảo đảm sử dụng kinh phí Dự án đúng đối tượng, nội dung, mức chi và chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Dự án.
- Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với cơ quan Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất; giám sát đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu, sử dụng kinh phí của Dự án, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí Dự án đúng quy định.
- Thực hiện kiểm toán đối với toàn bộ hoạt động quản lý tài chính của Dự án theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước.
Trường hợp cơ quan, đơn vị và cơ sở dạy nghề phân bổ và sử dụng kinh phí không đúng mục tiêu, đối tượng; không thực hiện đúng quy định về chế độ báo cáo thì cơ quan chủ quản Dự án có văn bản gửi Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch đề nghị dừng thanh toán, đồng thời tuỳ theo mức độ vi phạm trình cấp có thẩm quyền xem xét đưa ra ngoài danh sách đối tượng thực hiện Dự án.
- Các cơ sở dạy nghề được sử dụng kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp để sửa chữa cải tạo, mở rộng, nâng cấp nhà xưởng trong trường hợp cơ sở vật chất chưa đáp ứng, phù hợp với việc lắp đặt thiết bị được đầu tư nhưng tối đa không quá 10% nguồn vốn sự nghiệp của Dự án được giao hàng năm.
- Ưu tiên hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, nhà xưởng, phòng học, ký túc xá cho các trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề ở các tỉnh mới tách và những tỉnh có khó khăn trên cơ sở quy hoạch mạng lưới các trường, trung tâm dạy nghề theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đối với các hạng mục của dự án đang đầu tư dở dang.
- Không bố trí vốn sự nghiệp cho các dự án đầu tư xây dựng mới các cơ sở dạy nghề. Trường hợp các Bộ, ngành, địa phương đã sử dụng nguồn vốn sự nghiệp năm 2008 để đầu tư xây dựng mới cơ sở vật chất theo Dự án được cấp có thẩm quyền thông báo thì được sử dụng và quyết toán theo quy định tại Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 và Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 2/11/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 3/4/2007 hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Từ năm 2009, chi đầu tư xây dựng mới cơ sở vật chất các trường dạy nghề bố trí từ nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện. Quy trình, thủ tục, việc quản lý sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí này thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Lập phiếu phân tích công việc: 200.000 đồng/01 phiếu phân tích công việc.
- Lấy ý kiến chuyên gia về sơ đồ phân tích nghề và danh mục các công việc theo các bậc trình độ: 200.000 đồng/01 văn bản đóng góp ý kiến; về bộ phiếu phân tích công việc, bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia: 400.000 đồng/01 văn bản đóng góp ý kiến.
- Biên soạn tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia: 200.000 đồng/01 tiêu chuẩn thực hiện công việc.
- Thẩm định để ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia: 200.000 đồng/01 phiếu tiêu chuẩn thực hiện công việc.
- Thuê chuyên gia phản biện độc lập (trước khi ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia): 100.000 đồng/phiếu tiêu chuẩn thực hiện công việc.
Mức và nội dung chi này không áp dụng đối với những bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề đã được xây dựng và chi từ Dự án Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề vay vốn của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).
Chi xây dựng ngân hàng đề thi lý thuyết và đề thi thực hành, thử nghiệm đề thi; thí điểm tổ chức đánh giá kỹ năng nghề áp dụng theo quy định tại Thông tư số 49/2007/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 18/5/2007 của liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn tạm thời về nội dung, mức chi, công tác quản lý tài chính thực hiện xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức các kỳ thi phổ thông, chuẩn bị tham dự các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực.
Ngoài ra, Thông tư này quy định một số nội dung chi và mức chi cụ thể như sau:
- Phân tích các phiếu tiêu chuẩn thực hiện công việc, xác định các kiến thức, kỹ năng cần thiết để biên soạn các câu hỏi trắc nghiệm bài thi lý thuyết, bài thi thực hành: 30.000 đồng/01 tiêu chuẩn thực hiện công việc.
- Biên soạn đề thi thực hành: 500.000 đồng/01 đề thi.
- Lấy ý kiến chuyên gia về đề thi thực hành: 100.000 đồng/01 đề thi.
- Chi thẩm định đề thi thực hành: 100.000 đồng/01 đề thi.
- Thiết kế chương trình khung (CTK) dạy nghề:
+ Trình độ cao đẳng nghề: 25.000 đồng/1 giờ;
+ Trình độ trung cấp nghề: 20.000 đồng/1 giờ;
- Chi biên soạn CTK dạy nghề (phần biên soạn chương trình môn học, mô đun đào tạo bắt buộc và tự chọn):
+ Biên soạn chương trình môn học, mô đun đào tạo: trình độ cao đẳng nghề 75.000 đồng/1 giờ; trình độ trung cấp nghề 70.000 đồng/1 giờ;
+ Sửa chữa, biên tập tổng thể: trình độ cao đẳng nghề 45.000 đồng/1 giờ; trình độ trung cấp nghề 40.000 đồng/1 giờ;
+ Thuê chuyên gia tư vấn hướng dẫn, giám sát xây dựng CTK: 10.000 đồng/1 giờ.
- Chi thẩm định nhận xét đánh giá CTK dạy nghề: trình độ cao đẳng nghề 30.000 đồng/1 giờ; trình độ trung cấp nghề 25.000 đồng/1 giờ;
- Mức chi thiết kế, biên soạn, thẩm định chương trình dạy nghề tối đa bằng 20% định mức chi thiết kế CTK tương ứng.
- Trường hợp chương trình dạy nghề chưa được biên soạn trong CTK thì mức chi thực hiện theo quy định tại điểm 2.4, mục III Thông tư này.
- Viết giáo trình: trình độ cao đẳng nghề 70.000 đồng/1 trang chuẩn; trình độ trung cấp nghề 65.000 đồng/1 trang chuẩn.
- Sửa chữa, biên tập tổng thể: trình độ cao đẳng nghề 40.000 đồng/1 trang chuẩn; trình độ trung cấp nghề 35.000 đồng/1 trang chuẩn.
- Thẩm định, nhận xét: trình độ cao đẳng nghề 35.000 đồng/1 trang chuẩn; trình độ trung cấp nghề 30.000 đồng/1 trang chuẩn.
Một số nội dung chi và mức chi cụ thể :
- Chi cho viết báo cáo tiêu chuẩn; báo cáo kiểm định tiêu chí; báo cáo tự kiểm định; báo cáo tổng hợp của Đoàn kiểm định: 1.500.000 đồng/01 báo cáo.
- Thuê chuyên gia tư vấn kiểm định chất lượng dạy nghề: 800.000 đồng/01báo cáo tiêu chuẩn.
- Chi cho đánh giá hồ sơ tự kiểm định: 200.000 đồng/ 01 báo cáo tiêu chuẩn.
- Chi cho lập báo cáo, đánh giá các minh chứng so với báo cáo kiểm định: 1.500.000 đồng/01 báo cáo tiêu chuẩn.
- Chi thù lao cho Đoàn kiểm định, Hội đồng tự kiểm định của trường: mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/05/2007 của liên Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ.
- Chi thuê chuyên gia nước ngoài phân tích, đánh giá kết quả kiểm định: Tuỳ theo mức độ cần thiết, các cơ quan đơn vị trình cấp có thẩm quyền quyết định việc mời chuyên gia nước ngoài tham gia đoàn kiểm định. Mức thù lao cho chuyên gia nước ngoài do cơ quan đơn vị thoả thuận với chuyên gia trên cơ sở khả năng bố trí kinh phí của cơ quan, đơn vị. Tuỳ theo yêu cầu, mức độ cần thiết, khả năng ngân sách được phân bổ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét quyết định tổ chức đấu thầu quốc tế việc kiểm định chất lượng dạy nghề theo quy định hiện hành trên cơ sở đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Các mức chi tại các điểm 2.2; 2.3; 2.4; 2.5; 2.6 mục III của Thông tư này là mức chi tối đa, tuỳ theo tính chất, mức độ phức tạp của công việc, khả năng và điều kiện cụ thể từng đơn vị, thủ trưởng đơn vị, cơ quan có thẩm quyền quyết định mức chi cho phù hợp với mỗi nội dung công việc.
- Nội dung, mức chi xây dựng chương trình bồi dưỡng thực hiện theo điểm 2.5.1, mục III Thông tư này.
- Nội dung, mức chi xây dựng giáo trình, tài liệu bồi dưỡng thực hiện theo điểm 2.5.2, mục III Thông tư này.
- Nội dung, mức chi chỉnh sửa, bổ sung chương trình, giáo trình bồi dưỡng giáo viên dạy nghề tối đa không quá 30% mức chi xây dựng mới chương trình, giáo trình dạy nghề.
Các địa phương có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc lồng ghép kinh phí dạy nghề hàng năm cho các đối tượng thuộc các chương trình, mục tiêu, dự án, chính sách khác trên cùng một địa bàn.
- Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
- Đơn giá đặt hàng dạy nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính và phải được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật; định mức chi phí hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành; thời gian triển khai, hoàn thành; khối lượng, chất lượng dạy nghề.
- Hợp đồng đặt hàng dạy nghề phải thể hiện rõ các căn cứ đặc thù của kết quả đặt hàng dạy nghề được ký kết và các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng học sinh đặt hàng dạy nghề, định mức đơn giá/học sinh; thời gian hoàn thành, trách nhiệm, nghĩa vụ giữa cơ quan đặt hàng, nhà cung cấp và một số nội dung khác phù hợp với quy định của Pháp luật.
- Việc đặt hàng dạy nghề phải đảm bảo sau khi tốt nghiệp trong vòng 3 tháng phải có ít nhất trên 90 % tổng số học sinh tốt nghiệp có được việc làm phù hợp với ngành nghề được đào tạo.
Căn cứ vào quy định chế độ chi tiêu hiện hành, các Bộ, ngành, cơ quan trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức hỗ trợ cụ thể kinh phí hoạt động giám sát, đánh giá cho cơ quan, đơn vị thực hiện phù hợp với nhiệm vụ được giao nhưng tối đa không quá 1% số kinh phí được phân bổ cho Dự án.
- Chỉ đạo các cơ quan cấp dưới tổ chức thực hiện các nội dung của Dự án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện các nội dung của Dự án, báo cáo tình hình thực hiện về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện Dự án tại địa phương trên cơ sở Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành;
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng hướng dẫn thực hiện các nội dung của Dự án, quản lý, sử dụng nguồn ngân sách Trung ương phân bổ đúng quy định;
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện các nội dung của Dự án tại địa phương.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo và thay thế Thông tư liên tịch số 92/2003/TTLT-BTC-LĐTBXH ngày 25/09/2003 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý tài chính đối với Dự án tăng cường năng lực dạy nghề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỨ TRƯỞNG Đàm Hữu Đắc |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Phạm Sỹ Danh |