Thông tư 59/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 59/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 59/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/06/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hướng dẫn thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu - Ngày 14/6/2007, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 59/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Theo đó, phương pháp tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng... Miễn thuế hàng hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài; Hàng hóa là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài; Riêng ô tô, xe máy đang sử dụng của gia đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam chỉ được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc cho mỗi hộ gia đình… Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì đối tượng có hàng hoá nhập khẩu phải nộp thuế đối với phần vượt. Nếu tổng số thuế phải nộp đối với phần vượt dưới 50.000 đồng thì được miễn thuế. Người nhập cảnh được chọn vật phẩm để nộp thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm… Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Sau khi doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 59/2007/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 59/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG
TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ
59/2007/TT-BTC NGÀY
14 THÁNG 06 NĂM 2007
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU, QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn
cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn
cứ Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày
29/11/2006;
Căn cứ Nghị
định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 66/2002/NĐ-CP
ngày 1/7/2002 của Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế;
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
PHẦN A
HƯỚNG DẪN
CHUNG
I/
Đối tượng chịu thuế:
Hàng hoá trong các trường hợp sau
đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trừ
hàng hóa quy định tại Mục II Phần A Thông tư này:
1/ Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, bao gồm hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường
sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác
được thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm
quyền.
2/ Hàng hóa được đưa từ thị trường
trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong
nước.
3/ Hàng hóa mua
bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
II/ Đối tượng không chịu thuế:
Hàng
hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu:
1/
Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt
2/
Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ,
các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức quốc
tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO) nước ngoài, các tổ chức kinh tế hoặc cá
nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế-xã
hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện
chính thức giữa hai bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp
nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch
bệnh.
3/
Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong
khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan
khác.
4/
Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà
nước khi xuất
khẩu.
Thủ
tục, hồ sơ để thực hiện đối với các trường hợp nêu trên theo quy định của Luật
hải quan;
các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật hải quan;
và các văn bản khác có liên quan.
III/ Đối tượng nộp thuế; đối tượng
được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế sau đây gọi
chung là người nộp thuế:
1/
Đối tượng
nộp thuế đối với hàng
hoá xuất
khẩu, nhập
khẩu bao gồm:
1.1/
Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2/
Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
1.3/ Cá nhân có hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu,
biên giới Việt
2/ Đối tượng được ủy quyền, bảo
lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:
2.1/ Đại lý làm thủ tục hải quan
trong trường hợp được đối tượng
nộp thuế uỷ quyền nộp
thuế đối với hàng
hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
2.2/ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho
đối tượng nộp thuế.
2.3/ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức
khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo
lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp
thuế theo quy định
tại Mục IV
Phần C
Thông tư này.
IV/
Áp dụng điều ước quốc tế:
Trong
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định về thuế đối với hàng
hoá xuất
khẩu, nhập khẩu khác với quy định của Thông tư này thì áp dụng quy định của
điều ước quốc tế đó.
V/
Thuế đối với hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới:
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư
dân biên giới được miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu trong
định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế đối với phần vượt định mức.
Định
mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
thực hiện theo quy
định hiện hành tại Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
VI/ Tỷ giá xác định trị
giá tính thuế, đồng tiền nộp thuế:
1/ Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với
đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế, được đăng trên Báo Nhân
dân, đưa tin trên trang điện tử hàng ngày của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Trường
hợp vào các ngày không phát hành Báo Nhân dân, không đưa tin lên trang điện tử
hoặc có phát hành, có đưa tin lên trang điện tử nhưng không thông báo tỷ giá
hoặc thông tin chưa cập nhật đến cửa khẩu trong ngày thì tỷ giá tính thuế của
ngày hôm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó.
Trường hợp người
nộp thuế kê khai trước
ngày đăng ký Tờ khai
hải quan thì tỷ giá
tính thuế được áp dụng theo tỷ giá tại ngày người
nộp thuế đã kê khai,
nhưng không quá 3 ngày liền kề trước ngày đăng ký Tờ
khai hải quan.
Đối với các đồng ngoại tệ chưa
được Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng thì xác
định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng
Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công
bố tại thời điểm tính thuế.
2/
Đồng tiền nộp thuế: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt
VII/ Nguyên tắc quản lý thuế:
Quản lý thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải đảm bảo
công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người
nộp thuế; trên cơ sở đánh giá quá trình chấp
hành pháp luật thuế của người nộp thuế; có ưu tiên và
tạo thuận lợi đối với người nộp thuế
thuộc đối tượng chấp hành tốt pháp
luật thuế.
Người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế là
chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan và không còn nợ tiền thuế quá hạn,
không còn nợ tiền phạt chậm nộp thuế tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan.
Chủ
hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
VIII/
Hồ
sơ thuế:
1/ Hồ sơ thuế trong Thông tư này bao gồm hồ sơ khai thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ tiền thuế, xoá nợ tiền phạt, gia hạn nộp thuế và truy thu thuế.
2/ Hồ sơ thuế hướng dẫn tại Thông tư này có quy
định nộp bản photocopy, bản dịch sang tiếng Việt thì người nộp thuế hoặc người
đại diện theo ủy quyền phải xác nhận sao y bản chính, ký tên, đóng dấu vào bản
photocopy, bản dịch sang tiếng Việt ghi rõ đã dịch đúng nội dung bản gốc và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này.
3/ Ngoài các giấy
tờ phải nộp theo quy định, khi nộp hồ sơ thuế, người nộp thuế phải
kê danh mục tài liệu của hồ sơ thuế.
PHẦN
B
CĂN CỨ TÍNH THUẾ, PHƯƠNG
PHÁP TÍNH THUẾ
I/ Hàng hoá áp
dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm:
1/ Căn cứ tính thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu:
1.1/
Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
Số
lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt
hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2/ Trị giá tính thuế được thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư
của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc xác định trị
giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1.3/ Thuế suất:
1.3.1/
Thuế suất thuế xuất khẩu: Thuế
suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu
thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
1.3.2/
Thuế
suất thuế nhập khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu
được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu
đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
1.3.2.1/ Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với
hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện
đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam (Nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh
thổ nêu ở đây do Bộ Thương mại thông báo). Thuế suất ưu đãi được quy định cụ
thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Người nộp thuế tự khai và tự chịu trách nhiệm
trước
pháp luật về xuất
xứ hàng hóa.
1.3.2.2/ Thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định
cụ thể cho từng mặt hàng tại các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
được hướng dẫn thực hiện tại Thông tư số 45/2007/TT-BTC ngày 7/5/2007 của Bộ Tài
chính.
1.3.2.3/ Thuế suất thông thường áp dụng đối với
hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện
đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu
với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế
suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi.
Thuế
suất thông thường |
= |
Thuế
suất ưu đãi |
x |
150% |
Việc phân loại hàng hoá để xác
định các mức thuế suất nêu tại điểm 1.3 Mục I này phải tuân thủ theo đúng các
nguyên tắc phân loại hàng hoá, được thực
hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng
dẫn về phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hiện hành khác
có liên quan.
1.3.3/ Ngoài việc chịu
thuế theo quy định tại điểm 1.3.2.1, 1.3.2.2 hoặc 1.3.2.3 Mục I này,
nếu hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá
hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng thuế
chống trợ cấp, thuế chống bán phá giá,
thuế chống phân
biệt đối xử, thuế để tự vệ và được thực hiện theo các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn
riêng.
2/ Phương pháp tính
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Căn cứ số lượng từng mặt hàng thực
tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ
khai hải
quan,
trị giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng để xác định số tiền thuế phải nộp theo công thức sau:
Số
tiền
thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp |
= |
Số
lượng
đơn vị
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan |
x |
Trị
giá
tính thuế
tính trên một đơn vị hàng hóa |
x |
Thuế
suất của từng mặt hàng |
Trường hợp số lượng hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất
của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp
đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán
cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.
Ví dụ: Doanh nghiệp A
nhập khẩu mặt hàng xăng, trong hóa đơn thương mại có ghi
trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa nhập
khẩu là 100 lít xăng x 6.000đ/lít = 600.000
đồng. Tuy nhiên, khi làm thủ tục hải
quan thì số lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu là 95 lít xăng
phù hợp với điều kiện giao hàng và
điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì trong
trường hợp này số tiền thuế nhập khẩu
phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa nhập
khẩu 600.000 đồng
và thuế suất thuế nhập khẩu của mặt hàng xăng.
II/ Hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối:
1/ Căn cứ tính thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu:
1.1/
Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
Số
lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt
hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trong Danh mục hàng hóa
áp dụng thuế tuyệt đối.
1.2/ Mức thuế tuyệt đối quy định
trên một đơn vị hàng hoá.
2/ Phương pháp
tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Việc xác định số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế
tuyệt đối thực hiện theo công thức sau:
Số
tiền thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp |
= |
Số
lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan |
x |
Mức
thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá |
PHẦN
C
KHAI
THUẾ, NỘP THUẾ
I/ Khai thuế:
1/ Nguyên tắc khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy
định tại Điều 4 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007
của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật
quản lý thuế (sau đây viết
tắt là Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007).
2/ Hồ sơ khai
thuế:
2.1/ Hồ sơ khai
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan theo quy định
của pháp luật hải quan.
2.2/ Trong các
trường hợp cụ thể sau đây, hồ sơ khai
thuế phải có thêm:
- Tờ
khai trị
giá hàng hoá nhập khẩu đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải khai Tờ khai trị giá: 01 bản chính;
- Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi đặc biệt (C/O) đối với trường hợp hàng hoá đủ điều kiện
được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: 01 bản gốc;
-
Trường
hợp nhập khẩu hàng hoá là máy móc, thiết bị, vật tư phương tiện vận tải thuộc
đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm 4 Điều 4 Nghị định
số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể phải có thêm một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy báo trúng thầu và hợp đồng
bán hàng
cho
các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu (Giấy báo trúng thầu ghi rõ giá
hàng hoá phải thanh toán không bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với trường hợp hàng hoá thuộc
đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do cơ sở trúng thầu nhập khẩu;
+ Hợp đồng cho thuê tài chính, đối với trường hợp công ty cho thuê tài chính nhập
khẩu để cho thuê tài chính;
+ Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề tài
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ giữa
bên đặt hàng và bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ, đối với trường hợp nhập khẩu để
nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ;
+ Xác nhận của giám đốc doanh nghiệp hoặc thủ
trưởng cơ quan nghiên cứu khoa học về các loại hàng hóa nhập khẩu để sử dụng
làm tài sản cố định; sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; sử dụng vào hoạt động thăm dò, phát triển mỏ dầu khí; là
loại chuyên dùng cho máy bay.
Riêng đối với máy bay, giàn khoan,
tàu thuỷ thuê của nước ngoài, loại
trong nước chưa sản xuất được, dùng cho sản xuất, kinh doanh không phải nộp
thuế giá trị gia tăng, các cơ sở đi thuê chỉ phải xuất trình cho cơ quan Hải
quan hợp đồng thuê ký với nước ngoài.
Các loại hàng hoá nhập khẩu trên
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu được xác định căn cứ vào
danh mục các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư
xây dựng, vật tư, phụ tùng trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ban hành.
- Đối với hàng hoá thuộc đối tượng
miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục I phần D Thông tư này.
3/ Thời hạn, địa
điểm nộp hồ sơ khai thuế; tiếp nhận,
kiểm tra và xử lý hồ sơ khai thuế:
Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai
thuế; tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ khai thuế là thời hạn,
địa điểm nộp hồ sơ hải quan, tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ hải quan.
4/ Khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
4.1/ Trường hợp khai bổ sung:
Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ
khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo
quy
định tại khoản 2 Điều 34 Luật quản lý thuế.
4.2/ Nội dung khai bổ sung:
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm:
4.2.1/ Khai bổ sung tài liệu, thông tin
làm cơ sở xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế hoặc xác định đối tượng không
chịu thuế; hoặc xác định đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế.
4.2.2/ Khai bổ sung số tiền thuế phải
nộp, số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế chênh lệch còn phải nộp hoặc số tiền
thuế chênh lệch nộp thừa (nếu có), số tiền phạt chậm nộp của từng mặt hàng và
của cả Tờ
khai hải
quan;
cam kết trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của chứng từ, hồ sơ khai bổ
sung.
- Trường hợp khai bổ sung làm tăng
số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế tự xác định số
tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế nộp chậm, số ngày chậm nộp và mức xử
phạt
theo quy định tại Điều 106 Luật quản lý thuế. Trường
hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm
nộp, cơ quan hải quan xác định và thông báo cho người nộp thuế biết để thực
hiện.
- Trường hợp khai bổ sung làm giảm
số tiền
thuế
phải nộp, người nộp thuế được bù trừ số tiền thuế giảm sau khi đã thực hiện thanh toán
tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định tại Điều 45 Luật Quản lý thuế. Việc bù trừ thực hiện theo hướng
dẫn tại điểm 5 Mục IV Phần E Thông tư này.
4.3/ Văn bản đề nghị khai bổ sung thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
4.4/ Xử lý hồ sơ khai bổ sung:
Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục
hải quan lô hàng khai bổ sung có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ khai bổ
sung và thông báo kết quả cho người nộp thuế biết:
- Trong thời hạn tám 08 giờ làm việc đối với trường hợp
người nộp thuế tự phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót và khai bổ sung
với cơ quan hải quan trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định
miễn kiểm tra thực tế hàng hoá;
- Trong thời hạn năm 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp khác.
II/ Thời điểm tính thuế:
Thời điểm tính
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày
đăng ký Tờ khai
hải quan. Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế và tỷ giá
tính thuế tại thời điểm tính
thuế. Trường hợp người
nộp thuế khai báo điện
tử thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử.
Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đăng ký Tờ khai
hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu
nhiều lần thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá
tính thuế và tỷ giá tính thuế theo ngày có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên
cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
III/ Thời
hạn nộp thuế:
1/
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu:
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu là 30
(ba mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai
hải quan.
2/ Thời hạn nộp thuế nhập khẩu:
2.1/
Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ
Thương mại công bố thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trừ các trường
hợp sau:
2.1.1/
Người nộp thuế có bảo lãnh
về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng
không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
Việc
bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn tại Mục IV Phần này.
2.1.2/
Hàng
hoá tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố nhưng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho
an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng
được xét miễn thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
Trường
hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, người nộp thuế phải kê khai,
tính lại thuế, tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) theo thời hạn nộp thuế của hàng
tiêu dùng nêu tại điểm 2.1 Mục này.
2.2/
Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với trường hợp
người nộp
thuế
chấp hành tốt pháp luật thuế:
2.2.1/
Hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản
xuất hàng hóa xuất khẩu (bao
gồm cả hàng hoá đồng
thời là
hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố) thì thời hạn
nộp thuế là 275 (hai trăm bảy mươi lăm) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
2.2.1.1/ Điều kiện để được áp dụng thời hạn nộp thuế 275
ngày, ngoài hồ
sơ khai thuế theo
hướng
dẫn tại điểm 2 Mục I Phần này, người nộp thuế phải nộp thêm cho cơ quan hải quan Bản đăng ký vật tư, nguyên
liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Đối
với một số trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu
phải kéo dài hơn 275 ngày thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn 275 ngày. Thời gian được kéo dài tối đa
không quá thời hạn phải giao hàng ghi trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm sản xuất
từ nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu đề
nghị kéo dài thời hạn nộp thuế
hoặc không quá chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Để được áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày, ngoài
hồ sơ
khai thuế theo
hướng
dẫn tại điểm 2 Mục I Phần này, người nộp thuế
phải nộp cho Cục Hải quan địa phương nơi đăng
ký Tờ
khai hải
quan
hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư các giấy tờ
sau đây:
+
Công văn đề nghị
áp
dụng
thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày đối với từng trường hợp cụ thể phù hợp với
thực tế của việc dự trữ nguyên liệu, vật tư, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế đề nghị, thời hạn đề nghị
được kéo dài, mô tả quy trình, thời gian sản
xuất,
cam kết về nội dung khai báo: 01 bản chính;
+
Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để
trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu: 01 bản chính;
Cục
Hải quan địa phương nơi đăng ký Tờ
khai hải
quan
hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ hồ sơ và xử lý như sau:
Trường
hợp hồ sơ đầy đủ, đúng đối tượng thì có ý kiến đề xuất giải quyết chuyển
Tổng cục Hải quan xem xét quyết định gia hạn thời hạn nộp thuế.
Trường hợp cần kiểm tra xác định thực tế chu kỳ
sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu, Tổng cục Hải quan giao Cục Hải
quan địa phương phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan có liên quan kiểm tra báo cáo Tổng cục Hải
quan trước khi có
văn bản trả lời chính thức. Việc kiểm tra phải lập thành biên
bản trong đó nêu rõ chu kỳ sản xuất sản phẩm từ
nguyên liệu, vật tư đề nghị kéo dài thời hạn nộp thuế.
2.2.1.2/ Nếu quá thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế mới xuất khẩu
hoặc không xuất khẩu sản phẩm thì xử lý như sau:
- Đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng vào
sản xuất sản phẩm, nhưng sản phẩm không xuất khẩu thì tính lại thời hạn
nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan và phạt chậm nộp
thuế kể từ ngày thứ 31 đến
ngày nộp thuế, đồng thời
bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định;
- Đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng
vào sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì tính
phạt chậm nộp thuế kể từ ngày quá thời hạn nộp thuế đến
ngày thực xuất khẩu hoặc
ngày nộp thuế (nếu nộp thuế trước ngày thực xuất
khẩu).
Đối với trường hợp người nộp thuế được áp dụng
thời hạn nộp thuế 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày
nhưng không xuất khẩu sản phẩm hoặc xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế, thì người nộp thuế phải nộp thuế
(trường hợp xuất khẩu sản phẩm ngoài thời hạn nộp thuế thì phải nộp thuế khi
hết thời hạn nộp thuế được áp dụng và được hoàn lại số tiền thuế đã nộp
khi sản phẩm thực tế xuất khẩu) và bị xử phạt như nêu trên.
2.2.2/
Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất,
tái nhập, thì thời hạn
nộp thuế là
15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất,
tái nhập (áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn).
Trường hợp người
nộp thuế đã được áp dụng thời hạn nộp thuế
của hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất nhưng không xuất
khẩu hoặc xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì bị xử lý như sau:
- Hàng hóa không xuất khẩu thì tính lại thời hạn
nộp thuế như đối với hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng
hoá do Bộ Thương mại công bố hoặc là 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan
như đối
với hàng hoá khác
và bị xử phạt chậm
nộp, xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định;
- Hàng hóa đã thực xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì
tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày quá thời hạn nộp thuế đến
ngày thực xuất khẩu
hoặc ngày nộp thuế (nếu nộp thuế trước ngày thực xuất
khẩu).
2.2.3/
Đối với các trường hợp hàng hóa nhập khẩu khác (bao gồm cả hàng hoá đồng thời là hàng tiêu dùng trong Danh mục
hàng hoá do Bộ Thương mại công bố nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để
trực tiếp dùng cho sản xuất) ngoài hai trường hợp nêu tại điểm 2.2.1 và 2.2.2
trên đây thì thời hạn nộp thuế là 30
(ba
mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
2.3/
Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với người nộp thuế chưa chấp hành tốt pháp luật
thuế:
2.3.1/ Nếu được tổ chức tín dụng
hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo
lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế thực hiện theo thời hạn bảo
lãnh, nhưng không quá thời hạn đối với từng trường hợp hướng dẫn tại điểm 2.2 Mục này.
Việc bảo lãnh thực hiện theo hướng
dẫn tại Mục IV Phần này.
2.3.2/ Nếu không được tổ chức tín
dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế
phải
nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
2.3.3/
Hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa
học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu thì thời
hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày người nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan.
Trường
hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, người nộp thuế phải kê khai, tính lại thời hạn
nộp thuế như đối với hàng tiêu dùng và bị phạt chậm nộp thuế tính từ
ngày nhận hàng đến ngày nộp thuế.
3/ Thời hạn nộp thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp khác:
3.1/ Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa; hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu của cư dân biên giới, phải nộp xong
thuế trước khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng hoá vào
Việt Nam.
3.2/ Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan, nhưng bị cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền
tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp thuế đối với từng trường hợp thực hiện
theo hướng dẫn tại điểm 1 và 2 Mục này và tính
từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
có văn bản cho phép giải toả hàng hoá đã tạm giữ.
3.3/ Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký Tờ khai hải quan một lần để
xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thời hạn nộp thuế đối với từng
trường hợp thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1 và 2 Mục này và
tính từ ngày hàng hóa thực tế xuất khẩu,
nhập khẩu.
3.4/ Đối với trường hợp phải có giám
định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, chủng loại để đảm bảo chính
xác cho việc tính thuế (như xác định tên mặt hàng, mã số hàng hoá theo danh mục
Biểu thuế, chất lượng, số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình trạng cũ, mới của
hàng hóa nhập khẩu...),
thì người nộp thuế vẫn phải nộp thuế theo như khai
báo tại thời điểm đăng ký Tờ
khai hải
quan với
cơ quan hải quan; đồng thời cơ quan hải quan phải thông báo cho người nộp thuế biết lý do phải giám định
và nếu kết quả giám định khác so với khai báo của người nộp thuế dẫn đến có thay đổi về số thuế
phải nộp thì người
nộp
thuế
phải nộp thuế theo kết quả giám định.
Các
chi phí liên quan đến việc giám định sẽ do cơ quan hải quan chi trả trong
trường hợp kết quả giám định khác với kết luận của cơ quan hải quan hoặc sẽ do người nộp thuế chi trả trong
trường hợp kết quả giám định đúng với kết luận của cơ quan hải quan.
3.5/ Thời hạn nộp thuế đối với trường
hợp cơ quan hải quan ấn định thuế:
- Trong trường hợp hàng hóa đã được
thông quan: đối
với phần chênh lệch giữa số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định với số tiền
thuế do người
nộp
thuế tự
tính, tự khai
khi làm thủ tục hải quan, thì thời hạn nộp thuế là 10 (mười) ngày kể từ ngày cơ
quan hải quan ký văn
bản ấn định thuế.
- Trong trường hợp hàng hóa chưa
được thông quan: đối
với phần chênh lệch giữa số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định với số tiền
thuế do
người nộp
thuế tự
tính, tự khai khi
làm
thủ tục hải quan,
thì
thời hạn nộp thuế đối
với từng trường hợp thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1 và 2 Mục này.
IV/
Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp:
1/
Trường
hợp người nộp thuế được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời
hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng tối đa không quá thời hạn nộp thuế đối
với từng trường hợp hướng dẫn tại Mục III trên đây và phải nộp cho cơ quan hải quan văn
bản bảo lãnh của tổ chức đó.
1.1/ Văn bản bảo lãnh là bản chính và
bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện
thoại, số fax của người nộp thuế được bảo lãnh và của tổ
chức thực hiện bảo lãnh;
-
Mục đích bảo lãnh;
-
Tờ
khai hải
quan
được bảo lãnh hoặc số hợp đồng, hoá
đơn,
vận tải đơn đối với trường hợp thực hiện bảo lãnh trước khi làm thủ tục hải
quan;
-
Ngày
phát hành bảo lãnh, số
tiền bảo lãnh;
-
Cam kết của tổ chức nhận bảo lãnh nêu rõ có trách nhiệm đến cùng về việc nộp
thuế và nộp phạt chậm nộp thay cho người nộp thuế trong trường hợp hết thời hạn
nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế;
-
Thời hạn bảo lãnh.
1.2/ Hết thời hạn bảo lãnh trong trường
hợp thời hạn bảo lãnh ngắn hơn thời hạn nộp thuế hoặc hết thời hạn nộp thuế
trong trường hợp thời hạn bảo lãnh bằng hoặc dài hơn thời hạn nộp thuế nhưng
người nộp thuế chưa nộp xong thuế thì tổ chức nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp
số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) thay cho người nộp thuế. Thời
hạn chậm nộp thuế được tính từ ngày hết thời hạn bảo lãnh hoặc hết thời hạn nộp
thuế như nêu trên.
V/
Địa điểm, hình thức nộp thuế:
1/ Người nộp thuế nộp tiền thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước hoặc thông qua ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ khác theo quy định của Điều 44 Luật
quản lý thuế.
2/ Trường hợp người nộp thuế nộp
thuế bằng tiền mặt nhưng Kho bạc Nhà
nước
không tổ chức thu thuế bằng tiền mặt tại địa điểm làm thủ tục hải quan, cơ quan
hải quan nơi đăng ký Tờ
khai hải
quan
thực hiện thu số tiền thuế do người nộp thuế nộp và chuyển toàn bộ số tiền thuế
đã thu vào Kho bạc Nhà
nước
theo quy định.
3/ Trường hợp tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan, người nộp thuế có nợ tiền thuế,
nợ tiền phạt tại các cơ
quan hải
quan khác và
muốn nộp
ngay số tiền nợ thuế, nợ phạt đó tại cơ quan hải quan nơi đang làm thủ tục hải
quan,
thì người nộp thuế tự khai báo và nộp thuế cho cơ quan hải quan.
4/ Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng, tổ chức dịch vụ khác có trách nhiệm cấp giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước cho người nộp thuế theo đúng mẫu
quy định của Bộ Tài chính.
Cơ
quan hải quan có trách nhiệm cấp chứng từ thu tiền thuế cho người nộp thuế theo đúng mẫu
quy định của Bộ Tài chính trong trường hợp thu thuế bằng tiền mặt.
5/ Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng, tổ chức dịch vụ khác, cơ quan hải quan phải chuyển số tiền thuế đã
thu của người nộp thuế vào ngân sách Nhà nước, trong thời hạn 08 (tám)
giờ làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế. Trường hợp thu thuế
bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn
chuyển tiền thuế vào ngân sách Nhà
nước là
05 (năm) ngày làm việc kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế.
VI/
Thứ tự thanh toán tiền thuế:
1/ Người nộp thuế có nghĩa vụ thanh
toán tiền thuế theo đúng thứ tự quy định tại Điều 45 Luật quản lý thuế.
- Thứ tự thanh toán tiền thuế phải
thực hiện theo tuần tự tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh,
tiền phạt trong trường hợp người nộp
thuế vừa
có tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt.
- Trường hợp người nộp thuế chỉ nợ một loại
tiền thuế thì phải nộp theo thứ tự thời gian, khoản tiền phát sinh trước nộp trước,
phát sinh sau nộp sau.
2/ Kho bạc Nhà nước, cơ quan hải quan phối hợp trao đổi thông tin về thu tiền
thuế, tiền phạt để xác định thứ tự và thu theo đúng thứ tự quy định, cụ thể như sau:
2.1/ Cơ quan hải quan, theo dõi tình
hình nợ thuế của người nộp thuế, hướng dẫn người nộp thuế nộp theo đúng thứ tự,
xây dựng hệ thống tra cứu dữ liệu để người nộp thuế tự tra cứu và chấp hành nộp
thuế theo đúng thứ tự quy định.
2.2/ Căn cứ chứng từ nộp tiền thuế của
người nộp thuế, Kho bạc Nhà
nước
hạch toán thu ngân sách Nhà nước và luân chuyển chứng từ, thông
tin chi tiết các khoản nộp cho cơ quan hải quan biết để theo dõi và quản lý.
2.3/ Trường hợp người nộp thuế nộp
tiền thuế không đúng thứ tự, cơ quan hải quan lập lệnh điều chỉnh số tiền thuế
đã thu, gửi Kho bạc Nhà
nước để
điều chỉnh, đồng thời thông báo cho người nộp thuế biết về số tiền thuế, số
tiền phạt được điều chỉnh.
2.4/ Trường hợp người nộp thuế không
ghi cụ thể số tiền nộp cho từng loại tiền thuế trên chứng từ nộp thuế, cơ qu
3/ Khi Bộ Tài chính ban hành quy
định mới về việc nộp thuế vào tài khoản thu ngân sách Nhà nước của cơ quan hải quan mở tại Kho
bạc Nhà
nước thì
việc nộp thuế, hạch toán tiền thuế của người nộp thuế và việc chuyển tiền thuế
đã nộp vào ngân sách Nhà nước được thực hiện theo quy định mới
đó.
VII/
Ấn định thuế:
1/ Trường hợp ấn định thuế:
Cơ quan hải quan chỉ thực hiện ấn
định thuế đối với các trường hợp quy định tại Điều 39 Luật quản lý thuế; Điều 25, Điều 26 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007.
2/ Nguyên tắc ấn định thuế:
Việc ấn định thuế phải theo đúng
các nguyên tắc quy định tại Điều 36 Luật quản lý thuế.
3/ Căn cứ ấn định thuế:
Căn cứ để cơ quan hải quan ấn định thuế là số
lượng, trị giá tính
thuế,
xuất xứ
hàng hoá,
mức thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng,
tỷ giá tính thuế của hàng hóa thực tế
xuất khẩu, nhập khẩu; phương pháp tính thuế theo quy định và các thông tin, cơ sở dữ liệu khác quy định tại
Điều 27 Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007.
4/
Thủ tục, trình tự ấn định thuế:
4.1/ Ấn định thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã được
thông quan, ấn định tổng số tiền thuế phải nộp của từng mặt hàng, Tờ khai hải quan hoặc ấn định từng yếu tố liên
quan làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp của từng mặt hàng, Tờ khai hải quan.
4.2/ Khi ấn định thuế, cơ quan hải
quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết yếu tố ấn định và kết quả ấn định thuế theo Mẫu số 02 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp hàng hoá đã được thông quan, người nộp thuế đã nộp số tiền thuế đã
khai báo, thì ban hành Quyết định truy thu thuế hoặc Quyết định hoàn lại thuế.
4.3/
Người nộp thuế có trách nhiệm nộp số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định. Trường hợp không đồng ý với số tiền
thuế do cơ
quan hải quan ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp số tiền
thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ
quan hải quan giải thích hoặc khiếu
nại, khởi kiện về việc ấn định thuế
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4.4/ Trường hợp số
tiền thuế ấn định của cơ quan hải quan lớn hơn số tiền thuế mà người nộp
thuế thực phải nộp theo quy
định, thì cơ quan hải
quan phải hoàn trả lại số tiền thuế nộp thừa và bồi thường thiệt hại theo quyết
định giải quyết khiếu nại của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án.
PHẦN
D
MIỄN
THUẾ, XÉT MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
I/ Miễn thuế:
1/ Đối tượng miễn thuế:
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1.1/ Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc,
thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để
phục vụ công việc như hội nghị, hội thảo, nghiên cứu
khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh... trong thời hạn tối đa không quá 90
ngày (trừ máy móc,
thiết bị tạm nhập, tái xuất
thuộc đối tượng được xét hoàn thuế quy định tại điểm 9 Mục I Phần E Thông tư này). Hết thời hạn
hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công việc theo quy định
của pháp luật thì hàng hóa phải nhập khẩu về Việt Nam đối với hàng hóa tạm xuất
và phải xuất khẩu ra nước ngoài đối với hàng hóa tạm nhập.
1.2/ Hàng hóa là tài sản di chuyển
của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt
Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
1.2.1/ Hàng hóa là tài sản di chuyển
của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại
Việt Nam theo giấy mời của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam.
1.2.2/ Hàng hóa là tài sản di chuyển
của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm
việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam được miễn
thuế đối với những tài sản đã đưa ra nước ngoài.
1.2.3/ Hàng hóa là
tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước
ngoài được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định
cư ở nước ngoài; Hàng hóa là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào
Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được
phép định cư ở nước ngoài;
Riêng
ô tô, xe máy đang sử dụng
của gia đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam
chỉ được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc cho mỗi hộ gia đình.
1.3/ Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn
trừ ngoại giao tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh về quyền ưu
đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan
đại diện của tổ chức quốc tế và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Pháp lệnh này.
1.4/ Hàng hóa nhập
khẩu để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký được miễn
thuế nhập khẩu và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất
khẩu. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để
gia công cho phía Việt Nam theo hợp đồng gia công đã ký được miễn thuế xuất
khẩu, khi nhập khẩu
trở lại Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với sản phẩm sau gia công (không tính thuế đối với phần trị giá của
vật tư, nguyên liệu đã đưa đi gia công theo hợp đồng gia công đã ký; thuế suất thuế nhập khẩu tính theo sản phẩm sau
gia công nhập khẩu; xuất xứ của sản phẩm theo quy định về xuất xứ của Bộ Thương mại), bao gồm:
-
Nguyên liệu nhập khẩu, xuất khẩu để gia công;
- Vật tư nhập
khẩu, xuất khẩu tham gia vào quá trình sản xuất, gia công (giấy, phấn, bút vẽ,
bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, khung in lưới, kết tẩy,
dầu đánh bóng…) trong trường hợp doanh nghiệp xây dựng được định
mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt;
- Hàng hóa nhập
khẩu, xuất khẩu làm mẫu phục vụ cho gia công;
- Máy móc, thiết
bị nhập khẩu hoặc xuất khẩu để trực tiếp phục vụ gia công được thoả thuận trong
hợp đồng gia công. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công phải tái xuất hoặc
tái nhập. Nếu không tái xuất hoặc tái nhập phải kê khai nộp thuế theo quy định;
- Sản phẩm gia
công xuất trả (nếu có thuế xuất khẩu);
- Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để
gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng chung
với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài thì
được miễn thuế như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công nếu đáp ứng đủ các
điều kiện: (i) Được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ kiện hợp đồng gia
công; (ii) Trong bản định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vào mục đích gia
công phải có định mức của sản phẩm hoàn chỉnh này; (iii) Được quản lý như
nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để gia công;
- Linh kiện, phụ tùng
nhập khẩu để làm hàng hoá bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.
Giám đốc doanh
nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm về định mức sử dụng, định mức tiêu hao và
tỷ lệ hao hụt (dưới đây được gọi là định mức
tiêu hao) đối với hàng hóa nhập khẩu sử dụng
vào đúng mục đích gia công. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Thiết
bị, máy móc, nguyên liệu, vật tư, sản phẩm gia công do phía nước ngoài thanh
toán thay tiền công gia công khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy
định.
1.5/ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh. Định mức miễn
thuế được quy định cụ thể như sau:
1.5.1/ Đối với
người xuất cảnh: Trừ các vật phẩm trong Danh mục hàng hóa cấm xuất
khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện, các mặt hàng khác là hành lý của người xuất
cảnh thì không hạn chế định mức.
1.5.2/ Định mức hành
lý miễn thuế đối với người nhập cảnh (áp dụng
cho từng người và cho từng lần nhập cảnh):
STT |
Đồ dùng,
vật dụng |
Định mức |
Ghi chú |
1 |
Rượu,
đồ uống có cồn: -
Rượu từ 22 độ trở lên -
Rượu dưới 22 độ -
Đồ uống có cồn, bia |
1,5
lít 2,0
lít 3,0
lít |
Người
dưới 18 tuổi không được hưởng tiêu chuẩn này |
2 |
Thuốc
lá: -
Thuốc lá điếu -
Xì gà -
Thuốc lá sợi |
400
điếu 100
điếu 50
gram |
Người
dưới 18 tuổi không được hưởng tiêu chuẩn này |
3 |
Chè,
cà phê: -
Chè -
Cà phê |
5
kg 3
kg |
Người
dưới 18 tuổi không được hưởng tiêu chuẩn này |
4 |
Quần
áo, đồ dùng cá nhân |
Số
lượng phù hợp phục vụ cho mục đích chuyến đi |
|
5 |
Các
vật phẩm khác ngoài danh mục 1,2,3,4 nêu trên (không nằm trong Danh mục hàng
cấm nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện) |
Tổng
trị giá không quá 5.000.000 (năm triệu)
đồng |
|
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt
tiêu chuẩn được miễn thuế thì đối tượng có hàng hoá nhập khẩu phải nộp thuế đối
với phần vượt.
Nếu tổng số thuế phải nộp đối với phần vượt dưới 50.000 đồng thì được miễn
thuế. Người nhập cảnh được chọn vật phẩm để nộp thuế trong trường hợp hành lý
mang theo gồm nhiều vật phẩm.
1.6/ Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài
sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục A hoặc B Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), bao gồm:
1.6.1/ Thiết bị, máy móc.
1.6.2/ Phương tiện vận tải chuyên
dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa
học và Công nghệ xác nhận;
Phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và
phương tiện thủy.
1.6.3/ Linh kiện, chi tiết, bộ phận
rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp
đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên
dùng quy định tại
điểm 1.6.1 và 1.6.2 Mục này.
1.6.4/ Nguyên liệu,
vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để
chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện
đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định
tại điểm 1.6.1 Mục này.
1.6.5/ Vật tư xây dựng trong nước chưa
sản xuất được.
1.7/ Giống cây trồng, vật nuôi được
phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp.
1.8/ Hàng hóa nhập khẩu của Doanh
nghiệp BOT và Nhà thầu phụ để thực hiện dự án BOT, BTO, BT, bao gồm:
1.8.1/ Thiết bị, máy móc nhập khẩu
để tạo tài sản cố định (kể cả thiết bị, máy móc, phụ tùng sử dụng cho việc khảo
sát, thiết kế, thi công, xây dựng công trình).
1.8.2/ Phương tiện vận tải chuyên
dùng nằm trong dây chuyền công nghệ nhập khẩu để tạo tài sản cố định được Bộ
Khoa học và Công nghệ xác nhận; Phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe
ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy.
1.8.3/ Linh kiện, chi tiết, bộ phận
rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử
dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương
tiện vận chuyển nêu tại điểm này, kể cả trường hợp sử dụng cho việc thay thế,
bảo hành, bảo dưỡng trong quá trình vận hành công trình.
1.8.4/ Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để thực hiện dự án BOT, BTO, BT, kể cả nguyên liệu, vật tư để phục vụ sản xuất,
vận hành công trình.
1.9/ Việc miễn
thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quy định tại điểm 1.6, 1.7 và 1.8 Mục này được áp
dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế đổi mới công nghệ.
1.10/ Miễn thuế lần
đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định số
149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ để tạo tài
sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê,
nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch,
khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hoá,
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
1.11/ Miễn thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
1.11.1/ Thiết bị, máy móc; phương tiện
vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí được Bộ Khoa học và Công
nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ
24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận
rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ
hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng,
phương tiện vận chuyển nêu trên.
1.11.2/ Vật tư cần thiết cho hoạt động
dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được.
1.11.3/ Trang thiết bị y tế và thuốc
cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi được Bộ Y tế xác nhận.
1.11.4/ Trang thiết bị văn phòng phục
vụ cho hoạt động dầu khí.
1.11.5/ Hàng hóa
tạm nhập, tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.
Trường hợp hàng hoá nêu tại điểm 1.11 Mục này do nhà thầu phụ và tổ
chức, cá nhân khác nhập khẩu bao gồm việc nhập khẩu trực tiếp,
uỷ thác, đấu thầu, đi thuê và cho thuê lại... để cung cấp cho tổ chức, cá nhân
tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng
dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa thì cũng được miễn thuế nhập khẩu.
Hết thời hạn thực hiện hợp đồng cung
cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ, nhà thầu phụ hoặc tổ chức, cá nhân
khác có trách nhiệm quyết toán với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục miễn thuế
nhập khẩu và thông báo cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm
dò và khai thác dầu khí về số lượng, trị giá hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu.
Số hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu nhưng không dùng cho hoạt động tìm kiếm,
thăm dò và khai thác dầu khí phải truy thu thuế nhập khẩu theo quy định tại Thông
tư này.
1.12/ Đối với cơ sở
đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và
miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố
định; phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và
Công nghệ xác nhận để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm
phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
1.13/ Miễn thuế nhập
khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ
trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa
sản xuất được.
1.14/ Miễn thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực
tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết
bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công
nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các
nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ.
1.15/ Nguyên liệu, vật tư, linh kiện
nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến
khích đầu tư quy định tại Danh
mục A Phụ
lục I hoặc thuộc Danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ;
hoặc thuộc lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử được
miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
1.16/ Nguyên liệu, vật tư, bán thành
phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án
thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục B Phụ lục I; bán thành phẩm trong nước chưa
sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực
đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục A Phụ lục I hoặc thuộc Danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ
được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bắt đầu sản
xuất.
1.17/ Hàng hoá sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường
trong nước được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp có sử dụng nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường
trong nước phải
nộp thuế nhập khẩu: Thuế suất thuế nhập khẩu tính
theo mặt hàng sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan thực
tế nhập khẩu theo quy định tại Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành (được
áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt nếu đáp ứng đủ các điều
kiện hướng dẫn tại Thông tư số
45/2007/TT-BTC ngày 7/5/2007 của Bộ Tài chính). Trị giá
tính thuế được xác định theo trị giá phần nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hóa và trị giá phần nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài sẽ thực hiện theo đúng quy định tại
Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc xác định trị
giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1.18/ Máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm
nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu khi tái xuất.
Khi kết thúc thời hạn thi công công trình, dự án; nhà thầu nước ngoài phải tái
xuất hàng hoá nêu trên. Nếu không tái xuất mà thanh lý, chuyển nhượng tại Việt
Nam phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải kê khai nộp thuế nhập khẩu
theo quy định.
Riêng đối với xe ô tô dưới 24 chỗ
ngồi và xe ô tô có thiết kế vừa
chở người, vừa chở hàng tương đương xe ô tô dưới 24 chỗ
ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà thầu nước ngoài có nhu
cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Khi hoàn thành việc thi công công trình các nhà thầu nước ngoài phải tái xuất
ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp. Mức hoàn
thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 9 Mục I Phần E Thông tư này.
Đối
với doanh nghiệp được hưởng ưu đãi
miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định trong những
trường hợp quy định tại điểm 1 Mục này nhưng
không nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài mà mua lại hàng hoá đã được miễn thuế
nhập khẩu của doanh nghiệp khác được phép chuyển nhượng tại Việt Nam thì doanh
nghiệp được phép tiếp nhận hàng hoá đó để tạo tài sản cố định được miễn thuế
nhập khẩu, đồng thời không truy thu thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp
được phép chuyển nhượng hàng hoá.
Trường
hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu hàng hoá (giá trúng
thầu không bao gồm thuế nhập khẩu) để cung cấp
cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập
khẩu theo quy định tại điểm 1.6, 1.7, 1.8, 1.9, 1.10, 1.11, 1.12, 1.13, 1.14, 1.15, 1.16, 1.17 Mục I Phần D Thông tư này
thì cũng được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá trúng thầu.
2/
Hồ sơ miễn thuế:
- Hồ sơ hải quan theo qui định của
pháp luật về hải quan;
- Bản cam kết sử dụng đúng mục
đích được miễn thuế của người nộp thuế (trừ hàng hoá
thuộc điểm 1.2, 1.5 Mục này): 01 bản chính;
- Giấy báo trúng thầu kèm theo hợp
đồng cung cấp hàng hoá (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập
khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá) trong đó có quy định giá trúng thầu không
bao gồm thuế nhập khẩu: 01 bản photocopy;
- Các trường hợp thuộc đối tượng
miễn thuế từ điểm 1.6 đến điểm 1.17 Mục này phải
có thêm Danh mục hàng hóa miễn thuế xuất
khẩu, nhập khẩu lần đầu kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế xuất
khẩu, nhập khẩu do người nộp thuế tự
kê khai và đã đăng ký với Cục Hải quan
nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc gần trụ sở chính của doanh nghiệp
(trong trường hợp nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không có Cục Hải quan), dưới đây gọi
là Cục Hải quan địa phương: 01 bản chính.
+ Việc đăng ký
Danh mục hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu được thực hiện thống
nhất như sau:
Trước khi làm thủ tục hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế tự kê khai, đăng ký Danh mục cho
Cục Hải quan địa
phương: 02
bản chính.
Người nộp
thuế căn cứ vào Danh
mục vật tư xây dựng; Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí; Danh mục
nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu; Danh mục nguyên
liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm; Danh
mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng
trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục
nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm mà trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành để xác định hàng hóa nào trong nước chưa sản xuất được;
Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành; và văn bản hướng dẫn phân loại chi tiết nguyên
liệu sản xuất, vật tư, linh kiện do Bộ Thương mại ban hành để
xây dựng danh mục hàng hoá miễn thuế xuất
khẩu, nhập khẩu.
Riêng
hàng hoá là phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ, phương
tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí phải có xác nhận của
Bộ Khoa học và Công nghệ. Trang thiết bị y tế và
thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi phải có xác nhận
của Bộ Y tế.
+ Cục Hải quan địa phương có trách
nhiệm tiếp
nhận, đăng ký vào sổ công văn và đóng dấu xác nhận vào 02 bản
Danh mục hàng hoá miễn thuế do người
nộp thuế
lập, lưu 01 bản, trả người
nộp thuế 01
bản. Đồng thời lập phiếu theo dõi trừ lùi thành 02 bản chính (lưu 01 bản, giao
cho người
nộp thuế 01
bản).
3/ Trình tự, thủ
tục giải quyết miễn thuế:
3.1/ Căn cứ vào qui
định về đối tượng miễn thuế và hồ sơ miễn thuế, người nộp thuế tự kê khai và
nộp hồ sơ cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan.
3.2/ Cơ
quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan kiểm tra khai báo của người nộp thuế và
đối chiếu với các quy định hiện hành để
làm thủ tục miễn thuế theo quy định.
3.2.1/ Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ thì trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan phải thông báo cho người
nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ hoặc trả lời lý do không thuộc đối tượng được miễn
thuế.
3.2.2/
Trường
hợp hồ sơ không thuộc đối tượng miễn thuế, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải
quan tính thuế, thông báo lý do và số tiền thuế phải nộp cho người nộp thuế và
xử phạt theo qui định hiện hành.
3.2.3/ Trường hợp
đúng đối tượng, hồ sơ đầy đủ, chính xác, thì thực hiện miễn thuế trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ và ghi rõ trên Tờ khai hải quan gốc lưu tại
đơn vị và Tờ khai hải quan gốc do người
nộp thuế lưu: "Hàng hoá được miễn thuế theo điểm... Mục... Phần... Thông
tư số... ngày... tháng... năm... của Bộ Tài chính".
- Riêng hàng
hoá miễn thuế xuất
khẩu, nhập khẩu của
các trường hợp thuộc đối tượng phải đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế xuất
khẩu, nhập khẩu lần đầu, thì thực hiện thêm các việc sau đây:
+ Kiểm tra
Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký do người nộp
thuế xuất trình;
+ Ghi chép, ký
xác nhận số lượng, trị giá hàng hoá đã thực tế nhập khẩu vào Phiếu theo dõi trừ
lùi, lưu 01 bản photocopy vào bộ hồ sơ nhập khẩu;
+ Hết lượng
hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu ghi
trên Danh mục, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận lên phiếu
theo dõi trừ lùi, người nộp thuế phải gửi 01 bản
photocopy
phiếu
theo dõi trừ lùi cho Cục
Hải quan nơi đăng ký lần
đầu khi
nhập hết hàng hoá ghi trong Danh mục đã đăng ký.
3.2.4/ Việc xử
lý miễn thuế, quản lý, thanh khoản thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
theo hợp đồng gia công thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
II/ Xét miễn
thuế:
1/
Đối tượng xét miễn thuế:
Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế:
1.1/ Hàng hoá
nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho
an ninh, quốc phòng theo Danh mục cụ
thể do Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính từ
đầu năm (chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ chủ quản phải đăng ký kế hoạch
nhập khẩu).
1.2/
Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên
dùng trực tiếp phục vụ
cho nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp quy định tại điểm 1.14
Mục I Phần
D
Thông tư này) theo Danh mục
cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
1.3/
Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên
dùng trực tiếp phục
vụ cho giáo dục, đào tạo theo Danh mục
cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
1.4/
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng,
hàng mẫu:
Hàng hoá
là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu
thuộc đối tượng được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là hàng hoá được
phép xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm các trường hợp và định mức xét miễn thuế cụ
thể sau đây:
1.4.1/
Đối với hàng hoá xuất khẩu:
1.4.1.1/
Hàng hoá được phép xuất khẩu của các tổ chức, cá nhân từ Việt Nam để biếu tặng
cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
1.4.1.2/
Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân
ở nước ngoài được các tổ chức, cá nhân
ở Việt Nam biếu, tặng khi vào làm việc, du lịch, thăm thân
nhân tại Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài.
1.4.1.3/
Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân
ở Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài tham gia hội
chợ, triển lãm, quảng cáo; sau đó sử dụng để biếu, tặng cho các tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài.
1.4.1.4/
Đối với các tổ chức, cá nhân được Nhà
nước cử đi công tác, học tập ở nước ngoài hoặc người Việt Nam
đi du lịch ở nước ngoài thì ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân xuất cảnh nếu có
mang theo hàng hoá làm quà biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân
ở nước ngoài cũng được hưởng theo tiêu chuẩn định mức xét
miễn thuế xuất khẩu hàng hoá quà biếu, quà tặng.
1.4.1.5/
Hàng mẫu của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho các tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài.
Hàng hoá
là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu
có trị giá không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức được xét miễn
thuế xuất khẩu.
Hàng hoá
là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có
trị giá không vượt quá 1 (một) triệu đồng đối với cá nhân hoặc
trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp dưới
50.000 đồng được miễn thuế xuất khẩu
(không phải làm thủ tục xét miễn thuế xuất khẩu).
1.4.2/
Đối với hàng hoá nhập khẩu:
1.4.2.1/
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho
các tổ chức Việt Nam có trị giá hàng hoá không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng
thì được xét miễn thuế.
Tổ
chức Việt Nam là các cơ quan Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
1.4.2.2/
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho
các cá nhân Việt Nam với trị giá hàng hoá không vượt quá 1 (một) triệu đồng thì
được miễn thuế hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số
thuế phải nộp dưới 50.000 đồng thì được miễn thuế
(không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
Trường
hợp hàng hoá ghi gửi tặng cho cá nhân nhưng thực tế là gửi tặng cho một tổ chức
(có văn bản xác nhận của tổ chức đó) và hàng hoá đó được tổ chức đó quản lý và
sử dụng thì mức xét miễn thuế được áp dụng như quy định đối với hàng hoá là
quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho các tổ chức
Việt Nam.
1.4.2.3/
Đối với hàng hoá của các tổ chức, cá nhân
từ nước ngoài được phép tạm nhập khẩu vào Việt Nam để dự
hội chợ, triển lãm hoặc được nhập vào Việt Nam để làm hàng mẫu, quảng cáo nhưng
sau đó không tái xuất mà làm quà biếu, quà tặng, quà lưu niệm cho các tổ chức,
cá nhân Việt Nam thì được xét miễn thuế đối
với hàng hoá dùng làm tặng phẩm, quà lưu niệm cho khách đến
thăm hội chợ, triển lãm có trị giá thấp dưới
50.000 (năm mươi nghìn) đồng/1 vật phẩm và tổng trị giá
lô hàng nhập khẩu dùng để biếu, tặng không quá 10 (mười) triệu đồng.
1.4.2.4/
Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ
nước ngoài được phép nhập khẩu vào Việt Nam với mục đích
để làm giải thưởng trong các cuộc thi về thể thao, văn hoá, nghệ thuật,... được
xét miễn thuế đối với hàng hoá dùng làm giải thưởng có trị giá không quá 2
(hai) triệu đồng/1 giải (đối với cá nhân) và 30 (ba mươi) triệu đồng/1 giải
(đối với tổ chức) và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng làm giải thưởng không
quá tổng trị giá của các giải thưởng bằng hiện vật.
1.4.2.5/
Đối với cá nhân nhập cảnh vào Việt Nam ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân còn
được miễn thuế số hàng hoá mang theo có trị giá không quá 1 (một) triệu đồng
hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp
dưới 50.000 đồng để làm quà biếu, tặng, vật lưu niệm
(không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
1.4.2.6/
Hàng hoá của các đối tượng được tạm miễn thuế nhưng không tái xuất mà
tạm nhập tại chỗ (nếu hàng hóa tạm nhập tại chỗ là hàng hóa nhập khẩu có điều
kiện tại thời điểm
tạm nhập tại chỗ thì
phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) để làm quà
tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì hàng hoá
quà biếu, quà tặng được xét miễn thuế là không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng
đối với tổ chức; và hàng hoá quà biếu, quà tặng được miễn thuế là không
vượt quá 1 (một) triệu đồng đối với cá nhân
hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp
dưới 50.000 đồng (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
1.4.2.7/
Hàng mẫu của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi cho các tổ chức, cá nhân
Việt Nam được thực hiện theo định mức xét miễn thuế là không vượt quá 30 (ba
mươi) triệu đồng đối với tổ chức;
và định mức miễn thuế không vượt quá 1 (một) triệu đồng đối với cá nhân
hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp
dưới 50.000 đồng.
1.4.3/
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị giá vượt quá định mức xét miễn thuế, miễn
thuế theo quy định trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp
sau thì được xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
1.4.3.1/
Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ
quan đoàn thể xã hội hoạt đồng bằng kinh phí ngân sách cấp phát, nếu được cơ
quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế
trong từng trường hợp cụ thể. Trong trường hợp này đơn vị phải ghi tăng tài sản
phần ngân sách cấp bao gồm cả thuế, trị giá lô hàng quà biếu, quà tặng và phải
quản lý, sử dụng theo đúng chế độ hiện hành về quản lý tài sản cơ quan từ kinh
phí ngân sách cấp phát.
1.4.3.2/
Hàng hoá là
quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện, nghiên cứu khoa học.
1.4.3.3/
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi thuốc chữa bệnh về cho thân nhân tại
Việt Nam là gia đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu
không nơi nương tựa có xác nhận của chính quyền địa phương.
1.5/
Đối với hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế: cơ quan hải quan quản
lý theo chế độ quản lý giám sát hàng hoá nhập khẩu để bán miễn thuế theo
quy định
tại Quy chế về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ban
hành kèm theo Quyết định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.
Trường
hợp nếu có hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử được phía nước ngoài cung cấp
miễn phí cho cửa hàng miễn thuế để bán kèm cùng với hàng hoá bán tại cửa hàng
miễn thuế thì số hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng
thử nêu trên không phải tính thuế nhập khẩu. Hàng hoá
khuyến mãi và hàng hoá dùng thử đều chịu sự giám
sát và quản lý của cơ quan hải quan như
hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
2/ Hồ sơ xét miễn thuế:
2.1/
Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan: 01 bản
photocopy.
2.2/ Các giấy tờ khác tùy theo từng trường hợp cụ thể:
- Công văn yêu cầu xét miễn thuế của tổ
chức, cá nhân sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong đó nêu rõ loại hàng
hoá, trị giá, số tiền thuế, lý do xét miễn thuế, Tờ
khai hải quan.
Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ
khai hải quan
khác nhau thì phải liệt kê các loại hàng
hoá, các Tờ khai
hải quan xét miễn thuế, cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng
hồ sơ và sử dụng đúng mục đích miễn thuế; 01 bản chính
-
Công văn yêu cầu xét miễn thuế của Bộ chủ quản và Danh mục cụ thể về số lượng,
chủng loại hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng do Bộ chủ
quản phê duyệt, kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được thống nhất với Bộ Tài
chính từ đầu năm (chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ chủ quản phải đăng ký kế
hoạch nhập khẩu) đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho
an ninh, quốc phòng; 02 bản chính
-
Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng hoá nhập khẩu uỷ
thác) hoặc giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (nếu là hàng
hoá nhập khẩu theo hình thức đấu thầu) trong đó nêu rõ giá thanh toán không bao
gồm thuế nhập khẩu; 01 bản photocopy
- Quyết
định phê duyệt đề tài nghiên cứu khoa học và Danh mục hàng hóa cần nhập khẩu để
thực hiện đề tài do Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục
vụ cho nghiên cứu khoa học. Trường
hợp hàng hóa nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi hàng
hóa nhập khẩu miễn thuế; 02 bản chính
- Quyết định
phê duyệt dự án đầu tư trang thiết bị và danh mục trang thiết bị thuộc dự án do
Bộ quản lý
chuyên ngành cấp đối với hàng
hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo. Trường hợp
hàng hóa nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa
nhập khẩu miễn thuế; 02 bản chính
- Điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên đối với trường hợp đề nghị xét miễn thuế theo
Điều ước quốc tế;
01 bản photocopy
- Thông báo hoặc quyết định hoặc
thoả thuận biếu, tặng hàng hoá; Giấy thông báo hoặc thoả thuận gửi hàng mẫu; 01
bản photocopy
Đối với một số
trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu thì hồ sơ xét miễn thuế
phải có thêm:
+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã, phường về gia đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người
già yếu không nơi nương tựa (đối với trường hợp 1.4.3.3); 01 bản chính
+ Giấy uỷ
quyền của tổ chức, cá nhân được biếu, tặng hoặc nhận
hàng mẫu cho
doanh nghiệp vận tải đảm nhận vận chuyển và làm thủ tục hải quan đối với trường
hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng hoặc hàng mẫu do các doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực giao nhận vận tải đảm nhận vận chuyển và làm thủ tục hải quan;
01 bản photocopy
+ Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
về việc cho phép không tái xuất
hàng hoá tạm nhập tái xuất để làm quà tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân
Việt Nam (đối với những trường hợp phải có giấy phép); hoá đơn hoặc phiếu xuất
kho của số hàng hoá biếu, tặng, bản giao nhận số hàng hoá giữa đối tượng biếu,
tặng và đối tượng nhận biếu, tặng áp dụng đối với trường hợp hàng hoá là quà
tặng, quà biếu của các đối tượng đã được miễn thuế theo hình thức tạm nhập tái
xuất nhưng
không tái xuất; 01 bản photocopy
+ Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
về việc cho phép kinh doanh cửa hàng miễn thuế
đối với hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế; 01 bản photocopy
- Tài liệu khác
liên quan đến việc xác định số thuế được xét miễn;
01 bản photocopy.
3/
Thủ tục, trình tự xét miễn thuế:
3.1/
Nộp và tiếp nhận hồ sơ xét miễn thuế:
- Người
nộp thuế xác định số tiền thuế được xét miễn đối với các trường hợp
thuộc đối tượng xét miễn thuế; nộp hồ sơ
cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền xét miễn thuế;
- Trường hợp
hồ sơ xét miễn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan
tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số
lượng tài liệu trong hồ sơ;
- Trường hợp
hồ sơ xét miễn thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức hải quan đóng dấu
ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan hải quan;
- Trường hợp
hồ sơ xét miễn thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm
tra, chấp nhận hồ sơ xét
miễn
thuế do cơ quan hải quan thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
3.2/
Xử lý hồ sơ xét miễn thuế:
Cơ quan hải
quan có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ xét miễn thuế do người nộp thuế khai (kiểm
tra tính đầy đủ, chính xác, thống nhất của hồ sơ, xác định đúng đối tượng xét
miễn thuế) và thực hiện như sau:
3.2.1/ Thông báo cho
người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ trong thời hạn 3 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
3.2.2/ Thông báo cho
người nộp thuế biết lý do không thuộc đối tượng xét miễn thuế, số
tiền thuế phải nộp và xử phạt theo qui định hiện hành (nếu có) hoặc ban hành
quyết định miễn thuế nếu đúng đối tượng, hồ sơ đầy đủ theo quy định trong thời
hạn 30
(ba
mươi)
ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp cần
kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn cơ quan hải quan
phải ban hành quyết định miễn thuế là 60 (sáu mươi) ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ.
3.3/
Trên cơ sở quyết định xét miễn thuế, cơ quan hải quan nơi đăng ký Tờ
khai hải quan
thanh khoản số tiền thuế được xét miễn,
ghi rõ trên Tờ khai
hải quan gốc lưu tại đơn vị và Tờ
khai hải quan
gốc do người nộp thuế lưu : "Hàng hoá được xét miễn thuế theo Quyết định
số... ngày... tháng... năm... của...".
4/
Thẩm quyền xét miễn:
4.1/
Bộ Tài chính thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp 1.4.3.1 và 1.4.3.2.
4.2/
Tổng cục Hải quan thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp 1.1, 1.2, 1.3
và trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế.
4.3/
Cục Hải quan địa
phương thực
hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp khác còn lại.
III/
Xét giảm thuế:
1/ Đối
tượng xét giảm thuế:
Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu
bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ
tổn thất thực tế của hàng hoá.
2/
Hồ sơ xét giảm thuế:
-
Công văn yêu cầu xét giảm thuế của người nộp thuế trong đó nêu rõ loại hàng
hoá, số lượng, trị giá, số tiền
thuế, lý do xin giảm thuế, Tờ khai
hải quan. Trường hợp có nhiều loại hàng
hoá, thuộc nhiều Tờ khai
hải quan khác nhau thì phải liệt kê các
loại hàng hoá, các Tờ khai
hải quan xét giảm thuế; cam
kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị giảm
thuế; 01 bản chính
- Hồ sơ hải
quan theo quy định của pháp luật hải quan;
01 bản photocopy
-
Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về
số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ
lệ tổn thất thực tế của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; 01 bản chính
-
Hợp đồng bảo hiểm; 01 bản photocopy
-
Hợp đồng/biên bản thỏa thuận đền bù của tổ chức nhận bảo hiểm; 01 bản photocopy
3/ Trình
tự, thủ tục xét giảm thuế thực hiện như trình tự, thủ tục xét miễn thuế.
4/ Thẩm
quyền xét giảm thuế: Cục Hải quan địa phương nơi đăng ký Tờ
khai hải quan.
PHẦN
E
HOÀN
THUẾ
I/ Các
trường hợp được xét hoàn thuế:
1/ Hàng
hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự
giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
2/ Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu.
3/ Hàng
hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập
khẩu ít hơn.
4/ Hàng
hoá nhập khẩu để giao, bán hàng
cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam;
Hàng hóa nhập khẩu để bán cho các
phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt
Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định
của Chính phủ.
5/ Hàng
hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu được hoàn
thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu,
được xác định cụ thể như sau:
5.1/ Các
loại vật tư, nguyên liệu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
- Nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu (kể cả linh kiện lắp ráp, bán thành phẩm, bao bì đóng
gói) trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;
- Nguyên
liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng
không trực tiếp chuyển hoá thành hàng hoá hoặc không cấu thành thực thể sản
phẩm, như: giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn
chải quét keo, chổi quét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh bóng,...;
- Sản
phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu hoặc
đóng chung với sản phẩm xuất khẩu thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước
ngoài;
- Linh
kiện, phụ tùng
nhập khẩu để làm hàng hoá bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.
5.2/ Các
trường hợp được xét hoàn thuế, bao gồm:
5.2.1/
Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; hoặc
tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế
quan), gia công ở nước ngoài, hoặc trường hợp liên kết sản
xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu.
5.2.2/
Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong
nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu (thời gian tối đa cho phép là 2 năm
kể từ ngày đăng ký Tờ khai
hải quan nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) và đưa số nguyên liệu,
vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước
ngoài.
5.2.3/
Đối với nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) nhập khẩu để thực hiện
hợp đồng gia công (không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do doanh
nghiệp nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với
khách hàng nước ngoài), khi thực xuất khẩu sản phẩm sẽ được xét hoàn thuế nhập
khẩu như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
5.2.4/
Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng
sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước
ngoài.
5.2.5/
Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh
nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu thì sau khi
doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra
nước ngoài; doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu
tương ứng với phần doanh nghiệp khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất
khẩu.
Trường
hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm bán cho các
doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu theo bộ linh kiện thì được xét hoàn
thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm (bộ linh kiện) xuất khẩu, nếu đáp
ứng đủ các điều kiện: (i) Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
của doanh nghiệp là một trong những chi tiết, linh kiện của bộ linh kiện xuất
khẩu; (ii) Doanh nghiệp mua sản phẩm để kết hợp với phần chi tiết, linh kiện do
chính doanh nghiệp sản xuất ra để cấu thành nên bộ linh kiện xuất khẩu.
5.2.6/
Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh
nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Sau khi doanh nghiệp
mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì
doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng
với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu.
Các
trường hợp hoàn thuế quy định tại điểm 5.2.5 và 5.2.6 nêu trên chỉ được xem xét
hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá
xuất khẩu nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Doanh
nghiệp bán hàng, doanh nghiệp mua hàng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế; Doanh nghiệp đã đăng ký và được cấp mã số thuế; Phải
có hoá đơn bán hàng đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị;
- Thanh
toán hàng hoá xuất khẩu qua ngân
hàng theo qui định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
- Trong
thời hạn tối đa 01 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ khi nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư (tính theo ngày đăng ký Tờ
khai hải quan
hàng hoá nhập khẩu) đến khi thực xuất khẩu sản phẩm.
5.2.7/
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán
cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho doanh nghiệp khác tại Việt
Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu tiếp tục sản
xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu.
5.3/
Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nếu
sản phẩm thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế cho phép thì không phải nộp
thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tương ứng với số hàng hoá thực tế xuất khẩu.
5.4/
Định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để xem xét hoàn thuế:
5.4.1/
Doanh nghiệp phải tự xây dựng, kê khai, đăng ký định mức tiêu hao nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu với cơ quan hải quan nơi nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư trước khi xuất khẩu sản phẩm. Trường hợp do thay đổi
mẫu mã, chủng loại hàng hoá xuất khẩu trong quá trình sản xuất phát sinh thêm
loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu khác với định
mức tiêu hao đã kê khai đăng ký với cơ quan hải quan thì chậm nhất 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày có lý do thay đổi nêu trên doanh nghiệp phải tự khai báo
và đăng ký lại định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
hoá xuất khẩu với cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm.
Định mức
tiêu hao nguyên liệu, vật tư sử dụng vào sản xuất sản phẩm xuất khẩu do doanh
nghiệp xây dựng và Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý,
tính chính xác đúng đắn của định mức và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm
thủ tục nhập khẩu. Trường hợp định mức đăng
ký không đúng với định
mức thực tế thì doanh nghiệp phải báo cáo ngay với cơ
quan hải quan nơi đã đăng ký định mức để làm căn cứ hoàn thuế theo định mức
thực tế khi thực tế xuất khẩu sản phẩm.
Đối với
trường hợp nhập khẩu vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước
nhưng sau đó tìm được thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp phải xây dựng định mức
thực tế gửi cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục hoàn thuế. Giám đốc doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm về định mức này.
Trường
hợp nếu thấy có nghi vấn về định mức thực tế nguyên liệu, vật tư để sản xuất
sản phẩm xuất khẩu thì cơ quan xét hoàn thuế có thể trưng cầu giám định của cơ
quan quản lý chuyên ngành về mặt hàng đó hoặc chủ trì phối hợp với cơ quan thuế
địa phương (nơi doanh nghiệp kê khai mã số thuế) tổ chức kiểm tra tại doanh
nghiệp để làm cơ sở xem xét giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp. Tổng cục Hải
quan chỉ đạo cơ quan hải quan địa phương phối hợp với cơ quan thuế địa phương
tổ chức kiểm tra định mức thực tế vật tư, nguyên liệu để sản xuất sản phẩm xuất
khẩu liên quan đến việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu.
5.4.2/
Đối với trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất nhưng thu
được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (Ví dụ: nhập khẩu lúa mì để sản
xuất bột mì thu lại được hai sản phẩm là bột mì và cám mì; Nhập khẩu condensate
để lọc dầu thu được sản phẩm là xăng và diesel,...) nhưng chỉ xuất khẩu một
loại sản phẩm sản xuất ra thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai báo với cơ
quan hải quan. Số thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân
bổ theo công thức sau đây:
Số thuế nhập khẩu được hoàn
(tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu) |
= |
Trị giá sản phẩm xuất khẩu |
x |
Tổng số thuế nhập khẩu của
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu |
Tổng trị giá các sản phẩm thu
được |
- Trị giá sản phẩm xuất khẩu được
xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với giá tính thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu (FOB);
- Tổng trị giá của các sản phẩm thu
được, được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất khẩu và doanh số bán của các
sản phẩm (kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi và không bao gồm thuế giá trị gia
tăng đầu ra) để tiêu thụ nội địa.
6/ Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái
xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu theo phương thức kinh
doanh hàng hoá tạm nhập, tái xuất; hàng hoá tạm xuất, tái nhập và hàng hoá nhập
khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất (trừ trường hợp
đã được miễn thuế quy định tại điểm 1.1 Mục I Phần D Thông tư này) được xét hoàn
thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập,
thuế xuất khẩu khi tái xuất.
Trường
hợp hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái
nhập khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế
cho phép thì không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu tương ứng với số
hàng hoá thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập khẩu.
7/ Hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải
nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải
nộp thuế nhập khẩu.
7.1/ Điều kiện để được xét hoàn thuế
xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá được thực nhập trở lại
Việt Nam trong thời hạn tối đa 365 ngày kể từ ngày thực tế xuất khẩu;
- Hàng hóa chưa qua quá trình sản
xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
- Hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt
Nam phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa đó.
7.2/ Trường hợp hàng hoá xuất khẩu
phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp thuế xuất khẩu cho phép
thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế nhập khẩu
trở lại.
7.3/ Trường hợp hàng hoá xuất khẩu
là hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam gia công cho phía nước ngoài thuộc
diện đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải nhập khẩu trở lại
Việt Nam để sửa chữa, tái chế sau đó xuất khẩu trở lại cho phía nước ngoài thì
cơ quan hải quan quản lý, quyết toán hợp đồng gia công ban đầu phải tiếp tục
việc theo dõi, quản lý cho đến khi hàng hoá tái chế được xuất khẩu hết, thanh
khoản Tờ
khai
hải quan hàng hoá
nhập khẩu tái chế. Nếu hàng hoá tái chế không xuất khẩu thì xử lý thuế như sau:
- Nếu tiêu thụ nội địa thì phải kê
khai nộp thuế như sản phẩm gia công xuất nhập khẩu tại chỗ;
- Nếu được phép tiêu huỷ tại Việt
Nam và đã thực hiện tiêu huỷ dưới sự giám sát của cơ quan hải quan thì được
miễn thuế như phế liệu, phế phẩm gia công tiêu huỷ.
7.4/ Trường hợp hàng hoá xuất khẩu
là hàng hoá sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hoá kinh doanh tạm
nhập, tái xuất (thuộc đối tượng được hoàn thuế khi xuất khẩu) phải nhập khẩu
trở lại Việt Nam thì doanh nghiệp bị truy thu số thuế nhập khẩu lần đầu đã được
hoàn lại hoặc sẽ không được xét hoàn lại thuế (nếu chưa hoàn) tương ứng với số
hàng hoá phải nhập khẩu trở lại Việt Nam. Khi thực tế xuất khẩu số hàng hoá đã
nhập khẩu trở lại Việt Nam thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế xuất khẩu
(nếu thuộc đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu) và được xét hoàn thuế nhập khẩu
theo quy định tại điểm 4, 5 và 6 Mục I Phần E Thông tư này.
8/ Hàng hoá nhập
khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước
thứ ba thì được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng
thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.
8.1/ Điều kiện để được xét hoàn lại
thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu:
- Hàng hoá được tái xuất ra nước
ngoài trong thời hạn tối đa 1 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ ngày thực tế nhập
khẩu hàng hoá;
- Hàng hóa chưa qua quá trình sản
xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam;
- Hàng hoá tái xuất ra nước ngoài
phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa đó.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu không
phù hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông báo kết quả giám định hàng hoá của
cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền giám định hàng hoá xuất nhập khẩu.
Đối với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi thay thế số lượng hàng hoá đã xuất
trả thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
8.2/ Trường hợp hàng hoá phải tái
xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu cho phép thì không phải nộp thuế
nhập khẩu tương ứng với số hàng hoá tái xuất.
9/ Máy móc, thiết
bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm
nhập, tái xuất (bao gồm cả mượn tái xuất) để thực hiện các dự án đầu tư, thi
công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi nhập khẩu phải kê khai
nộp thuế nhập khẩu theo quy định, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn
lại thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị
sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái
xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam, trường hợp thực
tế đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế. Cụ thể như sau:
9.1/ Trường hợp khi nhập khẩu là
hàng hoá mới (chưa qua sử dụng):
Thời
gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam |
Số
thuế nhập khẩu được hoàn lại |
Từ
6 tháng trở xuống |
90%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 6 tháng đến 1 năm |
80%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 1 năm đến 2 năm |
70%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 2 năm đến 3 năm |
60%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 3 năm đến 5 năm |
50%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 5 năm đến 7 năm |
40%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 7 năm đến 9 năm |
30%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 9 năm đến 10 năm |
15%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 10 năm |
Không
được hoàn |
9.2/
Trường hợp khi nhập khẩu là loại hàng hoá đã qua sử dụng:
Thời
gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam |
Số
thuế nhập khẩu được hoàn lại |
Từ
6 tháng trở xuống |
60%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 6 tháng đến 1 năm |
50%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 1 năm đến 2 năm |
40%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 2 năm đến 3 năm |
35%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 3 năm đến 5 năm |
30%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 5 năm |
Không
được hoàn |
Trường hợp các tổ chức, cá nhân nhập
khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập,
phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được Bộ Thương mại (hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển
giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng thì khi chuyển
giao không được coi là xuất khẩu và không được hoàn lại thuế nhập khẩu, đối
tượng tiếp nhận hoặc mua lại không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái
xuất ra khỏi Việt Nam, đối tượng nhập khẩu ban đầu sẽ được hoàn lại thuế nhập
khẩu theo qui định tại điểm này.
10/ Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu gửi từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho tổ chức, cá nhân ở
Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và
ngược lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho
người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo
quy định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định tại Thông tư liên tịch số
01/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 25/5/2004 của liên Bộ Bưu chính, Viễn thông-Tài chính hướng dẫn về
trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối
với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và
dịch vụ chuyển phát thư.
11/ Trường hợp có
sự nhầm lẫn trong kê
khai, tính thuế, nộp thuế (bao gồm cả người nộp thuế hoặc cơ quan hải quan) thì
được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm
lẫn đó xảy ra trong thời hạn 365 ngày trở về
trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn. Ngày phát hiện có sự nhầm
lẫn là ngày ký văn bản xác nhận có sự nhầm lẫn giữa người nộp thuế và cơ quan
hải quan.
12/ Các tổ chức, cá nhân có
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan
(sau đây gọi tắt là hàng hoá vi phạm) đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu
và thuế khác (nếu có), đang trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan bị
cơ quan Nhà
nước
có thẩm quyền ra Quyết định tịch thu hàng hoá thì được hoàn lại số tiền thuế
xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có) đã
nộp.
13/ Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế theo quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền
thì được hoàn thuế.
14/ Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn
nằm trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan, nếu đã mở Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
nhưng khi cơ quan hải quan kiểm tra cho thông quan phát hiện có vi phạm buộc
phải tiêu huỷ và đã tiêu huỷ thì ra quyết định không phải nộp thuế khâu xuất
khẩu, nhập khẩu (nếu có). Việc xử phạt vi phạm đối với hành vi xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá không đúng quy định, buộc phải tiêu huỷ thực hiện theo các quy
định của pháp luật hiện hành. Cơ quan hải quan nơi mở Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
phải lưu giữ hồ sơ hàng hoá tiêu huỷ, phối hợp với các cơ quan chức năng có
liên quan giám sát việc tiêu huỷ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
15/ Các trường hợp thuộc đối
tượng được hoàn thuế hướng dẫn tại Mục này mà có số tiền thuế được
hoàn dưới 50.000 đồng thì cơ quan hải quan không hoàn trả số tiền đó.
II/ Hồ sơ hoàn
thuế:
Khi
đề nghị xét hoàn thuế cho các trường hợp thuộc đối tượng xét hoàn thuế, người
nộp thuế phải nộp cho cơ quan hải quan các loại giấy tờ sau đây:
1/
Đối với trường hợp thuộc
điểm 1 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã
nộp trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, Tờ
khai hải quan.
Trường hợp có nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều Tờ
khai hải quan
khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai
hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê
khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị
xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Tờ
khai hải quan
hàng hóa nhập khẩu đã tính thuế (01 bản photocopy);
c/ Tờ
khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có xác nhận của cơ quan hải quan là
hàng hoá thuộc Tờ khai
hải quan hàng hoá nhập khẩu nào
còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát
của cơ quan hải quan đã thực xuất khẩu (01 bản photocopy);
d/ Chứng từ nộp thuế (01
bản photocopy và xuất trình bản
chính để đối chiếu).
2/
Đối với trường hợp thuộc điểm 2
Mục I Phần này, hồ sơ gồm: a/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại
tiết a, d điểm 1 Mục này;
b/ Tờ
khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan là hàng hoá thực
tế không xuất khẩu, nhập khẩu (01 bản photocopy).
3/
Đối với trường hợp thuộc điểm 3
Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại
tiết a, d điểm 1 Mục này;
b/ Tờ
khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy);
c/ Hóa đơn thương mại theo hợp đồng
mua bán hàng hoá (01 bản photocopy).
4/ Đối với trường hợp thuộc điểm 4 Mục I Phần
này đã nộp thuế nhập khẩu và đã giao bán cho nước ngoài, hồ sơ gồm:
a/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại tiết a, d
điểm 1 Mục này;
b/ Công văn của Bộ Thương
mại cho phép nhập khẩu (đối với mặt hàng thuộc diện phải xin cấp phép nhập khẩu
của Bộ Thương mại) (01 bản chính);
c/ Tờ
khai hải quan
hàng hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy);
d/ Hóa đơn bán hàng (01 bản
photocopy);
đ/ Tờ
khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy);
e/ Hợp đồng làm đại lý giao, bán
hàng hoá và hợp đồng, hoặc thỏa thuận cung cấp hàng hoá (01 bản photocopy);
g/ Chứng từ thanh toán qua ngân
hàng cho hàng hoá xuất khẩu (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối
chiếu); Bảng kê chứng từ thanh toán qua ngân
hàng đối với lô hàng thanh toán nhiều lần (01 bản chính).
4.1/
Riêng hàng hoá nhập khẩu là đồ uống phục vụ trên các chuyến bay quốc tế, hồ sơ
gồm:
a/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại
tiết a, b, c điểm 4 trên đây;
b/ Phiếu giao nhận đồ uống lên chuyến
bay quốc tế có xác nhận của Hải quan cửa khẩu sân bay (01 bản photocopy).
4.2/
Riêng trường hợp các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu hàng hoá (ví dụ: xăng
dầu...) được phép bán cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển để bán cho các tàu
biển nước ngoài đã nộp thuế nhập khẩu thì sau khi đã bán hàng cho tàu biển nước
ngoài, được hoàn thuế nhập khẩu; hồ sơ gồm:
a/ Hồ sơ, giấy tờ theo hướng dẫn tại điểm 4
trên đây;
b/ Hợp đồng, hoá đơn bán hàng cho
doanh nghiệp cung ứng tàu biển (01 bản photocopy);
c/ Bảng kê khai của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá
hàng hoá mua của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển
nước ngoài; Bảng kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài. Giám
đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về các bảng kê khai này (01
bản chính).
5/ Đối với trường hợp thuộc
điểm 5.2.1 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu hoàn lại thuế
nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu,
trong đó có giải trình cụ thể số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
và đã sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số
lượng hàng hoá xuất khẩu; số tiền thuế
nhập khẩu yêu cầu hoàn. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ
khai hải quan
khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai
hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê
khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị
xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Bảng kê định mức tiêu hao nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu của một đơn vị sản phẩm (01 bản chính);
c/ Tờ
khai hải quan
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan; Hợp đồng nhập khẩu (01
bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
d/ Chứng từ nộp thuế (01 bản
photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
đ/ Tờ khai hải quan hàng hóa xuất
khẩu đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối
chiếu); Hợp đồng xuất khẩu (01 bản photocopy);
e/ Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập
khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác (01 bản photocopy);
g/ Chứng từ thanh toán qua ngân
hàng cho các hàng hoá xuất khẩu (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để
đối chiếu); Bảng kê chứng từ thanh toán qua ngân
hàng đối với lô hàng thanh toán nhiều lần (01 bản chính);
h/ Hợp đồng liên kết sản xuất hàng
hoá xuất khẩu nếu là trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu (01 bản
photocopy);
i/ Bảng kê các Tờ khai xuất khẩu sản
phẩm đưa vào thanh khoản theo Mẫu số 03 Phụ lục
2 ban hành kèm
theo Thông tư này (01 bản chính);
k/ Bảng báo cáo
nhập-xuất-tồn nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo Mẫu số 04 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này (01 bản chính);
l/ Báo cáo tính
thuế trên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo Mẫu số 05 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này (01 bản chính).
- Riêng trường hợp hàng hoá nhập
khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhưng không trực tiếp sản xuất mà xuất
khẩu vào khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài để gia công sau đó nhận
sản phẩm về để sản xuất tiếp và/hoặc xuất khẩu, đã nộp thuế nhập khẩu thì ngoài
các giấy tờ hướng dẫn tại điểm 5 trên đây còn phải bổ sung các giấy tờ sau:
+
Tờ khai
hải quan hàng hoá xuất khẩu nguyên liệu,
vật tư cho gia công đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy và xuất trình bản
chính để đối chiếu);
+
Tờ khai
hải quan hàng hoá nhập khẩu sản phẩm từ
khu phi thuế quan hoặc nước ngoài đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy và
xuất trình bản chính để đối chiếu);
+
Chứng từ nộp thuế (của sản phẩm gia công nhập khẩu) (01 bản photocopy và xuất
trình bản chính để đối chiếu);
+
Hợp đồng gia công với doanh nghiệp trong khu
phi thuế quan hoặc với nước ngoài (01 bản photocopy).
6/ Đối với trường hợp thuộc
điểm 5.2.2 Mục I Phần này, hồ sơ xét hoàn thuế tương tự như hướng dẫn tại điểm
5 Mục này.
7/
Đối với trường hợp thuộc
điểm 5.2.3 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu hoàn lại thuế
nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công hàng hoá xuất khẩu,
trong đó có giải trình cụ thể về mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số thuế
nhập khẩu yêu cầu hoàn. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ
khai hải quan
khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai
hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê
khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị
xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Tờ
khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu (theo hình thức gia công) đã làm thủ tục hải quan (01 bản
photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
c/ Hợp đồng gia công ký với khách
hàng nước ngoài trong đó quy định rõ mặt hàng, chủng loại, số lượng nguyên
liệu, vật tư do doanh nghiệp nhận gia công nhập khẩu (01 bản photocopy);
d/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại tiết b, c, d, e, g, i, k, l điểm 5 nêu
trên.
8/
Đối với trường hợp thuộc
điểm 5.2.4 Mục I Phần này, hồ sơ như trường hợp nêu tại điểm 5 trên đây. Riêng:
a/ Hợp đồng xuất khẩu sản phẩm được
thay bằng hợp đồng gia công hàng hoá xuất khẩu ký với khách hàng nước ngoài;
Hợp đồng mua sản phẩm sử dụng cho hợp đồng gia công và hợp đồng gia công sản
phẩm xuất khẩu với khách hàng nước ngoài có thể được thể hiện trong cùng một
bản hợp đồng (01 bản photocopy);
b/ Bảng kê định mức tiêu hao nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm đưa vào sản xuất sản phẩm gia công
và định mức tiêu hao nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo hợp đồng gia
công đã ký kết (01 bản chính);
c/ Bảng kê khai số lượng sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất đã thực tế được sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu do
giám
đốc doanh nghiệp ký và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật (01 bản chính).
9/ Đối với trường hợp thuộc
điểm 5.2.5 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu hoàn lại thuế
nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể: số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư
nhập khẩu sử dụng để sản xuất ra hàng hoá bán cho doanh nghiệp khác để trực
tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu; số lượng hàng hoá sản xuất đã bán,
số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số thuế nhập khẩu yêu
cầu hoàn. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ
khai hải quan
khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai
hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê
khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị
xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/
Tờ khai
hải quan hàng hoá xuất khẩu của doanh
nghiệp đã có chứng nhận thực xuất của cơ quan hải quan (01 bản photocopy và
xuất trình bản chính để đối chiếu);
c/ Hoá đơn bán hàng đối với việc mua
bán hàng hoá giữa hai đơn vị (01 bản photocopy); Bảng kê hoá đơn bán hàng (01
bản chính);
d/ Hợp đồng kinh tế mua, bán hàng
hoá giữa doanh nghiệp nhập khẩu với doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá
xuất khẩu, trong đó ghi rõ hàng hoá đó được sử dụng để sản xuất hoặc gia công
hàng hoá xuất khẩu (hoặc để xuất khẩu theo bộ linh kiện); Chứng từ thanh toán
tiền mua hàng (01 bản photocopy);
đ/ Hợp đồng sản xuất, gia công với khách
hàng nước ngoài (01 bản photocopy);
e/ Bảng kê khai của doanh nghiệp xuất
khẩu sản phẩm về số lượng và định mức thực tế sản phẩm mua về để trực tiếp sản
xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu;
f/ Hợp đồng nhập khẩu ký với thương
nhân nước ngoài của doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ;
g/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại b,
c, d, e, g, i,
k, l điểm 5 nêu trên.
10/ Đối với trường hợp thuộc
điểm 5.2.6 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/
Công văn yêu cầu hoàn lại thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể: Số
lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng
sản phẩm sản xuất đã bán cho doanh nghiệp xuất khẩu; số lượng sản phẩm đã xuất
khẩu; số thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc
nhiều Tờ khai
hải quan khác nhau thì phải liệt kê các Tờ
khai hải quan
yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị
xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/
Bảng kê định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất một đơn vị
sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu (01 bản chính);
c/ Hợp đồng mua bán; Hoá đơn bán
hàng của doanh nghiệp bán sản phẩm cho doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm (01 bản
photocopy);
d/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại c, d,
đ, g,
e,
i, k, l điểm 5 nêu trên.
11/ Đối với trường hợp thuộc
điểm 5.2.7 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/
Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp trong giải trình cụ thể về số lượng, trị
giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng để sản xuất hàng bán cho khách hàng
nước ngoài phù hợp với chủng loại, số lượng mặt hàng xuất khẩu theo Tờ
khai hải
quan hàng
hoá xuất khẩu tại chỗ, bao gồm các
nội dung sau: số Tờ
khai hải quan
hàng hoá
nhập khẩu; mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số lượng
sản phẩm sản xuất đã xuất khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số thuế nhập khẩu đề
nghị hoàn. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ
khai hải quan
khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai
hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê
khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị
xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/
Bảng kê định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất một đơn vị
sản phẩm xuất khẩu tại chỗ (01 bản chính);
c/ Hoá đơn giá
trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu lập (liên giao khách hàng) (01 bản
photocopy);
d/
Tờ
khai
hải quan
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy
và xuất trình bản chính để đối chiếu);
đ/ Hợp đồng mua bán hàng hoá có chỉ
định giao hàng tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng
hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người
nhập khẩu) (01 bản photocopy);
e.
Các
loại giấy tờ hướng dẫn tại c, d, e, g, i, k, l điểm
5 nêu trên.
12/
Đối với trường hợp thuộc
điểm 6 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp
trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, Tờ
khai hải quan.
Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ
khai hải quan
khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai
hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê
khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị
xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/
Hợp đồng mua bán hàng hoá ký với người bán và người mua hoặc hợp đồng nhập khẩu
uỷ thác ký với nước ngoài (01 bản photocopy);
c/ Tờ
khai hải quan
hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy và
xuất trình bản chính để đối chiếu);
d/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại d,
e, g điểm 5 nêu trên.
13/
Đối với trường hợp thuộc
điểm 7 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu xét hoàn thuế xuất khẩu
và không phải nộp thuế nhập khẩu, trong đó nêu rõ số tiền thuế, lý do yêu cầu
hoàn thuế, Tờ khai
hải quan, cam đoan hàng hoá chưa qua quá
trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài. Trường hợp có
nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ khai
hải quan khác nhau thì phải liệt kê các Tờ
khai hải quan
yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị
xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Thông báo của khách hàng nước
ngoài hoặc thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận lại hàng hoá, có
nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại… hàng hoá trả lại (01 bản chính);
c/ Tờ
khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan và bộ chứng từ của hàng hoá xuất
khẩu (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
d/ Tờ
khai hải
quan hàng hoá nhập khẩu trở lại, có ghi
rõ số hàng hoá này trước đây đã được xuất khẩu theo bộ hồ sơ xuất khẩu nào và
kết quả kiểm hoá cụ thể của cơ quan hải quan, xác nhận hàng hoá nhập khẩu trở
lại Việt Nam là hàng hoá đã xuất khẩu trước đây của doanh nghiệp. Trường hợp
hàng hoá xuất khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế
hàng hoá do phải căn cứ vào kết luận của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức
giám định theo qui định của Luật hải quan thì cơ quan hải quan đối chiếu kết
quả kiểm hoá hàng hoá thực nhập khẩu trở lại với hồ sơ lô hàng xuất khẩu để xác
nhận hàng hoá nhập khẩu trở lại có đúng là
hàng đã xuất khẩu (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối
chiếu);
đ/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại d, e, g (trừ trường hợp chưa thanh
toán) điểm 5 nêu trên.
14/
Đối với trường hợp thuộc
điểm 8 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu xét hoàn thuế
nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, trong đó nêu rõ số tiền thuế, lý do
yêu cầu hoàn thuế, Tờ khai
hải quan (ghi rõ số lượng, chủng loại, trị
giá... của hàng hoá tái xuất). Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ
khai hải quan
khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai
hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê
khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị
xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Văn bản thỏa thuận trả lại hàng
hoá cho phía nước ngoài có ghi rõ lý do, số lượng, chất lượng, chủng loại và
xuất xứ của hàng hoá (01 bản chính);
c/ Tờ
khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu có ghi rõ kết quả kiểm hoá và
xác nhận thực xuất của cơ quan hải quan, trong đó có ghi rõ số lượng, chất
lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá xuất khẩu là theo bộ hồ sơ
hàng hoá nhập khẩu nào và bộ chứng từ kèm theo của lô hàng xuất khẩu; Trường
hợp hàng hoá nhập khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực
tế hàng hoá do phải căn cứ vào kết luận của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức giám định theo qui định
của Luật hải quan thì cơ quan hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực
xuất với hồ sơ lô hàng nhập khẩu để xác nhận hàng hoá tái xuất khẩu có đúng là
lô hàng đã nhập khẩu hay không
(01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
d/ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (01
bản photocopy);
đ/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại d,
e, g (trừ trường hợp chưa thanh toán) điểm 5 nêu trên.
15/
Đối với trường hợp thuộc
điểm 9 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp
trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, Tờ
khai hải quan.
Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ
khai hải quan
khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai
hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê
khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị
xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Hợp đồng (hoặc văn bản thỏa
thuận) nhập khẩu, mượn máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển (01
bản photocopy);
c/ Giấy phép nhập khẩu đối với hàng
hoá nhập khẩu phải có giấy phép (01 bản photocopy);
d/ Tờ
khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã
thanh khoản và xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng, chủng loại hàng hoá
thực nhập khẩu, thực tái xuất khẩu và bộ chứng từ kèm theo của hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
đ/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại d,
e điểm 5 nêu trên.
16/
Đối với trường hợp các tổ chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương
tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà
được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cho phép chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục
quản lý sử dụng, sau đó đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại thực tái xuất ra khỏi
Việt Nam, đối tượng nhập khẩu ban đầu được hoàn lại thuế nhập khẩu, ngoài hồ sơ
qui định tại điểm 15
nêu trên còn phải bổ sung thêm giấy tờ sau:
a/ Công văn của Bộ Thương mại (hoặc cơ
quan Nhà nước
có thẩm quyền) cho phép chuyển giao, tiếp nhận số máy móc, thiết bị, dụng cụ,
phương tiện vận chuyển đã tạm nhập (trong trường hợp cần phải có theo quy định
của Nhà nước)
(01 bản chính);
b/ Hợp đồng mua bán hoặc biên bản
bàn giao, giao nhận máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển giữa hai
bên (01 bản photocopy);
c/ Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc
hóa đơn bán hàng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu giao cho bên mua hoặc tiếp nhận
(01 bản photocopy);
d/ Bộ hồ sơ hàng hoá tạm nhập tại
chỗ (01 bản photocopy).
17/
Đối với trường hợp thuộc
điểm 10 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã
nộp trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, Tờ
khai hải quan.
Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ
khai hải quan
khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai
hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê
khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị
xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Hồ sơ, chứng từ liên quan đến
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (01 bản photocopy);
c/ Tờ
khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã
thanh khoản và xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng, chủng loại, trị giá
hàng hoá thực nhập khẩu, xuất khẩu hoặc bị tịch thu, tiêu hủy (01 bản photocopy
và xuất trình bản chính để đối chiếu);
d/ Chứng từ nộp thuế (01 bản
photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu).
18/
Đối với trường hợp thuộc
điểm 11 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã
nộp trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, Tờ
khai hải quan.
Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ
khai hải quan
khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai
hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê
khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị
xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Tờ
khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan (01
bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
c/ Chứng
từ nộp thuế (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu).
19/
Đối với trường hợp thuộc
điểm 12 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã
nộp trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, Tờ
khai hải quan.
Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ
khai hải quan
khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai
hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê
khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị
xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Tờ
khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã thanh khoản của cơ quan hải quan (01
bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
c/ Hoá đơn mua bán hàng hoá (01 bản
photocopy);
d/ Biên bản xử lý vi phạm (01bản
photocopy);
đ/
Quyết định tịch thu hàng hoá vi phạm của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền (01 bản photocopy);
e/
Chứng từ nộp thuế (01 bản
photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu).
20/
Đối với trường hợp quy định tại điểm 13 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép miễn thuế
(01 bản photocopy);
b/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại a,
b, c, e
điểm 19
nêu trên.
III/ Một
số hướng dẫn
khác về thủ tục hồ sơ xét hoàn thuế:
1/ Chứng từ thanh toán qua ngân
hàng trong hồ sơ xét hoàn thuế (hoặc không thu thuế) được thực hiện theo quy
định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Riêng
đối với xăng dầu tái xuất thì đồng tiền thanh toán phải là USD (đô la Mỹ).
2/
Trường hợp người nộp thuế
xuất khẩu hàng hoá nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam (thuộc
điểm 7 Mục I Phần E Thông tư này) hoặc nhập khẩu hàng hoá nhưng phải tái xuất
khẩu trả lại hoặc xuất sang nước thứ ba (thuộc
điểm 8 Mục I Phần E Thông tư này), làm thủ tục hải quan tại các địa điểm khác
nhau (không cùng một cửa khẩu), nhưng đều trực thuộc một Cục Hải quan địa
phương thì được xem xét hoàn thuế xuất khẩu (nếu có), không phải nộp thuế nhập
khẩu đối với trường hợp hàng hoá xuất khẩu phải tái nhập trở lại hoặc được xét
hoàn thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với trường hợp
hàng hoá nhập khẩu phải tái xuất.
3/ Hồ sơ không thu thuế đối với các trường hợp thuộc đối tượng hoàn
thuế quy
định
tại điểm 4,
5, 6, 7, 8
Mục I Phần này, nhưng còn trong thời hạn nộp thuế và
chưa nộp thuế, thực tế đã xuất khẩu hoặc nhập
khẩu, thực
hiện như hồ sơ hoàn thuế nhưng không bao gồm chứng từ nộp thuế.
IV/
Thủ tục, trình tự xét
hoàn thuế:
1/ Nộp, tiếp nhận hồ sơ xét hoàn
thuế:
Việc nộp, tiếp nhận hồ sơ xét hoàn
thuế thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật quản lý thuế.
2/
Phân loại hồ sơ hoàn thuế:
2.1/
Hồ sơ
thuộc diện hoàn
thuế trước kiểm tra sau:
là hồ sơ của
người nộp thuế có quá trình chấp hành tốt pháp luật thuế và các giao dịch được
thanh toán qua ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng khác.
2.2/
Hồ sơ
thuộc diện kiểm
tra trước hoàn thuế sau:
là hồ sơ
của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau:
- Yêu cầu hoàn thuế theo quy định của Điều ước quốc
tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
- Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu;
- Người nộp thuế đã có hành vi trốn thuế, gian lận về
thuế trong thời hạn 2 (hai) năm tính từ thời điểm đề nghị hoàn thuế trở về
trước;
- Người nộp thuế
không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định;
- Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức
sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước;
- Hết thời hạn
theo thông báo của cơ quan hải quan
nhưng người nộp thuế không giải trình thông tin, tài liệu hoặc không khai bổ
sung hồ sơ hoàn thuế theo yêu cầu;
- Hàng hóa đã kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất thuế
nhập khẩu thông thường hoặc ưu đãi đề nghị được tính lại theo mức thuế suất
thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc ưu đãi đặc biệt và được hoàn lại số tiền thuế chênh
lệch; Hàng hoá nhập khẩu là ô tô, linh kiện và phụ tùng; xe mô
tô (xe máy), linh kiện và phụ tùng; xăng dầu, sắt thép; Hàng hoá nhập
khẩu khác thuộc diện Nhà nước quản lý theo quy định của pháp
luật.
3/
Xử lý hồ sơ hoàn thuế:
3.1/
Đối với hồ sơ
hoàn thuế trước kiểm tra sau:
Cơ quan hải
quan kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp lệ của hồ sơ, xác
định nếu thuộc đối tượng hoàn thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì
ban hành quyết định hoàn thuế theo kê khai của người nộp thuế.
Trường hợp qua kiểm tra sơ bộ, có cơ sở xác
định kê khai của người nộp thuế chưa chính xác thì thông báo cho người nộp thuế
biết về việc chuyển hồ sơ sang kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
Trường hợp xác định không thuộc đối tượng được
hoàn thuế, căn cứ văn bản pháp luật quy định, cơ quan hải quan thông báo cho
người nộp thuế biết lý do không hoàn thuế.
Thời hạn cơ
quan hải quan phải ban hành quyết định hoàn thuế hoặc thông báo cho người nộp
thuế biết về việc chuyển hồ sơ sang kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc thông
báo lý do không hoàn thuế cho người nộp thuế là trong vòng 15
(mười lăm)
ngày, kể từ
ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế.
Sau khi ban
hành quyết định hoàn thuế, cơ quan hải quan kiểm tra chi tiết hồ sơ hoàn thuế,
nếu xác định không đủ điều kiện hoàn thuế thì thu hồi lại quyết định hoàn thuế
và thực hiện truy thu, xử phạt theo quy định.
3.2/
Đối với hồ sơ thuộc
diện kiểm tra
trước hoàn
thuế sau:
3.2.1/
Đối với hồ sơ thuộc
diện kiểm tra
trước hoàn thuế sau, cơ quan hải quan thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra sơ
bộ hồ sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp lệ của hồ sơ;
- Kiểm tra
chứng từ, sổ
sách kế toán, phiếu nhập xuất kho, chứng từ thanh toán tiền hàng; việc hạch
toán kế toán tại đơn vị; định mức tiêu hao nguyên liệu,
vật tư; Kiểm tra thực tế hoạt động sản
xuất, kinh doanh của đơn vị;
- Kiểm tra xác
minh đối chiếu các giao dịch kinh doanh với các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan trong trường hợp qua kiểm tra phát hiện vụ việc có tính chất phức tạp, cần
tiến hành kiểm tra thêm.
3.2.2/
Trường hợp qua kiểm tra, xác định không thuộc đối tượng được hoàn thuế thì
thông báo cho người nộp thuế biết lý do không hoàn thuế.
3.2.3/
Trường hợp qua kiểm tra xác định thuộc đối tượng hoàn thuế, kê khai của người
nộp thuế là chính xác thì ban hành quyết định hoàn thuế theo kê khai của người
nộp thuế chậm nhất trong thời hạn sáu mươi (60)
ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế.
3.3/ Căn cứ vào số
tiền thuế người nộp thuế được hoàn, cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn
thuế. Trường hợp người nộp thuế còn nợ
tiền thuế, tiền phạt thì ban hành quyết
định hoàn thuế và lệnh thu Ngân
sách.
3.4/ Quá thời hạn
nêu trên, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan hải quan thì
ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan hải quan còn phải trả tiền lãi tính từ ngày cơ quan hải quan phải ra quyết
định hoàn thuế đến
ngày cơ quan hải
quan ban hành quyết
định hoàn thuế.
4/
Trên cơ sở quyết định hoàn thuế, cơ quan hải quan nơi người
nộp thuế có số tiền thuế được hoàn phải
thanh khoản số thuế được hoàn và ghi rõ trên Tờ
khai hải quan gốc
lưu tại đơn vị và Tờ khai hải
quan gốc người nộp thuế lưu:
"Hoàn thuế... đồng, theo Quyết định số... ngày... tháng... năm...
của..." và thực hiện theo
trình tự xử lý tiền thuế được hoàn, nộp
thừa, theo hướng dẫn tại điểm 5 dưới
đây.
5/ Xử lý số tiền thuế được hoàn, nộp
thừa:
5.1/ Trường hợp nguồn tiền hoàn thuế
từ tài khoản tạm thu:
Cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số
tiền thuế
được hoàn, nộp
thừa phải đối chiếu trên mạng theo dõi nợ thuế và xử lý theo trình tự như sau:
5.1.1/ Nếu người nộp thuế không còn nợ
tiền thuế, tiền phạt thì thực hiện hoàn trả tiền thuế cho người nộp thuế theo
đúng quy định.
Trường
hợp người nộp thuế có văn bản đề nghị không hoàn trả lại tiền thuế còn thừa mà
cho bù trừ vào số tiền thuế phát sinh của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần
sau, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, nộp thừa thực hiện bù trừ theo đề
nghị của người nộp thuế.
Khi
bù trừ vào số tiền thuế phải nộp lần sau của người nộp thuế, cơ quan hải quan
phải ghi rõ trên Tờ khai
hải quan được trừ thuế
với nội dung "Số tiền thuế được trừ ... đồng, theo Quyết định hoàn thuế
số... ngày... tháng... năm ... của... và Quyết
định khấu trừ số... ngày... tháng... năm... của..."; Đồng thời ghi số tiền
thuế đã trừ và số, ngày, tháng, năm của Tờ
khai hải quan
được bù trừ lên bản chính Quyết định hoàn thuế, các Tờ
khai hải quan
được hoàn thuế, Chứng từ nộp thuế của Tờ
khai hải quan
được hoàn thuế để theo dõi.
5.1.2/ Trường hợp người nộp thuế
còn nợ tiền thuế, tiền phạt, cơ quan hải quan thực hiện bù trừ số tiền thuế nộp
thừa, được hoàn với số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu hoặc tiền phạt người
nộp thuế còn nợ.
5.1.3/ Nếu sau khi đã
thực hiện bù trừ như nêu trên mà còn thừa, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế
có số tiền thuế được hoàn, nộp thừa làm
thủ tục hoàn trả số tiền thuế còn lại cho người nộp thuế.
Trường
hợp người nộp thuế đề nghị không hoàn trả lại tiền thuế còn thừa sau khi đã
thực hiện thanh toán hết các khoản nợ theo thứ tự thanh toán tiền thuế mà có
văn bản đề nghị cho bù trừ vào số tiền thuế phát sinh của hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu lần sau, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, nộp thừa thực hiện bù trừ theo đề
nghị của người nộp thuế như hướng dẫn
tại điểm 5.1.1 nêu trên.
5.2/ Trường hợp nguồn tiền hoàn thuế từ ngân
sách:
5.2.1/ Trường hợp người nộp thuế
không còn nợ tiền thuế, tiền phạt và không yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải
nộp của lần tiếp theo, cơ quan hải quan gửi quyết định hoàn thuế cho Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế. Căn cứ quyết định hoàn thuế
do cơ quan hải quan ban hành, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả cho người nộp
thuế.
Việc hạch toán hoàn trả thực hiện như sau:
-
Trường hợp khoản thu chưa quyết toán, Kho bạc Nhà nước
thực hiện thoái thu theo đúng mục lục ngân sách Nhà nước.
-
Trường hợp khoản thu đã quyết toán, Kho bạc Nhà nước
hạch toán chi ngân sách theo số tiền tương ứng và gửi 01 bản chứng từ hoàn trả
thuế cho cơ quan hải quan nơi ban
hành quyết
định hoàn thuế để theo dõi, quản lý.
5.2.2/ Trường hợp người nộp thuế
được hoàn thuế và phải nộp bù trừ cho các khoản thuế khác, cơ quan hải quan gửi quyết định hoàn thuế và lệnh thu ngân
sách cho
Kho bạc Nhà
nước nơi
hoàn trả thuế để Kho bạc Nhà nước hạch toán theo quy định.
Việc
hạch toán hoàn
trả thực hiện như sau:
- Trường hợp Kho bạc Nhà nước
nơi hoàn trả thuế
đồng thời là Kho
bạc Nhà nước nơi
thu thuế
thì việc
hạch toán hoàn trả
thực hiện theo hướng
dẫn tại điểm 5.2.1 nêu trên; việc hạch
toán thu ngân sách thực
hiện theo lệnh thu
của cơ quan hải quan,
thanh toán tiền hoàn thuế còn thừa (nếu có) cho người nộp thuế.
-
Trường hợp Kho
bạc Nhà nước nơi hoàn trả
thuế khác với Kho bạc Nhà nước
nơi thu thuế
thì Kho
bạc Nhà nước nơi hoàn
trả hạch toán hoàn trả thuế theo hướng dẫn tại điểm 5.2.1 nêu trên; chuyển số
tiền được hoàn trả cùng với lệnh thu ngân sách của cơ quan hải quan cho Kho bạc Nhà nước
nơi thu thuế để hạch toán thu
ngân sách Nhà nước theo đúng nội dung ghi trên lệnh
thu, thanh toán
tiền hoàn thuế còn thừa (nếu có) cho người nộp thuế.
5.3/ Việc xử lý số tiền thuế nộp
thừa hướng dẫn tại điểm này không áp dụng đối với số tiền thuế giá trị gia tăng
hàng nhập khẩu do người nộp thuế nộp
nhầm, nộp thừa cho cơ quan hải quan.
Trường hợp người nộp thuế nộp
nhầm, nộp thừa thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu cho
cơ quan hải quan, cơ quan hải quan xác nhận số tiền thuế nộp nhầm, nộp thừa để
cơ quan thuế thực hiện hoàn trả người nộp thuế theo quy định. Việc xác nhận thực hiện như sau:
-
Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng
đã nộp nhầm, nộp thừa cho cơ quan hải quan nơi đăng ký Tờ khai hải quan. Hồ sơ bao
gồm:
+ Công văn đề nghị xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng đã
nộp nhầm, nộp thừa, lý do nộp nhầm, nộp
thừa: 01 bản chính;
+ Tờ khai hải quan của số tiền thuế giá trị gia tăng đã nộp nhầm, nộp
thừa: 01 bản chính, 01 bản photocopy;
+ Chứng từ nộp thuế: 01 bản chính.
- Cơ quan hải quan đối chiếu giữa
bản chính và bản photocopy của Tờ khai hải quan, chứng từ nộp
thuế, trả lại bản chính Tờ khai cho người nộp
thuế và cấp giấy xác nhận số tiền
thuế giá trị gia tăng đã nộp nhầm, nộp thừa.
-
Trường hợp số tiền thuế giá trị
gia tăng nộp nhầm,
nộp thừa do chính cơ quan hải quan phát hiện thì người nộp thuế không phải gửi
hồ sơ đề nghị xác nhận. Cơ quan hải quan
có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế biết và cấp giấy xác nhận theo quy
định.
6/ Thẩm quyền xét hoàn thuế:
Cục trưởng Cục
Hải quan địa phương nơi người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa hoặc được hoàn
thuế thực hiện hoàn thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Mục này.
7/ Thời hạn
nộp hồ sơ hoàn thuế:
7.1/ Người
nộp thuế nộp hồ sơ
hoàn thuế (không
thu thuế)
của các trường hợp thuộc
điểm 4, 6, 7, 8, 9 Mục I Phần E Thông tư này cho cơ quan hải quan nơi có thẩm
quyền hoàn thuế chậm nhất là trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ
khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế nhập khẩu hoặc chậm
nhất là trong thời hạn 45 ngày kể từ
ngày đăng ký Tờ khai
hải quan hàng hóa nhập
khẩu đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế xuất khẩu.
7.2/ Trường
hợp thuộc
điểm 5 Mục I Phần E Thông tư này:
7.2.1/ Nếu người nộp thuế thực xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế thì thời
hạn nộp hồ sơ hoàn thuế chậm nhất là 45 (bốn lăm) ngày kể từ
ngày đăng ký Tờ khai hải quan hàng hoá xuất
khẩu cuối cùng thuộc Tờ khai hải quan nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư đề nghị hoàn thuế.
7.2.2/ Nếu người nộp
thuế không thực xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế thì phải kê khai nộp
thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng (nếu có) kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế. Cơ quan hải quan kiểm tra, thu thuế nhập khẩu, thuế giá
trị gia tăng theo quy định.
Người nộp thuế
được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định khi thực tế xuất khẩu sản phẩm
sản xuất từ hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế. Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế chậm
nhất là 45 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan hàng xuất
khẩu.
7.3/ Trường hợp thời hạn thanh
toán tại hợp đồng xuất khẩu dài hơn 45 ngày kể từ ngày thực xuất khẩu hàng hoá,
người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan hải quan theo đúng thời
hạn hướng dẫn tại điểm 7.1
và 7.2 nêu trên đồng thời phải có bản cam kết
xuất trình chứng từ thanh toán trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày hết thời hạn
thanh toán ghi trên hợp đồng.
7.4/ Nếu quá thời hạn nêu tại điểm
7.1, 7.2 và
7.3 mà
người nộp thuế chưa nộp hồ sơ hoàn thuế, thì bị xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực hải quan.
8/ Thủ tục, trình tự, thẩm quyền xét không thu thuế đối với các
trường hợp thuộc đối tượng hoàn thuế còn trong thời hạn nộp thuế và chưa nộp
thuế nhưng thực tế đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu, thực hiện như thủ tục, trình tự, thẩm quyền xét hoàn thuế. Riêng quyết định
hoàn thuế được thay bằng quyết định không thu thuế.
PHẦN G
GIA HẠN NỘP
THUẾ; XOÁ NỢ TIỀN THUẾ, TIỀN PHẠT
I/
Gia hạn nộp thuế:
1/ Trường hợp
gia hạn nộp thuế:
Người nộp thuế được xem xét gia hạn thời hạn
nộp
tiền
thuế, nộp
tiền
phạt đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007.
2/
Hồ sơ gia hạn nộp thuế:
- Văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền
thuế, nộp tiền phạt trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, số tiền phạt, thời hạn
xin gia hạn. Trường hợp số
tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn thuộc nhiều Tờ
khai hải quan
khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai
hải quan đề nghị gia hạn, cam kết kê khai
chính xác và cung cấp đúng hồ sơ đề nghị gia hạn;
kế hoạch và cam kết nộp số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia
hạn; 01 bản chính
- Hồ sơ khai
thuế của số tiền thuế, tiền phạt xin gia hạn;
01 bản photocopy
- Biên bản xác
định mức độ thiệt hại, giá trị thiệt hại của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
kèm theo xác nhận của Sở Công an hoặc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi phát sinh
nguyên nhân đề nghị gia hạn đối với trường hợp bị thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn bất ngờ; 01 bản chính
- Văn bản xác nhận của cơ quan thuế địa phương quản lý trực
tiếp người nôp thuế về mức độ thiệt hại trực tiếp do
phải di chuyển địa điểm kinh doanh; do chính sách của
Nhà nước thay đổi hoặc
do các nguyên nhân đặc biệt khác; 01 bản chính
- Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đối với trường hợp di chuyển địa điểm kinh doanh; 01 bản
photocopy
- Văn bản về chính sách có
thay đổi đối với trường hợp bị thiệt hại do chính sách Nhà nước thay đổi; 01 bản
photocopy
- Các giấy tờ chứng minh lý do đề
nghị gia hạn nộp thuế đối với trường hợp do các nguyên nhân đặc biệt khác; 01 bản chính
- Báo cáo số tiền thuế phải nộp phát
sinh và tiền thuế nợ. 01 bản chính
3/ Tiếp nhận và
xử lý hồ sơ gia hạn:
3.1/ Tiếp nhận hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ gia hạn được
nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp nhận và đóng dấu
tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ
sơ.
- Trường hợp hồ sơ gia hạn được
gửi qua đường bưu chính, công chức hải quan đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi
vào sổ văn thư của cơ quan hải quan.
- Trường nộp hồ sơ gia hạn được
nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ gia
hạn do cơ quan hải quan thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
3.2/ Xử lý hồ sơ:
Trường hợp người nộp thuế đã gửi hồ sơ gia hạn
nhưng chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ, cơ quan hải quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế
hoàn chỉnh hồ sơ.
Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ
sơ trong thời hạn 5
(năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan hải quan; nếu người nộp thuế không
hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì không được gia hạn nộp
thuế theo quy định.
Trường hợp hồ sơ gia hạn đầy đủ, chính xác,
đúng đối tượng theo quy định, cơ quan hải quan phải thông báo bằng văn bản về
việc đồng ý gia hạn cho người nộp thuế biết trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ.
4/ Số tiền thuế, số tiền phạt được
gia hạn:
-
Đối với trường hợp bị
thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ làm thiệt hại vật chất và không có khả
năng nộp thuế đúng hạn
thì số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn tối đa bằng tổng số tiền thuế, tiền
phạt người nộp thuế còn nợ tính đến thời điểm xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai
nạn bất ngờ,
nhưng tối đa không quá trị giá vật chất bị thiệt hại.
- Đối với các
trường hợp do nguyên nhân khác thì số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn tối đa
bằng số tiền thuế, tiền phạt phát sinh.
5/ Thời gian
gia hạn nộp thuế:
5.1/ Trường hợp bị thiên t
- Thời gian gia hạn tối đa là 2 (hai) năm nếu số tiền thuế đề nghị gia
hạn từ 5 (năm) tỷ đồng trở lên.
- Thời gian gia hạn tối đa là 1 (một) năm nếu số tiền thuế đề nghị gia
hạn dưới năm (05) tỷ đồng.
5.2/ Trường hợp do các nguyên nhân khác:
- Thời gian gia hạn tối đa là 1 (một) năm nếu số tiền thuế đề nghị gia
hạn từ 5
(năm) tỷ
đồng trở lên.
-
Thời gian gia hạn tối đa là sáu (06) tháng nếu số tiền thuế đề nghị gia hạn dưới 5 (năm) tỷ đồng.
6/ Người nộp
thuế không bị phạt chậm nộp tính trên số tiền thuế, tiền phạt trong thời gian
gia hạn nộp thuế.
7/ Thẩm quyền gia hạn nộp thuế:
7.1/ Đối với trường hợp thuộc tiết a, b, c khoản 1 Điều 24 Nghị định
số
85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007:
7.1.1/
Chi cục hải quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt thực hiện gia
hạn trong trường hợp số tiền thuế, số tiền phạt phát sinh tại 01
Chi cục hải quan;
7.1.2/
Cục Hải
quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt thực hiện gia hạn trong
trường hợp số tiền thuế, số tiền phạt phát sinh tại 02
Chi cục hải quan trở lên nhưng cùng một Cục Hải quan địa phương.
7.1.3/
Tổng cục Hải
quan thực hiện gia hạn trong trường hợp số tiền thuế, số tiền phạt phát sinh
tại 02
Cục Hải quan địa phương trở lên.
7.2/ Đối với trường hợp thuộc tiết d khoản 1 Điều 24 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007:
Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tài chính để
trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
II/
Xóa nợ
tiền
thuế, tiền phạt:
1/ Trường hợp xóa
nợ tiền thuế, tiền phạt:
Người
nộp thuế được xem xét xóa nợ tiền thuế, tiền phạt đối với các trường hợp quy
định tại Điều 65 Luật quản lý thuế.
2/ Hồ sơ đề
nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt:
2.1/
Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt của Chi
cục hải
quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt thuộc đối tượng được xoá nợ
tiền thuế, tiền phạt trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, số tiền phạt đề nghị
xoá nợ; 01 bản chính
2.2/
Hồ sơ hải quan
của số tiền thuế, tiền phạt xin xoá nợ; 01 bản photocopy
2.3/
Quyết định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền, Tờ khai
quyết toán thuế đối với trường hợp người nộp thuế bị tuyên bố phá sản đã thực
hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài
sản để nộp tiền thuế, tiền phạt; 01 bản chính
2.4/
Quyết định hoặc bản án của tòa án tuyên cá nhân được coi là đã chết, mất tích,
mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn
nợ; 01 bản chính
2.5/
Các tài liệu liên quan đến việc đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền phạt.
01 bản photocopy
3/ Trách nhiệm và thẩm quyền của cơ quan hải
quan:
3.1/
Cơ quan hải quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền phạt có trách nhiệm
lập hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt nếu người nộp thuế thuộc các
trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền phạt theo quy định tại Điều 65 Luật quản
lý thuế gửi Cục Hải quan địa phương.
3.2/
Cục Hải quan đia phương có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định tính chính xác, đầy
đủ của hồ sơ và thực hiện như sau:
-
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ
sơ, phải thông báo cho cơ quan hải quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế,
tiền phạt biết để hoàn chỉnh hồ sơ. Văn bản thông báo phải hướng dẫn rõ loại
giấy tờ còn thiếu, chưa đúng quy định.
-
Nếu hồ sơ đầy đủ, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ,
phải gửi Tổng cục Hải quan hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền phạt theo quy
định tại Điều 68 Luật
quản lý thuế.
3.3/ Trong thời
hạn 50 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Cục Hải quan địa phương gửi, Tổng cục
Hải quan có trách nhiệm đề xuất phương án xoá nợ tiền thuế, tiền phạt báo cáo
Bộ Tài chính.
3.4/ Bộ Tài chính
ban hành quyết định xóa nợ hoặc có văn bản thông báo cho người nộp thuế biết trường hợp không thuộc
đối tượng được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt do Tổng cục Hải quan báo
cáo.
4/ Số tiền
thuế, số tiền phạt được xóa:
Số tiền thuế, số tiền phạt được xóa là tổng số
tiền người nộp thuế còn nợ tính đến thời điểm bị tuyên bố phá sản đã thực hiện
các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản
để nộp tiền thuế, tiền phạt hoặc cá nhân được coi là đã chết, mất tích, mất
năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ.
5/ Các quy định khác về xóa nợ tiền thuế, tiền phạt thực
hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007.
PHẦN H
TRUY THU THUẾ
I/
Các trường hợp phải truy thu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1/ Các trường hợp đã được miễn
thuế, xét miễn thuế theo quy định của Thông tư
này, nhưng sau đó
hàng hóa sử dụng vào mục đích khác với mục đích đã được miễn, xét miễn thuế thì
phải nộp đủ thuế; trừ trường hợp chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện được
miễn hoặc xét miễn thuế theo quy định tại Thông tư này.
2/ Trường
hợp người nộp thuế
hoặc cơ quan hải quan nhầm lẫn trong kê khai, tính thuế,
nộp thuế thì phải truy nộp số tiền thuế còn thiếu trong thời hạn 365 ngày trở về
trước, kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn. Ngày phát hiện có sự nhầm lẫn là
ngày ký văn bản xác nhận có sự nhầm lẫn giữa người
nộp thuế và cơ quan
hải quan.
3/ Trường
hợp nếu phát hiện có sự gian lận, trốn thuế thì phải truy thu tiền thuế trong
thời hạn 5 năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện. Ngày kiểm tra phát
hiện có sự gian lận, trốn thuế là ngày cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền
ký quyết định truy thu thuế.
4/
Các trường hợp thuộc đối tượng bị truy nộp thuế quy định tại Mục này mà số tiền
thuế bị truy nộp dưới 50.000 đồng thì người nộp thuế không phải nộp số tiền đó.
II/ Căn cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1/
Đối với trường hợp nêu tại điểm 1 Mục I Phần này thì
căn cứ để tính thuế là
trị giá
tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm có sự thay đổi mục đích đã được miễn thuế, xét miễn thuế.
Về thuế suất, nếu hàng hóa khi nhập
khẩu ban đầu là hàng hóa mới thì áp dụng theo mức thuế suất tại
thời điểm có sự thay đổi mục đích của hàng hóa mới; còn nếu hàng hóa khi nhập khẩu ban đầu
là hàng hóa đã qua sử dụng thì áp dụng theo mức thuế suất tại
thời điểm có sự thay đổi mục đích của hàng hóa đã qua sử dụng.
Riêng các trường hợp mua xe ô tô đã qua sử
dụng nhập khẩu ban đầu thuộc đối tượng miễn thuế, xét
miễn thuế thì khi thay đổi mục đích sử dụng phải nộp thuế nhập khẩu theo mức
thuế suất của xe đã
qua sử dụng theo quy định
tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng. Trước 1/5/2006 thì mức thuế suất thuế
nhập khẩu xe chở người dưới 16 chỗ đã qua sử dụng được áp dụng là 150%;
Từ
ngày 1/5/2006 thì áp
dụng theo mức thuế tuyệt đối quy định tại Quyết định số 69/2006/QĐ-TTg ngày
28/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 05/2007/QĐ-BTC ngày
15/1/2007 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính (không áp dụng tiêu chí hay điều kiện nhập khẩu loại xe đặc thù này
như loại xe đã qua sử dụng quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày
23/1/2006 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA
ngày 31/3/2006). Về trị giá tính thuế nhập khẩu: được xác định trên cơ sở
giá trị sử dụng còn lại của hàng hoá, tính theo thời gian sử dụng và lưu lại
tại Việt Nam (tính từ thời điểm nhập khẩu theo Tờ khai hải quan đến thời điểm
tính lại thuế) và được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của trị giá khai báo
tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan. Trường hợp tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan mà không có
trị giá khai báo hoặc trị giá khai báo không đúng với trị giá thực thanh toán
thì giao Cục Hải quan nơi làm thủ tục chuyển nhượng xác định lại
trị
giá khai báo để làm căn cứ
tính thuế.
2/ Đối với trường
hợp nêu tại điểm 2 và 3 Mục I Phần
này thì căn
cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng
ký Tờ khai
hải quan trước đây.
III/ Thời hạn
kê khai tiền thuế là trong
vòng 10 (mười)
ngày, kể từ ngày thay đổi mục đích đã được miễn, xét miễn thuế trước
đây nay phải nộp thuế đối với trường hợp nêu tại điểm 1 Mục I Phần này, trong
vòng 10
ngày kể
từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn đối với trường
hợp nêu tại điểm 2
Mục I
Phần này;
và kể từ ngày kiểm tra, phát hiện có sự gian lận, trốn thuế đối
với trường hợp nêu tại điểm 3 Mục
I Phần này.
Trường hợp thay đổi mục đích sử
dụng phải được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cho phép thì tổ chức, cá nhân không được tự thay đổi mục đích sử
dụng trước khi được phép và ngày thay đổi mục đích là ngày được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền
cho phép. Trường hợp tổ chức, cá nhân tự thay đổi mục đích sử dụng thì ngày
thay đổi mục đích là ngày tổ chức, cá nhân tự thay đổi mục đích sử dụng.
IV/ Thời hạn phải nộp số tiền thuế, tiền phạt (nếu
có)
là trong vòng 10 ngày kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định về số
thuế phải nộp, tiền phạt (nếu có) đối với trường hợp nêu tại điểm 1 Mục I Phần này hoặc kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra quyết định về số
thuế phải truy thu, tiền phạt (nếu có) đối với trường
hợp nêu tại điểm 2 và 3 Mục I Phần này.
1/
Trong một số trường hợp đặc biệt,
nếu người nộp thuế
thực sự có khó khăn về tài chính và có văn bản đề nghị được nộp số tiền thuế,
tiền phạt nêu trên dài hơn 10 ngày thì người
nộp thuế phải đăng ký
kế hoạch trả số tiền thuế, tiền phạt nêu trên và đồng thời phải có tổ
chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng bảo lãnh về số tiền
thuế, tiền phạt. Trong thời gian nộp chậm số tiền thuế, tiền phạt thì người nộp thuế mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp
bằng 0,05% số tiền chậm nộp. Cục Hải quan
địa phương nơi người nộp thuế
đăng ký Tờ
khai hải quan
xem xét xử lý việc kéo dài thời hạn trong trường hợp này.
2/
Hồ sơ để áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn 10 ngày:
- Công văn đề nghị được nộp số tiền
thuế, tiền phạt dài hơn 10 ngày, trong đó nêu rõ số tiền thuế, tiền phạt, lý do
đề nghị, kế hoạch cam kết trả nợ tiền thuế, tiền phạt: 01 bản chính;
- Hồ sơ khai thuế của số tiền thuế,
tiền phạt đề nghị cho kéo dài thời hạn nộp thuế hơn 10 ngày: 01 bản photocopy;
- Giấy bảo lãnh của tổ chức tín
dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
bảo lãnh về số tiền thuế, tiền phạt: 01 bản chính.
PHẦN
K
HOÀN
THÀNH NGHĨA VỤ THUẾ
I/ Hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh:
1/ Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nợ tiền thuế, tiền phạt đối
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trước
khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2/ Cơ quan hải quan có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh biết về việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các cá nhân còn nợ tiền thuế, tiền phạt đối hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Nội dung thông báo gồm họ và tên người chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, ngày
sinh, quốc tịch, số chứng minh nhân dân/hộ chiếu, cơ quan hải quan nơi quản lý
số thuế nợ phát sinh.
3/ Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh sẽ dừng việc xuất
cảnh của người
xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế nêu tại điểm 1 trên đây theo đúng quy định tại Điều 53
Luật quản lý thuế.
II/
Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt
động :
1/ Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật
quản lý thuế và của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp
luật về phá sản.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, hội
đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, hội đồng quản trị
công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải thể.
- Hội đồng giải thể hợp tác xã
chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trong
trường hợp giải thể.
- Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu
trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường
hợp phá sản.
2/ Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ
thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục
giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật:
2.1/ Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động
không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu
công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần,
trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
2.2/ Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt
hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần thuế nợ còn lại
do chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.
2.3/ Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động
chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần nợ thuế còn lại do tổ trưởng tổ hợp
tác chịu trách nhiệm nộp.
III/
Hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp:
1/ Trước khi được tổ chức lại, doanh
nghiệp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
2/ Trường hợp doanh nghiệp bị tổ
chức lại chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tổ chức lại thì phải có
văn bản xác định nghĩa vụ nộp thuế của từng doanh nghiệp hình thành sau khi tổ
chức lại và các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại phải có cam kết
bằng văn bản với cơ quan hải quan về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế do
doanh nghiệp bị tổ chức lại chuyển giao.
3/ Cơ quan thuế không được cấp mã số
thuế cho các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại nếu không có xác nhận
bằng văn bản của cơ quan hải quan về việc doanh nghiệp đã thực hiện các quy
định tại điểm 2 nêu trên.
4/ Thời hạn nộp thuế của doanh
nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 55 Luật quản lý thuế.
IV/
Các
quy định khác về hoàn thành nghĩa vụ thuế thực hiện theo Luật quản lý thuế và Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007.
PHẦN
M
QUYỀN,
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ; TRÁCH NHIỆM,
QUYỀN
HẠN CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN
1/ Người nộp thuế được hưởng quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ
theo quy định tại
Điều 6, Điều 7 Luật quản lý thuế.
2/ Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan hải quan, công chức hải
quan thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật quản lý thuế.
3/ Quyền được cung cấp thông tin, tài
liệu, hướng dẫn pháp
luật thuế của
người nộp thuế và trách nhiệm phải cung cấp thông tin, tài liệu, hướng dẫn pháp
luật thuế của cơ quan hải quan cụ thể như sau:
- Cơ quan hải quan hướng dẫn pháp
luật thuế cho người nộp thuế theo các hình thức: cung cấp thông tin trên trang
Web của cơ quan hải quan- http://www.customs.gov.vn; tọa đàm trực tiếp, hỏi đáp; tuyên
truyền trên báo, tạp chí, đài truyền thanh, truyền hình, phát hành tờ rơi hoặc
có văn bản hướng dẫn chính sách, pháp luật thuế khi người nộp thuế có văn bản
yêu cầu.
- Nội dung hướng dẫn bao gồm các quy
định về chính sách thuế, thủ tục quản lý thuế như quy tắc phân loại mã số hàng
hóa theo biểu thuế, phương pháp xác định trị
giá tính thuế, phương pháp tính thuế, phương thức nộp thuế, thủ tục hồ sơ...;
cung cấp thông tin, tài liệu, giải thích về việc tính thuế, ấn định thuế cho
người nộp thuế và các nội dung khác liên quan đến quản lý thuế nhưng không bao
gồm những tài liệu, thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật.
4/ Quyền được xác nhận việc thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế và trách nhiệm phải xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế của cơ
quan hải quan cụ thể như
sau:
4.1/ Khi có nhu cầu xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế của mình,
người nộp thuế phải
có văn bản đề nghị
chính thức bằng văn bản, trong đó nêu
rõ các nội dung:
- Tên người nộp thuế, mã số thuế;
- Nội dung yêu cầu xác nhận;
- Tài liệu chứng minh nội dung yêu
cầu xác nhận.
4.2/ Cơ quan hải quan kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế khi người nộp thuế có văn bản yêu cầu theo đúng quy định của pháp
luật.
- Trường hợp không xác nhận phải có
văn bản thông báo cụ thể lý do không xác nhận;
- Trường hợp cần kiểm tra, đối chiếu
lại các thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trước khi xác nhận, cơ quan hải quan gửi thông báo
cho người nộp thuế biết lý do chưa xác nhận;
- Thời hạn phải trả kết quả cho
người nộp thuế là trong thời
hạn 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ yêu cầu xác nhận của người nộp thuế.
PHẦN N
KHIẾU NẠI VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
I/ Khiếu nại
và giải quyết khiếu nại:
Quyền
hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc khiếu nại về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu; Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan giải quyết khiếu nại về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo đúng quy định của Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu, Luật quản lý thuế và pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
II/ Xử lý vi
phạm:
Người nộp
thuế, công chức hải quan hoặc cá nhân khác liên quan có
vi phạm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì bị xử lý theo quy định tại Nghị
định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
PHẦN P
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1/ Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2/ Bãi bỏ
Thông tư số
113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3/ Những hướng
dẫn khác về chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trước đây trái với hướng dẫn tại Thông tư này đều
bãi bỏ.
4/ Các nội dung về
quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không được hướng dẫn tại
Thông tư này thì
thực hiện theo quy định của Luật
hải quan, Luật
quản lý thuế, các
văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành các Luật này.
5/ Đối
với dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao
hơn mức ưu đãi quy định tại Thông tư
này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó;
trường hợp trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu
đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Thông tư
này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định tại Thông tư này cho thời gian ưu
đãi còn lại của dự án.
Những
dự án được cấp phép trước ngày 1/1/2006 đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt danh mục
hàng hoá miễn thuế thì cơ quan hải quan sẽ giải quyết miễn thuế theo danh mục
đã được xét duyệt (nếu doanh nghiệp chưa nhập khẩu thì nhập khẩu từ đầu hoặc
mới nhập khẩu một phần thì được
nhập khẩu tiếp phần còn lại theo đúng quy định ưu đãi thuế tại giấy phép đầu
tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư). Trường hợp chưa được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt danh mục
hàng hoá miễn thuế thì doanh nghiệp tự xác định, tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng thuộc diện được miễn
thuế theo đúng quy định tại giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Nếu phát hiện kê khai không đúng thì sẽ bị truy thu thuế và xử lý theo quy định
của pháp luật.
6/
Căn cứ để xác định những dự án được cấp phép kể từ ngày 1/1/2006 đến trước ngày
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ có hiệu lực thi hành
thuộc dự án khuyến khích đầu tư là Phụ
lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày
8/12/2005 của Chính phủ.
7/
Đối với Tờ
khai hải
quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, tái
xuất khẩu (đối với tạm nhập, tái xuất), tái nhập khẩu (đối với tạm xuất, tái
nhập), đã đăng ký với cơ quan hải quan trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành thì vẫn thực
hiện theo các quy định trước đây.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn
vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét,
giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
Phụ lục 1:
CHỨNG TỪ
THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu)
1/ Thanh toán
qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ ngân hàng của bên nhập khẩu sang ngân hàng
của bên xuất khẩu để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ cho bên xuất khẩu theo
các hình thức thanh toán phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng và quy định của
ngân hàng.
Chứng từ
thanh toán là chứng từ của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu báo cho người xuất
khẩu đã nhận được tiền hàng xuất khẩu. Trường hợp thanh toán trả chậm, phải có
thoả thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời hạn thanh toán, người xuất
khẩu phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu
thì bên nhận uỷ thác xuất khẩu phải được phía nước ngoài thanh toán qua ngân
hàng.
2/ Các
trường hợp thanh toán sau cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:
2.1/ Trường hợp hàng hoá xuất khẩu được thanh
toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước ngoài, người xuất khẩu phải có đủ điều
kiện, thủ tục hồ sơ như sau:
- Hợp đồng
vay nợ (đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy
xác nhận đăng ký khoản vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với những khoản
vay trên 01 năm).
- Chứng từ
chuyển tiền của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng.
Phương thức
thanh toán hàng hoá xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải được quy
định trong hợp đồng xuất khẩu.
- Bản xác nhận
của phía nước ngoài về việc cấn trừ khoản nợ vay.
- Trường hợp
sau khi cấn trừ giá trị hàng hoá xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước ngoài có
chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục này.
2.2/ Trường
hợp người xuất khẩu hàng hoá, thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng
nhưng phía nước ngoài uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
thực hiện thanh toán, ngoài việc cung cấp chứng từ thanh toán thì việc thanh
toán theo uỷ quyền phải được thể hiện bằng văn bản (trong hợp đồng xuất khẩu;
phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh thanh toán).
2.3/ Trường
hợp phía nước ngoài thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai tại Việt Nam thì việc
thanh toán phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán là
chứng từ của ngân hàng phục vụ người xuất khẩu báo cho người xuất khẩu đã nhận
được tiền hàng xuất khẩu từ tài khoản vãng lai của người mua hoặc người được
phía nước ngoài uỷ quyền thanh toán.
2.4/ Trường
hợp người xuất khẩu hàng hoá để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài, nếu
thu và chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ của nước tổ chức hội chợ, triển
lãm, người xuất khẩu phải có chứng từ kê khai với cơ quan hải quan về số ngoại
tệ tiền mặt thu được do bán hàng hoá chuyển về nước và chứng từ nộp tiền vào
ngân hàng tại Việt Nam.
2.5/ Trường
hợp xuất khẩu hàng hoá để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác nhận
của ngân hàng ngoại thương về số hàng hoá xuất khẩu đó được phía nước ngoài
chấp nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ chứng từ đó được gửi cho phía nước ngoài để
trừ nợ.
2.6/ Trường
hợp việc thanh toán giữa người xuất khẩu của Việt Nam và phía nước ngoài thực
hiện bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hoá xuất khẩu hoặc tiền công gia
công hàng hoá xuất khẩu với giá trị hàng hoá, dịch vụ mua của phía nước ngoài
thì người xuất khẩu phải đáp ứng các điều kiện, thủ tục hồ sơ sau:
- Hàng hoá
mua bán giữa người xuất khẩu với bên nước ngoài phải ghi rõ phương thức thanh
toán trong hợp đồng xuất khẩu.
- Văn bản
xác nhận của phía nước ngoài về số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hoá xuất
khẩu với hàng hoá nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
- Trường hợp
sau khi thanh toán bù trừ giữa trị giá hàng hoá xuất khẩu và trị giá hàng hoá,
dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch còn lại phải được thực hiện
thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại
Phụ lục này.
2.7/ Trường
hợp số tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán không phù hợp với số tiền phải
thanh toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng nhưng đứng
tên tổ chức, cá nhân phải thanh toán thì xử lý như sau:
- Nếu số
tiền thanh toán trên chứng từ thanh toán có trị giá nhỏ hơn số tiền phải thanh
toán như đã thoả thuận trong hợp đồng hoặc phụ lục hợp đồng, thì người xuất
khẩu phải giải trình rõ lý do như: phí chuyển tiền của ngân hàng, điều chỉnh
giảm giá do hàng kém chất lượng hoặc thiếu hụt (đối với trường hợp này phải có
văn bản thoả thuận giảm giá giữa bên mua và bán)...
- Nếu số tiền thanh toán trên chứng từ thanh
toán có giá trị lớn hơn số tiền phải thanh toán như đã thoả thuận trong hợp
đồng hoặc phụ lục hợp đồng, thì người xuất khẩu phải giải trình rõ lý do như:
thanh toán một lần cho nhiều hợp đồng, ứng trước tiền hàng... và cam kết chịu
trách nhiệm trước pháp luật về sự khai báo này.
2.8/ Trường
hợp phương thức thanh toán thay đổi so với phương thức đã được thoả thuận trên
hợp đồng xuất khẩu, người xuất khẩu phải cung cấp văn bản thông báo thay đổi
hình thức thanh toán của người mua nước ngoài.
2.9/ Trường
hợp chứng từ thanh toán không đúng tên ngân hàng phải thanh toán đã thoả thuận
trên hợp đồng nhưng nội dung chứng từ thể hiện rõ tên người thanh toán, tên
người thụ hưởng, số hợp đồng xuất khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng
xuất khẩu đã được ký kết thì được chấp nhận là chứng từ thanh toán hợp lệ.
2.10/ Trường hợp
doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc hàng hoá tạm xuất, tái
nhập, nếu trong hợp đồng nhập khẩu và hợp đồng xuất khẩu có qui định người mua
hàng trực tiếp thanh toán tiền hàng cho người bán và doanh nghiệp Việt nam chỉ
được thanh toán tiền hoa hồng của lô hàng tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái
nhập, thì chứng từ thanh toán trong bộ hồ sơ xét hoàn thuế được thay bằng chứng
từ thanh toán tiền hoa hồng cho doanh nghiệp Việt Nam.
2.11/ Các
trường hợp người mua không thanh toán được tiền hàng do phá sản, bỏ trốn... nên
người xuất khẩu không cung cấp được chứng từ thanh toán cho cơ quan hải quan
thì người xuất khẩu có văn bản giải trình rõ lý do kèm theo văn bản chứng minh
sự việc đã giải trình và phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về giải
trình trên.
2.12/ Các trường hợp
thanh toán tiền hàng xuất khẩu bằng USD tiền mặt, người xuất khẩu
phải xuất trình giấy phép của Ngân hàng Nhà nước về việc
cho thu ngoại tệ tiền mặt từ xuất khẩu: ở Trung ương do Vụ
Quản lý ngoại hối - Ngân hàng Nhà nước cấp, ở địa phương do Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh
biên giới cấp. Việc thu nộp ngoại tệ phải được thực
hiện đúng thời hạn
qui định trên
giấy phép của Ngân hàng Nhà nước. Giấy
phép thu ngoại tệ tiền mặt từ xuất khẩu của Ngân hàng Nhà nước cùng xác
nhận của ngân hàng nơi mở tài
khoản về việc nộp ngoại tệ tiền mặt thu được từ xuất
khẩu được coi là
chứng từ thanh toán hợp lệ cho hợp đồng xuất
khẩu.
2.13/ Trường
hợp hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho các cơ sở kinh
doanh khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên
liệu sản xuất, gia công hàng xuất khẩu thì việc thanh toán của thương nhân nước
ngoài phải thực hiện qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Phụ lục 2:
Mẫu số 01: KHAI BỔ
SUNG VỀ THUẾ CỦA HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu)
1. Tên người
nộp thuế khai bổ sung:
2. Mã số
thuế:
3. Tờ khai
hải quan khai bổ sung:
- Số lượng hàng hóa
xuất/nhập khẩu đã khai:
- Đơn giá đã khai:
- Trị giá đã khai:
- Mã số hàng hóa đã
khai:
- Mức thuế suất đã khai:
- Xuất xứ đã khai:
- Tỷ giá đã khai:
- Số tiền thuế đã khai:
+ Thuế xuất
khẩu:
+ Thuế nhập
khẩu:
+ Thuế tiêu
thụ đặc biệt:
+ Thuế giá
trị gia tăng:
4. Thuộc hợp
đồng số:
5. Nội dung khai
bổ sung:
- Số lượng hàng hóa
xuất/nhập khẩu:
- Đơn giá:
- Trị giá:
- Mã số hàng hóa:
- Mức thuế suất:
- Xuất xứ:
- Tỷ giá:
- Số tiền thuế phải nộp:
+ Thuế xuất
khẩu:
+ Thuế nhập
khẩu:
+ Thuế tiêu
thụ đặc biệt:
+ Thuế giá
trị gia tăng:
- Số tiền thuế chênh
lệch:
+
Thuế xuất khẩu:
+ Thuế nhập
khẩu:
+ Thuế tiêu
thụ đặc biệt:
+ Thuế giá
trị gia tăng:
6. Lý do khai bổ
sung:
Người khai
bổ sung
(Ký tên, đóng dấu)
Mẫu số 02: VĂN BẢN
THÔNG BÁO ẤN ĐỊNH THUẾ CỦA HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6 /2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu)
CỤC/CHI CỤC ........ Số ..... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- |
|
......., ngày ..... tháng .... năm 200... |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu
------------
CỤC
TRƯỞNG/CHI CỤC TRƯỞNG .......
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11; Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
quản lý thuế;
Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của
Luật hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
45/2005/QH11; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 40/2007/NĐ-CP
ngày 16/3/2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá
hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng ngày 10/5/1997 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị giá tăng ngày 17/6/2003; Luật thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 20/5/1998 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 17/6/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật thuế giá trị giá tăng ngày 29/11/2005;
Căn cứ .....
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ấn định thuế đối với ............ thuộc Tờ khai
hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ........... của
.............................
Điều 2: Tổng số tiền thuế ấn định là:
Bao
gồm:
Số tiền thuế
xuất khẩu:
Số tiền thuế
nhập khẩu:
Số tiền thuế
tiêu thụ đặc biệt:
Số tiền thuế
giá trị gia tăng:
Trong
đó:
+ Tổng số tiền thuế người nộp thuế
đã khai:
Bao gồm:
Số tiền thuế
xuất khẩu:
Số tiền thuế
nhập khẩu:
Số tiền thuế
tiêu thụ đặc biệt:
Số tiền thuế
giá trị gia tăng:
+ Tổng số tiền thuế chênh lệch
thiếu:
Bao gồm:
Số tiền thuế
xuất khẩu:
Số tiền thuế
nhập khẩu:
Số tiền thuế
tiêu thụ đặc biệt:
Số tiền thuế
giá trị gia tăng:
Điều 3: Lý do ấn định thuế, yếu tố ấn định
Điều 4 : Trong thời
hạn ........... kể từ ngày ......
....... phải
nộp hết số tiền thuế ấn định quy
định tại Điều .... Quyết định này. Nếu quá thời hạn ..... kể từ ngày ... thì
ngoài việc nộp đủ số tiền
thuế còn thiếu ....... bị tính phạt chậm nộp .... từ ngày .... đối với.....
Điều 5:
............. có quyền khiếu nại việc ấn định thuế của cơ quan hải quan theo
qui định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo trong thời hạn.... kể từ
ngày............
Nơi nhận: -.......; -......; - Lưu:
..... |
CỤC/ CHI
CỤC TRƯỞNG .... (Ký tên, đóng dấu) |
|
|
Mẫu số 03: BẢNG KÊ CÁC TỜ KHAI XUẤT KHẨU CÁC SẢN PHẨM ĐƯA
VÀO THANH KHOẢN |
|
|||||||||||
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu) |
|
|||||||||||
|
|
|||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
|
Tên doanh nghiệp: |
|
|
|
|
|
||||||
|
Mã số doanh nghiệp: |
|
|
|
|
|
||||||
|
Số hồ sơ thanh khoản: |
Hợp đồng nhập khẩu: |
Hợp đồng xuất khẩu: |
|
||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
|
STT |
Số/ Loại
hình tờ khai |
Ngày đăng
ký |
Ngày thực
xuất |
Đơn vị Hải
quan đăng ký tờ khai |
Ghi chú |
|
|||||
|
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
|
|||||
|
|
(Số/Tên LH
viết tắt) |
|
|
(Mã Hải
quan) |
|
|
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||
|
|
Ngày … tháng ….năm..... |
………, ngày …… tháng …… năm …… |
|||||||||
|
Công chức Hải quan kiểm tra,
đối chiếu |
Giám đốc doanh nghiệp |
||||||||||
|
(Ký tên, đóng dấu công chức) |
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) |
|
|
||||||||
Phụ lục 2: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 04: MẪU BẢNG BÁO CÁO NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ
NHẬP-XUẤT-TỒN |
|
|
|
|
|
|||||||||
(Ban hành kèm theo Thông tư số 59/2007/TT-BTC
ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu) |
|||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên Doanh nghiệp: |
|
|
|
|
|
Địa chỉ: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
Mã số doanh nghiệp: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hồ sơ thanh khoản: |
|
|
Hợp đồng
nhập khẩu: |
Hợp đồng
xuất khẩu: |
|
|
|
|
|
||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
STT |
|
Nguyên liệu, vật tư (NL, VT) nhập khẩu |
|
|
|
|
Nguyên liệu, vật tư đã sử dụng sản xuất sản phẩm
xuất khẩu |
|
NL, VT
xuất trả lại |
Lượng NL, VT tồn cuối kỳ |
Xử lý NL, VT tồn cuối kỳ |
||||||||
Tên/ Mã nguyên liệu, vật tư |
Tờ khai nhập khẩu |
Đơn vị tính |
Tên/ Mã sản phẩm xuất khẩu |
Tờ khai xuất khẩu |
Đơn vị
tính |
Định mức NL,VT (kể cả hao hụt)/ đơn vị sản phẩm |
|
Lượng NL, VT sử dụng sản xuất SP XK |
Tờ khai xuất khẩu (số; ký hiệu; ngày đăng ký) |
Lượng NL, VT xuất trả lại |
Thanh khoản tiếp |
Chuyển mục đích khác |
|||||||
Số; ký hiệu; ngày đăng ký |
Ngày hoàn thành thủ tục |
Lượng NL,VT nhập khẩu |
Lượng NL,VT tồn đầu kỳ chưa thanh khoản |
Số; ký hiệu; ngày đăng ký |
Ngày hoàn thành thủ tục hải quan |
Lượng sản
phẩm xuất khẩu |
|
||||||||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
|
(14) |
(15) |
(16) |
(17) |
(18) |
(19) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công chức Hải quan kiểm tra,
đối chiếu |
|
|
|
|
|
Ngày tháng năm |
|
|
|
|
|
|||||||
|
(Ký tên, đóng dấu công chức) |
|
|
|
|
|
|
Giám đốc doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên |
|
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(1)- Cột (6) chỉ áp dụng đối với những tờ khai
nhập khẩu NL, VT thanh khoản làm nhiều lần; lượng NL, VT tồn đầu kỳ chưa
thanh khoản của lần thanh khoản sau là lượng NL,VT tồn cuối kỳ của lần thanh
khoản trước |
||||||||||||||||||
|
(2)- Cột (15) và (16) chỉ áp dụng đối với những
trường hợp xuất trả nguyên vật liệu đủ điều kiện được hoàn thuế nhập khẩu
hướng dẫn tại Thông tư này và
ngày thực xuất hàng trả lại trước khi nộp |
|
|
|
|||||||||||||||
|
hồ sơ thanh khoản. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(3)- Lượng NL, VT tồn cuối kỳ tại cột (17)= Lượng
NL, VT nhập khẩu tại cột (5) hoặc lượng NL, VT tồn đầu kỳ chưa thanh khoản
tại cột (6) - Lượng NL, VT sử dụng sản xuất SP xuất khẩu tại cột (14)- Lượng
NL, VT xuất trả lại tại cột (16). |
Mẫu số 05: BÁO CÁO TÍNH THUẾ TRÊN NGUYÊN LIỆU, VẬT TƯ NHẬP
KHẨU |
||||||||||||||
(Ban hành kèm theo Thông tư số 59/2007/TT-BTC
ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu) |
||||||||||||||
Tên Doanh nghiệp: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Mã số doanh nghiệp: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
Số hồ sơ thanh khoản: |
|
|
Hợp đồng
nhập khẩu: |
|
|
|
|
Hợp đồng xuất khẩu: |
|
|
|
|
||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
STT |
Tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (NL, VT) |
Tờ khai xuất khẩu |
Lượng NL,VT sử dụng cho SP XK và xuất trả lại |
Lượng NL,VT tồn |
Số tiền thuế xin hoàn/ không thu |
Số thuế phải thu hoặc chuyển thanh khoản tiếp |
Ghi chú |
|||||||
Số; ký hiệu, ngày đăng ký |
Ngày thực nhập |
Tên, mã NL,VT |
Đơn vị tính |
Đơn giá tính thuế |
Tỷ giá |
Thuế suất thuế NK |
Số, ký hiệu; ngày đăng ký |
Ngày thực xuất |
||||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
........................., ngày ............
tháng ............ năm 200.... |
|||||||
|
|
Công chức Hải quan kiểm tra,
đối chiếu |
|
|
|
Giám đốc doanh nghiệp |
||||||||
|
|
(Ký tên, đóng dấu công chức) |
|
|
|
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên) |