Thông tư 99/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án cho người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 99/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 99/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/11/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án cho người lao động - Ngày 14/11/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án cho người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài. Theo đó, công dân Việt Nam có nhu cầu đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận không có tiền án theo quy định của pháp luật phải nộp lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án cho người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài. Mức thu lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án là 50.000 đồng/lần/người... Cơ quan thu lệ phí được trích 60% tổng số tiền lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án thực thu được để chi phục vụ cho công tác thu lệ phí... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 99/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 99/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
của Bộ Tài chính số 99/2005/TT-BTC ngày 14 tháng 11
năm 2005
Quy định chế độ thu, nộp
và quản lý sử dụng
lệ phí cấp giấy xác nhận không có
tiền án cho người lao động
đi làm việc có thời hạn tại
nước ngoài
I- ĐỐI TƯỢNG
VÀ MỨC THU:
1. Công dân Việt Nam có nhu cầu đi làm
việc có thời hạn tại nước ngoài
được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy xác nhận không có tiền
án theo quy định của pháp luật phải nộp
lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án cho
người lao động đi làm việc có thời
hạn tại nước ngoài (sau đây gọi chung là
lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án) theo
quy định tại Thông tư này.
2. Mức thu lệ phí cấp giấy xác
nhận không có tiền án là 50.000 (năm mươi nghìn)
đồng/lần/người.
3. Lệ phí cấp giấy xác nhận không có
tiền án thu bằng Đồng Việt
II- TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ
DỤNG LỆ PHÍ:
1. Lệ phí cấp giấy xác nhận không có
tiền án là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy xác
nhận không có tiền án có trách
nhiệm:
a) Tổ chức thu, nộp lệ phí cấp
giấy xác nhận không có tiền án theo đúng quy
định tại Thông tư này. Niêm yết hoặc thông
báo công khai mức thu lệ phí tại địa
điểm thu lệ phí. Khi thu tiền lệ phí phải
lập và cấp biên lai thu cho đối tượng
nộp lệ phí theo quy định hiện hành của
Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng
ấn chỉ thuế.
b) Mở tài khoản "tạm giữ tiền
lệ phí" tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan
thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý
tiền lệ phí. Định kỳ hàng ngày hoặc
chậm nhất 10 ngày một lần phải gửi số
tiền lệ phí đã thu được vào tài khoản
tạm giữ tiền lệ phí để quản lý theo
chế độ hiện hành.
c) Mở sổ sách kế toán để theo
dõi, phản ánh việc thu, nộp và quản lý, sử
dụng số tiền lệ phí cấp giấy xác nhận
không có tiền án theo chế độ kế toán đơn
vị hành chính sự nghiệp hiện hành.
d) Đăng ký, kê khai, thu, nộp lệ phí
cấp giấy xác nhận không có tiền án với cơ
quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy
định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
e) Thực hiện chế độ công khai
tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan thu lệ phí được trích 60% (sáu
mươi phần trăm) tổng số tiền lệ
phí cấp giấy xác nhận không có tiền án thực thu
được để chi phục vụ cho công tác thu
lệ phí theo các nội dung sau:
- Chi mua (hoặc in) các loại biểu mẫu, sổ
sách sao chụp hồ sơ và các chi phí trực tiếp
cần thiết phục vụ công tác thu lệ phí;
- Chi bồi dưỡng làm việc ngoài giờ phục
vụ công tác thu lệ phí;
- Chi trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi
cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu lệ phí của
cơ quan công an thực hiện công tác tra cứu, xác minh lý
lịch tư pháp của công dân. Mức chi trích lập 2
(hai) quỹ khen thưởng và phúc lợi, bình quân một
năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng
lương thực hiện nếu số thu năm nay cao
hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương
thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn
hoặc bằng năm trước.
Toàn bộ số tiền lệ phí được
trích theo quy định trên đây, cơ quan thu phải
sử dụng đúng mục đích, có chứng từ
hợp pháp và thực hiện quyết toán năm toàn bộ
số tiền lệ phí được trích để
lại theo quy định; nếu sử dụng không
hết trong năm thì được chuyển sang năm
sau để tiếp tục chi theo chế độ quy
định.
4. Tổng số tiền lệ phí thực
thu được, sau khi trừ số được trích
để lại trang trải cho việc thu lệ phí theo
tỷ lệ % quy định tại điểm 3 mục
này (60%), số tiền còn lại (40%) cơ quan thu lệ
phí phải trực tiếp nộp vào ngân sách nhà
nước theo chương, loại, khoản tương
ứng, mục 045 mục lục ngân sách nhà nước
hiện hành.
5. Hàng năm, cơ quan thu lệ phí cấp giấy xác nhận không có
tiền án phải lập
dự toán và quyết toán thu - chi tiền lệ phí gửi
cơ quan quản lý ngành cấp trên, cơ quan Tài chính,
cơ quan Thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch. Việc quyết toán lệ phí cấp
giấy xác nhận không có tiền án thực hiện cùng
thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà
nước.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng nộp lệ phí, các đơn vị
được giao nhiệm vụ tổ chức thu lệ
phí cấp giấy xác nhận không có tiền án và các cơ
quan liên quan thực hiện thu, nộp và quản lý sử
dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền
án theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ
Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trương
Chí Trung