Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 01/2007/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thực hiện các dự án thuộc Đề án tổng thề về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020";
Liên tịch Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thực hiện các dự án, nhiệm vụ thuộc "Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020" như sau:
Các Bộ, cơ quan trung ương được giao chủ trì xây dựng dự án có trách nhiệm phân định rõ nhiệm vụ của từng Bộ, cơ quan trung ương và địa phương trong việc phối hợp thực hiện dự án; phân kỳ theo năm và theo từng nguồn vốn làm cơ sở cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trước khi phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án.
- Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật: mua sắm tàu, thiết bị đồng bộ phục vụ khảo sát biển (bao gồm mua sắm mới hoặc sửa chữa nâng cấp tàu biển và thiết bị hiện có); xây dựng hệ thống trạm quan trắc tổng hợp tài nguyên thiên nhiên và môi trường biển Việt Nam; xây dựng các Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu; xây dựng các khu bảo tồn biển;
- Xây dựng Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn biển phục vụ phát triển bền vững;
Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công tác nghiên cứu, điều tra và quản lý tài nguyên - môi trường biển Việt Nam.
Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học trong quan trắc và công nghệ xử lý các yếu tố tự nhiên tác động lên các công trình ở vùng biển và thềm lục địa Việt Nam.
- Điều tra cơ bản điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên biển Việt Nam.
- Thành lập hệ thống bản đồ biển;
- Xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu biển quốc gia;
- Xây dựng hệ thống tài liệu kỹ thuật tài nguyên - môi trường, khí tượng thủy văn biển và các chính sách liên quan đến tài nguyên môi trường, khí tượng thủy văn biển;
- Tăng cường năng lực cho Văn phòng Ban Chỉ đạo Nhà nước về điều tra cơ bản tài nguyên - môi trường biển.
- Điều tra, đánh giá mức độ tổn thương tài nguyên - môi trường, khí tượng thủy văn biển Việt Nam; dự báo thiên tai, ô nhiễm môi trường tại các vùng biển;
- Điều tra tổng thể đa dạng sinh học và nguồn lợi thủy, hải sản vùng biển Việt Nam;
- Xây dựng Chiến lược phát triển bền vững biển Việt Nam.
Căn cứ danh mục dự án thuộc Đề án tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2006 và quy định tại khoản 1 phần II nêu trên, các bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án giao nhiệm vụ cho đơn vị thực hiện dự án.
Đơn vị thực hiện dự án có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng dự án theo quy định, trong đó cần nêu cụ thể các nội dung, nhiệm vụ của dự án, kế hoạch triển khai, thời gian thực hiện (chi tiết nội dung, kinh phí và tiến độ thực hiện đến từng cơ quan, đơn vị phối hợp tham gia thực hiện) và đề xuất nguồn vốn thực hiện dự án cho phù hợp, có thuyết minh chi tiết cơ sở tính dự toán và phân kỳ nguồn vốn triển khai theo từng năm. Tùy theo tính chất của từng dự án, việc lập dự án thực hiện như sau:
Việc lập dự án thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng. Đối với dự án do các Bộ, cơ quan trung ương đồng chủ trì, căn cứ nội dung, nhiệm vụ được phân công, từng cơ quan có trách nhiệm xây dựng hợp phần dự án được giao, đồng thời tổng hợp chung thành một dự án do các cơ quan đồng chủ trì chịu trách nhiệm.
Căn cứ mục tiêu, nội dung và tính chất nhiệm vụ của dự án, đơn vị lập dự toán trên cơ sơ thiết kế kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá phù hợp với từng chuyên ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với nội dung, nhiệm vụ chưa có định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá dự toán, việc lập dự toán căn cứ vào khối lượng công việc cụ thể và chế độ tài chính hiện hành.
Đối với dự án do các Bộ, cơ quan trung ương đồng chủ trì, căn cứ nội dung, nhiệm vụ được phân công, từng cơ quan có trách nhiệm xây dựng hợp phần dự án được giao, đồng thời tổng hợp chung thành một dự án do hai cơ quan đồng chủ trì cùng trình Thủ tướng Chính phủ duyệt. Việc xây dựng dự án phải đảm bảo có sự phối hợp lồng ghép nội dung dự án giữa 2 cơ quan đồng chủ trì để tránh trùng lắp, gây lãng phí ngân sách nhà nước.
Thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
Đối với dự án do các Bộ, cơ quan trung ương đồng chủ trì, căn cứ nội dung, nhiệm vụ được phân công, từng cơ quan có trách nhiệm xây dựng hợp phần dự án được giao, đồng thời tổng hợp chung thành một dự án do các cơ quan đồng chủ trì cùng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và giao đơn vị chủ trì thực hiện để làm căn cứ bố trí vốn hàng năm.
Đơn vị được giao thực hiện dự án báo cáo bộ, cơ quan trung ương được giao chủ trì dự án; các Bộ, cơ quan trung ương chịu trách nhiệm xem xét, hoàn chỉnh dự án gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan trung ương phê duyệt dự án, dự toán chi tiết làm căn cứ để các đơn vị triển khai thực hiện.
Đối với các dự án do các Bộ, cơ quan Trung ương đồng chủ trì, sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan Trung ương đồng chủ trì dự án tổng hợp và hoàn chỉnh dự án trình Thủ thướng Chính phủ phê duyệt; sau khi dự án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các Bộ, cơ quan Trung ương phê duyệt dự toán chi tiết làm căn cứ để các đơn vị triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai dự án, vì lý do khách quan làm thay đổi mục tiêu nhiệm vụ của dự án hoặc do yếu tố rủi ro trên biển, do nhà nước thay đổi chế độ chính sách tiền lương và lý do khách quan khác, các Bộ, cơ quan Trung ương chủ trì xin ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước khi phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh dự án.
Việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước chi cho các dự án được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
Trên cơ sở dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, nội dung và tiến độ thực hiện dự án, đơn vị thực hiện lập dự toán kinh phí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị mình báo cáo Bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Bộ, cơ quan Trung ương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt theo quy định, đồng thời gửi Ban chỉ đạo Nhà nước để tổng hợp theo dõi.
Căn cứ kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, các bộ, cơ quan trung ương phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc để triển khai thực hiện dự án chi tiết theo nội dung chi và nhóm mục chi của Mục lục Ngân sách nhà nước, gửi Bộ Tài chính để xem xét thẩm tra.
Sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan trung ương giao dự toán cho đơn vị thực hiện, đồng gửi Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước cùng cấp, Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện.
Đối với các dự án phối hợp, sau khi dự toán được cấp thẩm quyền giao, đơn vị chủ trì thực hiện dự án ký hợp đồng trách nhiệm với đơn vị phối hợp để tổ chức thực hiện.
Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện kiểm soát chi theo quy định hiện hành.
Định kỳ cuối năm và khi kết thúc dự án, các Bộ, cơ quan Trung ương được giao chủ trì dự án tổ chức nghiệm thu khối lượng công việc theo giai đoạn (đối với dự án chưa hoàn thành) hoặc nghiệm thu kết thúc dự án (đối với dự án kết thúc) theo quy chế kiểm tra nghiệm thu của Bộ, cơ quan Trung ương chủ trì dự án ban hành để làm cơ sở thanh toán, quyết toán kinh phí của dự án.
Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định báo cáo quyết toán năm của dự án thực hiện theo quy định hiện hành.
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính về công tác khóa sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm, các Bộ, cơ quan trung ương tổng hợp dự toán kinh phí dự án chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện hết, các khoản đã tạm ứng trong dự toán ngân sách, gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét chuyển số dư kinh phí sang năm sau theo quy định.
Việc quản lý, cấp phát thanh toán thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư.
Định kỳ 6 tháng và kết thúc năm ngân sách, các đơn vị thực hiện dự án có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện dự án cho Bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án. Các Bộ, cơ quan trung ương tổng hợp tình hình thực hiện các dự án được giao chủ trì báo cáo Ban Chỉ đạo Nhà nước về điều tra cơ bản tài nguyên - môi trường biển để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ (qua Văn phòng Ban Chỉ đạo Nhà nước về điều tra cơ bản tài nguyên - môi trường biển), đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Các Bộ, cơ quan Trung ương được giao chủ trì dự án có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Ban Chỉ đạo Nhà nước về điều tra cơ bản tài nguyên - môi trường biển kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí các dự án, đảm bảo việc quản lý, sử dụng kinh phí dự án đúng mục đích, có hiệu quả.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các bộ, cơ quan trung ương phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Đỗ Hoàng Tuấn Anh |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Nguyễn Bích Đạt |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Phạm Khôi Nguyên |
thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2007/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2007/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Phạm Khôi Nguyên; Nguyễn Bích Đạt; Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 26/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí , Tài nguyên-Môi trường |
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 01/2007/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG -
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
SỐ 01/2007/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT NGÀY 26 THÁNG 01 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
CHI THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN THUỘC "ĐỀ ÁN
TỔNG THỀ VỀ ĐIỀU TRA
CƠ BẢN VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN - MÔI TRƯỜNG
BIỂN
ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2020"
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
47/2006/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt
"Đề án tổng thể về điều tra
cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường
biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm
2020";
Liên tịch Bộ Tài nguyên và Môi
trường - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn việc quản lý,
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thực
hiện các dự án, nhiệm vụ thuộc
"Đề án tổng thể về điều tra
cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường
biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm
2020" như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Thông tư này hướng dẫn việc quản lý, sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước chi thực hiện các
nhiệm vụ, dự án (dưới đây gọi chung là
dự án) thuộc "Đề án tổng thể về
điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi
trường biển đến năm 2010, tầm nhìn
đến năm 2020" theo Quyết định số
47/2006/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ (dưới đây gọi là
Đề án tổng thể).
2. Kinh
phí thực hiện các dự án thuộc Đề án
tổng thể do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ (dưới đây gọi là Bộ,
cơ quan Trung ương) chủ trì thực hiện do ngân
sách trung ương bảo đảm. Các dự án phải
được cấp có thẩm quyền phê duyệt
mới được phân bổ dự toán và triển khai
thực hiện.
Các
Bộ, cơ quan trung ương được giao chủ
trì xây dựng dự án có trách nhiệm phân định rõ
nhiệm vụ của từng Bộ, cơ quan trung
ương và địa phương trong việc phối
hợp thực hiện dự án; phân kỳ theo năm và
theo từng nguồn vốn làm cơ sở cho Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định, trước khi phê duyệt hoặc trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt dự án.
3. Các
dự án được xây dựng theo nguyên tắc kế
thừa có hiệu quả các tài liệu, số liệu
đã có; có quy chế phối hợp rõ ràng giữa cơ
quan chủ trì với cơ quan phối hợp thực
hiện dự án trong cung cấp thông tin và điều tra,
khảo sát tại thực địa để đảm
bảo tính hiệu quả trong đầu tư, tránh trùng
lắp, gây lãng phí ngân sách nhà nước.
4. Các
cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng kinh phí
của dự án phải theo đúng nội dung dự án
đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, đúng chế độ, chịu sự kiểm
tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm
quyền; thực hiện thanh quyết toán kinh phí hàng
năm và kết thúc dự án theo quy định hiện
hành.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Phân định nguồn vốn
thực hiện các dự án:
a.
Nguồn vốn đầu tư phát triển:
-
Đầu tư tăng cường cơ sở vật
chất, kỹ thuật: mua sắm tàu, thiết bị
đồng bộ phục vụ khảo sát biển (bao
gồm mua sắm mới hoặc sửa chữa nâng
cấp tàu biển và thiết bị hiện có); xây dựng
hệ thống trạm quan trắc tổng hợp tài nguyên
thiên nhiên và môi trường biển Việt Nam; xây dựng
các Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu; xây dựng
các khu bảo tồn biển;
- Xây
dựng Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn
biển phục vụ phát triển bền vững;
b.
Nguồn vốn sự nghiệp đào tạo:
Xây
dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế
hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
công tác nghiên cứu, điều tra và quản lý tài nguyên -
môi trường biển Việt
c.
Nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ:
Nghiên
cứu xây dựng cơ sở khoa học trong quan trắc
và công nghệ xử lý các yếu tố tự nhiên tác
động lên các công trình ở vùng biển và thềm
lục địa Việt
d.
Nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế:
-
Điều tra cơ bản điều kiện tự nhiên
và tài nguyên thiên nhiên biển Việt
- Thành
lập hệ thống bản đồ biển;
- Xây
dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu
biển quốc gia;
- Xây
dựng hệ thống tài liệu kỹ thuật tài nguyên
- môi trường, khí tượng thủy văn biển và
các chính sách liên quan đến tài nguyên môi trường, khí
tượng thủy văn biển;
-
Tăng cường năng lực cho Văn phòng Ban Chỉ
đạo Nhà nước về điều tra cơ
bản tài nguyên - môi trường biển.
đ.
Nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường;
-
Điều tra, đánh giá mức độ tổn
thương tài nguyên - môi trường, khí tượng
thủy văn biển Việt
-
Điều tra tổng thể đa dạng sinh học và
nguồn lợi thủy, hải sản vùng biển
Việt
- Xây
dựng Chiến lược phát triển bền vững
biển Việt
2. Lập, thẩm định, phê
duyệt dự án
2.1.
Lập dự án:
Căn
cứ danh mục dự án thuộc Đề án tổng
thể đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại
Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3
năm 2006 và quy định tại khoản 1 phần II nêu
trên, các bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án
giao nhiệm vụ cho đơn vị thực hiện
dự án.
Đơn
vị thực hiện dự án có trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây
dựng dự án theo quy định, trong đó cần nêu
cụ thể các nội dung, nhiệm vụ của dự
án, kế hoạch triển khai, thời gian thực
hiện (chi tiết nội dung, kinh phí và tiến độ
thực hiện đến từng cơ quan, đơn
vị phối hợp tham gia thực hiện) và đề
xuất nguồn vốn thực hiện dự án cho phù
hợp, có thuyết minh chi tiết cơ sở tính dự
toán và phân kỳ nguồn vốn triển khai theo từng
năm. Tùy theo tính chất của từng dự án, việc
lập dự án thực hiện như sau:
a.
Đối với dự án bố trí từ nguồn
vốn đầu tư phát triển:
Việc
lập dự án thực hiện theo quy định hiện
hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
Đối với dự án do các Bộ, cơ quan trung
ương đồng chủ trì, căn cứ nội dung,
nhiệm vụ được phân công, từng cơ quan có
trách nhiệm xây dựng hợp phần dự án
được giao, đồng thời tổng hợp
chung thành một dự án do các cơ quan đồng chủ
trì chịu trách nhiệm.
b. Đối
với dự án bố trí từ nguồn kinh phí sự
nghiệp:
Căn
cứ mục tiêu, nội dung và tính chất nhiệm vụ
của dự án, đơn vị lập dự toán trên
cơ sơ thiết kế kỹ thuật, định
mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá phù hợp
với từng chuyên ngành được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Đối với nội dung,
nhiệm vụ chưa có định mức kinh tế
kỹ thuật và đơn giá dự toán, việc lập
dự toán căn cứ vào khối lượng công việc
cụ thể và chế độ tài chính hiện hành.
Đối
với dự án do các Bộ, cơ quan trung ương
đồng chủ trì, căn cứ nội dung, nhiệm
vụ được phân công, từng cơ quan có trách
nhiệm xây dựng hợp phần dự án
được giao, đồng thời tổng hợp
chung thành một dự án do hai cơ quan đồng chủ
trì cùng trình Thủ tướng Chính phủ duyệt. Việc
xây dựng dự án phải đảm bảo có sự
phối hợp lồng ghép nội dung dự án giữa 2
cơ quan đồng chủ trì để tránh trùng lắp,
gây lãng phí ngân sách nhà nước.
2.2.
Thẩm định, phê duyệt dự án:
a.
Đối với dự án bố trí từ nguồn
vốn đầu tư phát triển:
Thực
hiện theo quy định hiện hành về quản lý
đầu tư và xây dựng.
Đối
với dự án do các Bộ, cơ quan trung ương
đồng chủ trì, căn cứ nội dung, nhiệm
vụ được phân công, từng cơ quan có trách
nhiệm xây dựng hợp phần dự án
được giao, đồng thời tổng hợp
chung thành một dự án do các cơ quan đồng chủ
trì cùng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và
giao đơn vị chủ trì thực hiện để
làm căn cứ bố trí vốn hàng năm.
b.
Đối với dự án bố trí từ nguồn kinh phí
sự nghiệp
Đơn
vị được giao thực hiện dự án báo cáo
bộ, cơ quan trung ương được giao chủ
trì dự án; các Bộ, cơ quan trung ương chịu
trách nhiệm xem xét, hoàn chỉnh dự án gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm
định. Trên cơ sở ý kiến thẩm định
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, các Bộ, cơ quan trung ương phê duyệt dự
án, dự toán chi tiết làm căn cứ để các
đơn vị triển khai thực hiện.
Đối
với các dự án do các Bộ, cơ quan Trung ương
đồng chủ trì, sau khi có ý kiến thẩm
định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan Trung ương
đồng chủ trì dự án tổng hợp và hoàn
chỉnh dự án trình Thủ thướng Chính phủ phê
duyệt; sau khi dự án được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, các Bộ, cơ quan
Trung ương phê duyệt dự toán chi tiết làm căn
cứ để các đơn vị triển khai thực
hiện.
Trong
quá trình triển khai dự án, vì lý do khách quan làm thay
đổi mục tiêu nhiệm vụ của dự án
hoặc do yếu tố rủi ro trên biển, do nhà
nước thay đổi chế độ chính sách
tiền lương và lý do khách quan khác, các Bộ, cơ quan
Trung ương chủ trì xin ý kiến Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước khi
phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt điều chỉnh dự án.
3. Lập dự toán, chấp hành và
quyết toán ngân sách nhà nước
Việc
lập dự toán, thanh toán và quyết toán kinh phí ngân sách nhà
nước chi cho các dự án được thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn hiện hành. Thông
tư này hướng dẫn cụ thể một số
nội dung như sau:
3.1.
Đối với các dự án bố trí bằng nguồn
vốn sự nghiệp:
a.
Lập dự toán
Trên
cơ sở dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm căn cứ yêu cầu
nhiệm vụ, nội dung và tiến độ thực
hiện dự án, đơn vị thực hiện lập
dự toán kinh phí trong dự toán chi ngân sách nhà nước
hàng năm của đơn vị mình báo cáo Bộ, cơ
quan trung ương chủ trì dự án xem xét, tổng
hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Bộ,
cơ quan Trung ương gửi Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt
theo quy định, đồng thời gửi Ban chỉ
đạo Nhà nước để tổng hợp theo dõi.
b. Phân
bổ và giao dự toán
Căn
cứ kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước
được cấp có thẩm quyền giao, các bộ,
cơ quan trung ương phân bổ dự
toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc
để triển khai thực hiện dự án chi tiết
theo nội dung chi và nhóm mục chi của Mục lục Ngân
sách nhà nước, gửi Bộ Tài chính để xem xét
thẩm tra.
Sau khi
có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan trung ương giao
dự toán cho đơn vị thực hiện, đồng
gửi Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước cùng cấp,
Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài
khoản giao dịch để phối hợp thực
hiện.
Đối
với các dự án phối hợp, sau khi dự toán
được cấp thẩm quyền giao, đơn
vị chủ trì thực hiện dự án ký hợp
đồng trách nhiệm với đơn vị phối
hợp để tổ chức thực hiện.
c.
Chấp hành dự toán
Căn
cứ dự toán chi ngân sách nhà nước được
cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị thực
hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước
nơi giao dịch. Kho bạc nhà nước nơi giao
dịch thực hiện kiểm soát chi theo quy định
hiện hành.
d.
Quyết toán kinh phí dự án
Định
kỳ cuối năm và khi kết thúc dự án, các Bộ,
cơ quan Trung ương được giao chủ trì
dự án tổ chức nghiệm thu khối lượng
công việc theo giai đoạn (đối với dự án
chưa hoàn thành) hoặc nghiệm thu kết thúc dự án
(đối với dự án kết thúc) theo quy chế
kiểm tra nghiệm thu của Bộ, cơ quan Trung
ương chủ trì dự án ban hành để làm cơ
sở thanh toán, quyết toán kinh phí của dự án.
Trình
tự lập, xét duyệt, thẩm định báo cáo
quyết toán năm của dự án thực hiện theo quy
định hiện hành.
đ.
Kinh phí chuyển sang năm sau:
Căn
cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính về công
tác khóa sổ kế toán cuối năm và lập, báo cáo
quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm, các Bộ,
cơ quan trung ương tổng hợp dự toán kinh phí
dự án chưa thực hiện hoặc chưa thực
hiện hết, các khoản đã tạm ứng trong
dự toán ngân sách, gửi cơ quan có thẩm quyền xem
xét chuyển số dư kinh phí sang năm sau theo quy
định.
3.2.
Đối với dự án bố trí bằng nguồn
vốn đầu tư phát triển
Việc
quản lý, cấp phát thanh toán thực hiện theo quy
định tại Thông tư của Bộ Tài chính
hướng dẫn quản
lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng
thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thực
hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ
Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu
tư.
4. Công tác báo cáo, thanh tra và kiểm tra
Định
kỳ 6 tháng và kết thúc năm ngân sách, các đơn
vị thực hiện dự án có trách nhiệm báo cáo tình
hình thực hiện dự án cho Bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án. Các Bộ, cơ
quan trung ương tổng hợp tình hình thực hiện
các dự án được giao chủ trì báo cáo Ban Chỉ
đạo Nhà nước về điều tra cơ
bản tài nguyên - môi trường biển để
tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ (qua
Văn phòng Ban Chỉ đạo Nhà nước về
điều tra cơ bản tài nguyên - môi trường
biển), đồng gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư.
Các
Bộ, cơ quan Trung ương được giao chủ trì dự
án có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Văn phòng Ban Chỉ đạo Nhà
nước về điều tra cơ bản tài nguyên - môi
trường biển kiểm tra định kỳ,
đột xuất tình hình thực hiện và sử
dụng kinh phí các dự án, đảm bảo việc
quản lý, sử dụng kinh phí dự án đúng mục
đích, có hiệu quả.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc,
đề nghị các bộ, cơ quan trung ương
phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
để nghiên cứu, giải quyết.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI CHÍNH Đỗ
Hoàng Tuấn Anh |
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Nguyễn
Bích Đạt |
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Phạm
Khôi Nguyên |
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây