Thông tư 71/2010/TT-BTC về ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh ôtô
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 71/2010/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 71/2010/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/05/2010 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 71/2010/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006; Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008; Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH 12 ngày 21/11/2007; Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Để thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 4736/VPCP-KTTH ngày 13/7/2009, Bộ Tài chính hướng dẫn ấn định thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bị ấn định giá bán ra theo giá giao dịch thông thường trên thị trường và ấn định số thuế phải nộp.
Đối với xe ôtô, xe hai bánh gắn máy được sản xuất, lắp ráp trong nước: giá bán do nhà sản xuất công bố được xác định là giá giao dịch thông thường trên thị trường.
Giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế thu thập từ: giá bán do cơ sở kinh doanh kê khai với cơ quan thuế; thông tin về giá từ các cơ quan quản lý nhà nước khác (cơ quan hải quan, Trung tâm thẩm định giá thuộc Sở Tài chính tỉnh, thành phố, Sở Công thương); Hiệp hội ôtô Việt Nam (VAMA); giá mua, giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy cùng chủng loại của cơ sở kinh doanh tại cùng địa phương hoặc ở địa phương khác; thông tin thu thập từ người tiêu dùng; giá xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, tạp chí, bản tin thị trường, website.
Giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định trên cơ sở Bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành Bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ đối với mặt hàng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy và áp dụng để ấn định giá bán ra, ấn định số thuế phải nộp đối với các cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nêu tại Điều 1 Thông tư này.
ẤN ĐỊNH THUẾ
Cơ sở kinh doanh ôtô, xe máy phải lập Bảng kê số lượng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán ra (theo mẫu đính kèm Thông tư này) gửi cơ quan thuế cùng với Tờ khai thuế GTGT hàng tháng.
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định căn cứ giá bán ra bị ấn định; số lượng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định theo quy định tại Điều 4 Thông tư này (sau gọi chung là số lượng xe vi phạm); tỷ lệ GTGT và thuế suất thuế GTGT. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp theo phưong pháp ấn định |
= |
Số lượng xe vi phạm |
x |
Giá bán ra bị ấn định |
x |
Tỷ lệ giá trị gia tăng |
x |
Thuế suất thuế GTGT. |
= |
Số thuế GTGT phải nộp theo ấn định |
- |
Số thuế GTGT đã kê khai phải nộp của số lượng xe vi phạm |
Số thuế GTGT đã kê khai của số lượng xe vi phạm |
= |
Số thuế GTGT đầu ra ghi trên hóa đơn GTGT bán hàng |
- |
Số thuế GTGT đầu vào |
Số thuế GTGT đã kê khai của số lượng xe vi phạm |
= |
Giá bán ra theo hóa đơn bán hàng |
- |
Giá mua vào ghi trên hóa đơn mua hàng |
x |
Thuế suất thuế GTGT |
Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định căn cứ giá bán ra bị ấn định; số lượng xe vi phạm và tỷ lệ % thuế TNDN. Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định như sau:
Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định |
= |
Số lượng xe vi phạm |
x |
Giá bán ra bị ấn định |
x |
Tỷ lệ % thuế thu nhập doanh nghiệp |
Số thuế TNDN phải nộp thêm của số lượng xe vi phạm |
= |
Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định |
- |
Số thuế TNDN đã kê khai phải nộp của số lượng xe vi phạm |
Số thuế TNDN đã kê khai phải nộp của số lượng xe vi phạm |
= |
Thu nhập tính thuế của số lượng xe vi phạm |
x |
Thuế suất thuế TNDN |
Thu nhập tính thuế |
= |
Doanh thu của số lượng xe có vi phạm |
- |
Chi phí được trừ của số lượng xe vi phạm |
Đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập chịu thuế TNCN theo phương pháp ấn định được xác định căn cứ giá bán ra bị ấn định; số lượng xe vi phạm và tỷ lệ thu nhập chịu thuế do Bộ Tài chính ban hành. Giá bán ra bị ấn định được xác định theo Bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ (quy đổi về giá chưa có thuế GTGT). Thu nhập chịu thuế TNCN theo phương pháp ấn định được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế TNCN theo phương pháp ấn định |
= |
Số lượng xe vi phạm |
x |
Giá bán ra bị ấn định |
x |
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế do Bộ Tài chính ban hành. |
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
|
BẢNG KÊ SỐ LƯỢNG XE ÔTÔ, XE HAI BÁNH GẮN MÁY BÁN RA
Ban hành kèm theo Thông tư số 71/2010/TT-BTC.
(Kèm theo Tờ khai thuế GTGT tháng.....năm.....)
Tên cơ sở kinh doanh......................................................................................
Địa chỉ................................................. Mã số thuế: ........................................
STT |
Loại xe |
Đơn vị tính |
Tổng số lượng xe bán ra |
Trong đó |
Ghi chú |
|
Số lượng xe bán tới người tiêu dùng và số xe xuất cho đại lý bán hưởng hoa hồng |
Giá bán ghi trên hóa đơn (bao gồm cả thuế GTGT) |
|||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
1 |
Xe ôtô |
|
|
|
|
|
|
... Cộng |
|
|
|
|
|
2
3
|
Xe máy ... Cộng
Tổng Cộng
|
|
|
|
|
|
Ngày...tháng....năm 200... Người lập bảng kê (Ký, ghi rõ họ tên) |
Ngày...tháng....năm 200... Người đại diện theo pháp luật (Ký, ghi rõ họ tên) |
Bảng kê này dùng cho tất cả các cơ sở kinh doanh có phát sinh doanh số bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy. Cơ sở kinh doanh lập và gửi đến cơ quan thuế cùng với tờ khai thuế GTGT hàng tháng. Cách ghi:
1. Cột (2): Ghi rõ tên xe, chủng loại xe, đời xe, năm sản xuất bán ra trong tháng.
2. Cột (4): Ghi tổng số lượng xe bán ra trong tháng.
3. Cột (5): Ghi số lượng xe bán tới người tiêu dùng và số xe xuất cho đại lý bán hưởng hoa hồng.
4. Cột (6): Ghi Giá bán ghi trên hóa đơn (bao gồm cả thuế GTGT) của những xe bán bán tới người tiêu dùng và xe xuất giao cho đại lý bán hưởng hoa hồng.