Thông tư 59/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
THÔNG
TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ
59/2007/TT-BTC NGÀY
14 THÁNG 06 NĂM 2007
HƯỚNG
DẪN THI HÀNH THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU, QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn
cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn
cứ Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày
29/11/2006;
Căn cứ Nghị
định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị
định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 66/2002/NĐ-CP
ngày 1/7/2002 của Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh,
nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế;
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
PHẦN A
HƯỚNG DẪN
CHUNG
I/
Đối tượng chịu thuế:
Hàng hoá trong các trường hợp sau
đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, trừ
hàng hóa quy định tại Mục II Phần A Thông tư này:
1/ Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, bao gồm hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường
sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác
được thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà
nước có thẩm
quyền.
2/ Hàng hóa được đưa từ thị trường
trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong
nước.
3/ Hàng hóa mua
bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
II/ Đối tượng không chịu thuế:
Hàng
hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu:
1/
Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt
2/
Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ,
các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức quốc
tế, các tổ chức phi chính phủ (NGO) nước ngoài, các tổ chức kinh tế hoặc cá
nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế-xã
hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện
chính thức giữa hai bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp
nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch
bệnh.
3/
Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ
nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong
khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan
khác.
4/
Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà
nước khi xuất
khẩu.
Thủ
tục, hồ sơ để thực hiện đối với các trường hợp nêu trên theo quy định của Luật
hải quan;
các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật hải quan;
và các văn bản khác có liên quan.
III/ Đối tượng nộp thuế; đối tượng
được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế sau đây gọi
chung là người nộp thuế:
1/
Đối tượng
nộp thuế đối với hàng
hoá xuất
khẩu, nhập
khẩu bao gồm:
1.1/
Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2/
Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
1.3/ Cá nhân có hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu,
biên giới Việt
2/ Đối tượng được ủy quyền, bảo
lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:
2.1/ Đại lý làm thủ tục hải quan
trong trường hợp được đối tượng
nộp thuế uỷ quyền nộp
thuế đối với hàng
hoá xuất
khẩu, nhập khẩu.
2.2/ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho
đối tượng nộp thuế.
2.3/ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức
khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo
lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp
thuế theo quy định
tại Mục IV
Phần C
Thông tư này.
IV/
Áp dụng điều ước quốc tế:
Trong
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định về thuế đối với hàng
hoá xuất
khẩu, nhập khẩu khác với quy định của Thông tư này thì áp dụng quy định của
điều ước quốc tế đó.
V/
Thuế đối với hàng hoá mua bán, trao đổi của cư dân biên giới:
Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư
dân biên giới được miễn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu trong
định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế đối với phần vượt định mức.
Định
mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
thực hiện theo quy
định hiện hành tại Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
VI/ Tỷ giá xác định trị
giá tính thuế, đồng tiền nộp thuế:
1/ Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với
đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế là tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế, được đăng trên Báo Nhân
dân, đưa tin trên trang điện tử hàng ngày của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
Trường
hợp vào các ngày không phát hành Báo Nhân dân, không đưa tin lên trang điện tử
hoặc có phát hành, có đưa tin lên trang điện tử nhưng không thông báo tỷ giá
hoặc thông tin chưa cập nhật đến cửa khẩu trong ngày thì tỷ giá tính thuế của
ngày hôm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó.
Trường hợp người
nộp thuế kê khai trước
ngày đăng ký Tờ khai
hải quan thì tỷ giá
tính thuế được áp dụng theo tỷ giá tại ngày người
nộp thuế đã kê khai,
nhưng không quá 3 ngày liền kề trước ngày đăng ký Tờ
khai hải quan.
Đối với các đồng ngoại tệ chưa
được Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng thì xác
định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng
Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công
bố tại thời điểm tính thuế.
2/
Đồng tiền nộp thuế: Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt
VII/ Nguyên tắc quản lý thuế:
Quản lý thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải đảm bảo
công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người
nộp thuế; trên cơ sở đánh giá quá trình chấp
hành pháp luật thuế của người nộp thuế; có ưu tiên và
tạo thuận lợi đối với người nộp thuế
thuộc đối tượng chấp hành tốt pháp
luật thuế.
Người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế là
chủ hàng chấp hành tốt pháp luật hải quan và không còn nợ tiền thuế quá hạn,
không còn nợ tiền phạt chậm nộp thuế tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan.
Chủ
hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
VIII/
Hồ
sơ thuế:
1/ Hồ sơ thuế trong Thông tư này bao gồm hồ sơ khai thuế, miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ tiền thuế, xoá nợ tiền phạt, gia hạn nộp thuế và truy thu thuế.
2/ Hồ sơ thuế hướng dẫn tại Thông tư này có quy
định nộp bản photocopy, bản dịch sang tiếng Việt thì người nộp thuế hoặc người
đại diện theo ủy quyền phải xác nhận sao y bản chính, ký tên, đóng dấu vào bản
photocopy, bản dịch sang tiếng Việt ghi rõ đã dịch đúng nội dung bản gốc và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này.
3/ Ngoài các giấy
tờ phải nộp theo quy định, khi nộp hồ sơ thuế, người nộp thuế phải
kê danh mục tài liệu của hồ sơ thuế.
PHẦN
B
CĂN CỨ TÍNH THUẾ, PHƯƠNG
PHÁP TÍNH THUẾ
I/ Hàng hoá áp
dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm:
1/ Căn cứ tính thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu:
1.1/
Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
Số
lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt
hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
1.2/ Trị giá tính thuế được thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư
của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc xác định trị
giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1.3/ Thuế suất:
1.3.1/
Thuế suất thuế xuất khẩu: Thuế
suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu
thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
1.3.2/
Thuế
suất thuế nhập khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu
được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu
đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
1.3.2.1/ Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với
hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện
đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam (Nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh
thổ nêu ở đây do Bộ Thương mại thông báo). Thuế suất ưu đãi được quy định cụ
thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Người nộp thuế tự khai và tự chịu trách nhiệm
trước
pháp luật về xuất
xứ hàng hóa.
1.3.2.2/ Thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định
cụ thể cho từng mặt hàng tại các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
được hướng dẫn thực hiện tại Thông tư số 45/2007/TT-BTC ngày 7/5/2007 của Bộ Tài
chính.
1.3.2.3/ Thuế suất thông thường áp dụng đối với
hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện
đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu
với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế
suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu
đãi.
Thuế
suất thông thường |
= |
Thuế
suất ưu đãi |
x |
150% |
Việc phân loại hàng hoá để xác
định các mức thuế suất nêu tại điểm 1.3 Mục I này phải tuân thủ theo đúng các
nguyên tắc phân loại hàng hoá, được thực
hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính hướng
dẫn về phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hiện hành khác
có liên quan.
1.3.3/ Ngoài việc chịu
thuế theo quy định tại điểm 1.3.2.1, 1.3.2.2 hoặc 1.3.2.3 Mục I này,
nếu hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá
hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng thuế
chống trợ cấp, thuế chống bán phá giá,
thuế chống phân
biệt đối xử, thuế để tự vệ và được thực hiện theo các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn
riêng.
2/ Phương pháp tính
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Căn cứ số lượng từng mặt hàng thực
tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ
khai hải
quan,
trị giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng để xác định số tiền thuế phải nộp theo công thức sau:
Số
tiền
thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp |
= |
Số
lượng
đơn vị
từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan |
x |
Trị
giá
tính thuế
tính trên một đơn vị hàng hóa |
x |
Thuế
suất của từng mặt hàng |
Trường hợp số lượng hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất
của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp
đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán
cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.
Ví dụ: Doanh nghiệp A
nhập khẩu mặt hàng xăng, trong hóa đơn thương mại có ghi
trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa nhập
khẩu là 100 lít xăng x 6.000đ/lít = 600.000
đồng. Tuy nhiên, khi làm thủ tục hải
quan thì số lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu là 95 lít xăng
phù hợp với điều kiện giao hàng và
điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì trong
trường hợp này số tiền thuế nhập khẩu
phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa nhập
khẩu 600.000 đồng
và thuế suất thuế nhập khẩu của mặt hàng xăng.
II/ Hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối:
1/ Căn cứ tính thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu:
1.1/
Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu:
Số
lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt
hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu trong Danh mục hàng hóa
áp dụng thuế tuyệt đối.
1.2/ Mức thuế tuyệt đối quy định
trên một đơn vị hàng hoá.
2/ Phương pháp
tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
Việc xác định số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế
tuyệt đối thực hiện theo công thức sau:
Số
tiền thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp |
= |
Số
lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan |
x |
Mức
thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá |
PHẦN
C
KHAI
THUẾ, NỘP THUẾ
I/ Khai thuế:
1/ Nguyên tắc khai thuế, nộp thuế được thực hiện theo quy
định tại Điều 4 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007
của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật
quản lý thuế (sau đây viết
tắt là Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày
25/5/2007).
2/ Hồ sơ khai
thuế:
2.1/ Hồ sơ khai
thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan theo quy định
của pháp luật hải quan.
2.2/ Trong các
trường hợp cụ thể sau đây, hồ sơ khai
thuế phải có thêm:
- Tờ
khai trị
giá hàng hoá nhập khẩu đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải khai Tờ khai trị giá: 01 bản chính;
- Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi đặc biệt (C/O) đối với trường hợp hàng hoá đủ điều kiện
được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt: 01 bản gốc;
-
Trường
hợp nhập khẩu hàng hoá là máy móc, thiết bị, vật tư phương tiện vận tải thuộc
đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm 4 Điều 4 Nghị định
số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể phải có thêm một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy báo trúng thầu và hợp đồng
bán hàng
cho
các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu (Giấy báo trúng thầu ghi rõ giá
hàng hoá phải thanh toán không bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với trường hợp hàng hoá thuộc
đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do cơ sở trúng thầu nhập khẩu;
+ Hợp đồng cho thuê tài chính, đối với trường hợp công ty cho thuê tài chính nhập
khẩu để cho thuê tài chính;
+ Văn bản của cơ quan có thẩm
quyền giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề tài
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ giữa
bên đặt hàng và bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ, đối với trường hợp nhập khẩu để
nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ;
+ Xác nhận của giám đốc doanh nghiệp hoặc thủ
trưởng cơ quan nghiên cứu khoa học về các loại hàng hóa nhập khẩu để sử dụng
làm tài sản cố định; sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ; sử dụng vào hoạt động thăm dò, phát triển mỏ dầu khí; là
loại chuyên dùng cho máy bay.
Riêng đối với máy bay, giàn khoan,
tàu thuỷ thuê của nước ngoài, loại
trong nước chưa sản xuất được, dùng cho sản xuất, kinh doanh không phải nộp
thuế giá trị gia tăng, các cơ sở đi thuê chỉ phải xuất trình cho cơ quan Hải
quan hợp đồng thuê ký với nước ngoài.
Các loại hàng hoá nhập khẩu trên
thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu được xác định căn cứ vào
danh mục các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư
xây dựng, vật tư, phụ tùng trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ban hành.
- Đối với hàng hoá thuộc đối tượng
miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục I phần D Thông tư này.
3/ Thời hạn, địa
điểm nộp hồ sơ khai thuế; tiếp nhận,
kiểm tra và xử lý hồ sơ khai thuế:
Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai
thuế; tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ khai thuế là thời hạn,
địa điểm nộp hồ sơ hải quan, tiếp nhận, kiểm tra và xử lý hồ sơ hải quan.
4/ Khai bổ sung hồ sơ khai thuế:
4.1/ Trường hợp khai bổ sung:
Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ
khai thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo
quy
định tại khoản 2 Điều 34 Luật quản lý thuế.
4.2/ Nội dung khai bổ sung:
Khai bổ sung hồ sơ khai thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm:
4.2.1/ Khai bổ sung tài liệu, thông tin
làm cơ sở xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế hoặc xác định đối tượng không
chịu thuế; hoặc xác định đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế.
4.2.2/ Khai bổ sung số tiền thuế phải
nộp, số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế chênh lệch còn phải nộp hoặc số tiền
thuế chênh lệch nộp thừa (nếu có), số tiền phạt chậm nộp của từng mặt hàng và
của cả Tờ
khai hải
quan;
cam kết trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của chứng từ, hồ sơ khai bổ
sung.
- Trường hợp khai bổ sung làm tăng
số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế tự xác định số
tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế nộp chậm, số ngày chậm nộp và mức xử
phạt
theo quy định tại Điều 106 Luật quản lý thuế. Trường
hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm
nộp, cơ quan hải quan xác định và thông báo cho người nộp thuế biết để thực
hiện.
- Trường hợp khai bổ sung làm giảm
số tiền
thuế
phải nộp, người nộp thuế được bù trừ số tiền thuế giảm sau khi đã thực hiện thanh toán
tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định tại Điều 45 Luật Quản lý thuế. Việc bù trừ thực hiện theo hướng
dẫn tại điểm 5 Mục IV Phần E Thông tư này.
4.3/ Văn bản đề nghị khai bổ sung thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
4.4/ Xử lý hồ sơ khai bổ sung:
Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục
hải quan lô hàng khai bổ sung có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ khai bổ
sung và thông báo kết quả cho người nộp thuế biết:
- Trong thời hạn tám 08 giờ làm việc đối với trường hợp
người nộp thuế tự phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót và khai bổ sung
với cơ quan hải quan trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc quyết định
miễn kiểm tra thực tế hàng hoá;
- Trong thời hạn năm 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp khác.
II/ Thời điểm tính thuế:
Thời điểm tính
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày
đăng ký Tờ khai
hải quan. Thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế và tỷ giá
tính thuế tại thời điểm tính
thuế. Trường hợp người
nộp thuế khai báo điện
tử thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử.
Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đăng ký Tờ khai
hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu
nhiều lần thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá
tính thuế và tỷ giá tính thuế theo ngày có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên
cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
III/ Thời
hạn nộp thuế:
1/
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu:
Thời hạn nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu là 30
(ba mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai
hải quan.
2/ Thời hạn nộp thuế nhập khẩu:
2.1/
Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ
Thương mại công bố thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trừ các trường
hợp sau:
2.1.1/
Người nộp thuế có bảo lãnh
về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng
không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
Việc
bảo lãnh thực hiện theo hướng dẫn tại Mục IV Phần này.
2.1.2/
Hàng
hoá tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố nhưng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho
an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng
được xét miễn thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
Trường
hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, người nộp thuế phải kê khai,
tính lại thuế, tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) theo thời hạn nộp thuế của hàng
tiêu dùng nêu tại điểm 2.1 Mục này.
2.2/
Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với trường hợp
người nộp
thuế
chấp hành tốt pháp luật thuế:
2.2.1/
Hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để trực tiếp sản
xuất hàng hóa xuất khẩu (bao
gồm cả hàng hoá đồng
thời là
hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố) thì thời hạn
nộp thuế là 275 (hai trăm bảy mươi lăm) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
2.2.1.1/ Điều kiện để được áp dụng thời hạn nộp thuế 275
ngày, ngoài hồ
sơ khai thuế theo
hướng
dẫn tại điểm 2 Mục I Phần này, người nộp thuế phải nộp thêm cho cơ quan hải quan Bản đăng ký vật tư, nguyên
liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
Đối
với một số trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu
phải kéo dài hơn 275 ngày thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn 275 ngày. Thời gian được kéo dài tối đa
không quá thời hạn phải giao hàng ghi trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm sản xuất
từ nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu đề
nghị kéo dài thời hạn nộp thuế
hoặc không quá chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Để được áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày, ngoài
hồ sơ
khai thuế theo
hướng
dẫn tại điểm 2 Mục I Phần này, người nộp thuế
phải nộp cho Cục Hải quan địa phương nơi đăng
ký Tờ
khai hải
quan
hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư các giấy tờ
sau đây:
+
Công văn đề nghị
áp
dụng
thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày đối với từng trường hợp cụ thể phù hợp với
thực tế của việc dự trữ nguyên liệu, vật tư, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế đề nghị, thời hạn đề nghị
được kéo dài, mô tả quy trình, thời gian sản
xuất,
cam kết về nội dung khai báo: 01 bản chính;
+
Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để
trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu: 01 bản chính;
Cục
Hải quan địa phương nơi đăng ký Tờ
khai hải
quan
hàng hóa nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ hồ sơ và xử lý như sau:
Trường
hợp hồ sơ đầy đủ, đúng đối tượng thì có ý kiến đề xuất giải quyết chuyển
Tổng cục Hải quan xem xét quyết định gia hạn thời hạn nộp thuế.
Trường hợp cần kiểm tra xác định thực tế chu kỳ
sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu, Tổng cục Hải quan giao Cục Hải
quan địa phương phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan có liên quan kiểm tra báo cáo Tổng cục Hải
quan trước khi có
văn bản trả lời chính thức. Việc kiểm tra phải lập thành biên
bản trong đó nêu rõ chu kỳ sản xuất sản phẩm từ
nguyên liệu, vật tư đề nghị kéo dài thời hạn nộp thuế.
2.2.1.2/ Nếu quá thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế mới xuất khẩu
hoặc không xuất khẩu sản phẩm thì xử lý như sau:
- Đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng vào
sản xuất sản phẩm, nhưng sản phẩm không xuất khẩu thì tính lại thời hạn
nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan và phạt chậm nộp
thuế kể từ ngày thứ 31 đến
ngày nộp thuế, đồng thời
bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định;
- Đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng
vào sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì tính
phạt chậm nộp thuế kể từ ngày quá thời hạn nộp thuế đến
ngày thực xuất khẩu hoặc
ngày nộp thuế (nếu nộp thuế trước ngày thực xuất
khẩu).
Đối với trường hợp người nộp thuế được áp dụng
thời hạn nộp thuế 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày
nhưng không xuất khẩu sản phẩm hoặc xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế, thì người nộp thuế phải nộp thuế
(trường hợp xuất khẩu sản phẩm ngoài thời hạn nộp thuế thì phải nộp thuế khi
hết thời hạn nộp thuế được áp dụng và được hoàn lại số tiền thuế đã nộp
khi sản phẩm thực tế xuất khẩu) và bị xử phạt như nêu trên.
2.2.2/
Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất,
tái nhập, thì thời hạn
nộp thuế là
15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất,
tái nhập (áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn).
Trường hợp người
nộp thuế đã được áp dụng thời hạn nộp thuế
của hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất nhưng không xuất
khẩu hoặc xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì bị xử lý như sau:
- Hàng hóa không xuất khẩu thì tính lại thời hạn
nộp thuế như đối với hàng tiêu dùng trong Danh mục hàng
hoá do Bộ Thương mại công bố hoặc là 30 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan
như đối
với hàng hoá khác
và bị xử phạt chậm
nộp, xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định;
- Hàng hóa đã thực xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì
tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày quá thời hạn nộp thuế đến
ngày thực xuất khẩu
hoặc ngày nộp thuế (nếu nộp thuế trước ngày thực xuất
khẩu).
2.2.3/
Đối với các trường hợp hàng hóa nhập khẩu khác (bao gồm cả hàng hoá đồng thời là hàng tiêu dùng trong Danh mục
hàng hoá do Bộ Thương mại công bố nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để
trực tiếp dùng cho sản xuất) ngoài hai trường hợp nêu tại điểm 2.2.1 và 2.2.2
trên đây thì thời hạn nộp thuế là 30
(ba
mươi) ngày, kể từ ngày đăng ký Tờ khai hải quan.
2.3/
Thời hạn nộp thuế nhập khẩu đối với người nộp thuế chưa chấp hành tốt pháp luật
thuế:
2.3.1/ Nếu được tổ chức tín dụng
hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng bảo
lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế thực hiện theo thời hạn bảo
lãnh, nhưng không quá thời hạn đối với từng trường hợp hướng dẫn tại điểm 2.2 Mục này.
Việc bảo lãnh thực hiện theo hướng
dẫn tại Mục IV Phần này.
2.3.2/ Nếu không được tổ chức tín
dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế
phải
nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
2.3.3/
Hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa
học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu thì thời
hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày người nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan.
Trường
hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế, người nộp thuế phải kê khai, tính lại thời hạn
nộp thuế như đối với hàng tiêu dùng và bị phạt chậm nộp thuế tính từ
ngày nhận hàng đến ngày nộp thuế.
3/ Thời hạn nộp thuế đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp khác:
3.1/ Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa; hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu của cư dân biên giới, phải nộp xong
thuế trước khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng hoá vào
Việt Nam.
3.2/ Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan, nhưng bị cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền
tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp thuế đối với từng trường hợp thực hiện
theo hướng dẫn tại điểm 1 và 2 Mục này và tính
từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
có văn bản cho phép giải toả hàng hoá đã tạm giữ.
3.3/ Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký Tờ khai hải quan một lần để
xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thời hạn nộp thuế đối với từng
trường hợp thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1 và 2 Mục này và
tính từ ngày hàng hóa thực tế xuất khẩu,
nhập khẩu.
3.4/ Đối với trường hợp phải có giám
định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, chủng loại để đảm bảo chính
xác cho việc tính thuế (như xác định tên mặt hàng, mã số hàng hoá theo danh mục
Biểu thuế, chất lượng, số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình trạng cũ, mới của
hàng hóa nhập khẩu...),
thì người nộp thuế vẫn phải nộp thuế theo như khai
báo tại thời điểm đăng ký Tờ
khai hải
quan với
cơ quan hải quan; đồng thời cơ quan hải quan phải thông báo cho người nộp thuế biết lý do phải giám định
và nếu kết quả giám định khác so với khai báo của người nộp thuế dẫn đến có thay đổi về số thuế
phải nộp thì người
nộp
thuế
phải nộp thuế theo kết quả giám định.
Các
chi phí liên quan đến việc giám định sẽ do cơ quan hải quan chi trả trong
trường hợp kết quả giám định khác với kết luận của cơ quan hải quan hoặc sẽ do người nộp thuế chi trả trong
trường hợp kết quả giám định đúng với kết luận của cơ quan hải quan.
3.5/ Thời hạn nộp thuế đối với trường
hợp cơ quan hải quan ấn định thuế:
- Trong trường hợp hàng hóa đã được
thông quan: đối
với phần chênh lệch giữa số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định với số tiền
thuế do người
nộp
thuế tự
tính, tự khai
khi làm thủ tục hải quan, thì thời hạn nộp thuế là 10 (mười) ngày kể từ ngày cơ
quan hải quan ký văn
bản ấn định thuế.
- Trong trường hợp hàng hóa chưa
được thông quan: đối
với phần chênh lệch giữa số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định với số tiền
thuế do
người nộp
thuế tự
tính, tự khai khi
làm
thủ tục hải quan,
thì
thời hạn nộp thuế đối
với từng trường hợp thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 1 và 2 Mục này.
IV/
Bảo lãnh số tiền thuế phải nộp:
1/
Trường
hợp người nộp thuế được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời
hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng tối đa không quá thời hạn nộp thuế đối
với từng trường hợp hướng dẫn tại Mục III trên đây và phải nộp cho cơ quan hải quan văn
bản bảo lãnh của tổ chức đó.
1.1/ Văn bản bảo lãnh là bản chính và
bao gồm các nội dung chính sau đây:
- Tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện
thoại, số fax của người nộp thuế được bảo lãnh và của tổ
chức thực hiện bảo lãnh;
-
Mục đích bảo lãnh;
-
Tờ
khai hải
quan
được bảo lãnh hoặc số hợp đồng, hoá
đơn,
vận tải đơn đối với trường hợp thực hiện bảo lãnh trước khi làm thủ tục hải
quan;
-
Ngày
phát hành bảo lãnh, số
tiền bảo lãnh;
-
Cam kết của tổ chức nhận bảo lãnh nêu rõ có trách nhiệm đến cùng về việc nộp
thuế và nộp phạt chậm nộp thay cho người nộp thuế trong trường hợp hết thời hạn
nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế;
-
Thời hạn bảo lãnh.
1.2/ Hết thời hạn bảo lãnh trong trường
hợp thời hạn bảo lãnh ngắn hơn thời hạn nộp thuế hoặc hết thời hạn nộp thuế
trong trường hợp thời hạn bảo lãnh bằng hoặc dài hơn thời hạn nộp thuế nhưng
người nộp thuế chưa nộp xong thuế thì tổ chức nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp
số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) thay cho người nộp thuế. Thời
hạn chậm nộp thuế được tính từ ngày hết thời hạn bảo lãnh hoặc hết thời hạn nộp
thuế như nêu trên.
V/
Địa điểm, hình thức nộp thuế:
1/ Người nộp thuế nộp tiền thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước hoặc thông qua ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ khác theo quy định của Điều 44 Luật
quản lý thuế.
2/ Trường hợp người nộp thuế nộp
thuế bằng tiền mặt nhưng Kho bạc Nhà
nước
không tổ chức thu thuế bằng tiền mặt tại địa điểm làm thủ tục hải quan, cơ quan
hải quan nơi đăng ký Tờ
khai hải
quan
thực hiện thu số tiền thuế do người nộp thuế nộp và chuyển toàn bộ số tiền thuế
đã thu vào Kho bạc Nhà
nước
theo quy định.
3/ Trường hợp tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan, người nộp thuế có nợ tiền thuế,
nợ tiền phạt tại các cơ
quan hải
quan khác và
muốn nộp
ngay số tiền nợ thuế, nợ phạt đó tại cơ quan hải quan nơi đang làm thủ tục hải
quan,
thì người nộp thuế tự khai báo và nộp thuế cho cơ quan hải quan.
4/ Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng, tổ chức dịch vụ khác có trách nhiệm cấp giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước cho người nộp thuế theo đúng mẫu
quy định của Bộ Tài chính.
Cơ
quan hải quan có trách nhiệm cấp chứng từ thu tiền thuế cho người nộp thuế theo đúng mẫu
quy định của Bộ Tài chính trong trường hợp thu thuế bằng tiền mặt.
5/ Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức
tín dụng, tổ chức dịch vụ khác, cơ quan hải quan phải chuyển số tiền thuế đã
thu của người nộp thuế vào ngân sách Nhà nước, trong thời hạn 08 (tám)
giờ làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế. Trường hợp thu thuế
bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn
chuyển tiền thuế vào ngân sách Nhà
nước là
05 (năm) ngày làm việc kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế.
VI/
Thứ tự thanh toán tiền thuế:
1/ Người nộp thuế có nghĩa vụ thanh
toán tiền thuế theo đúng thứ tự quy định tại Điều 45 Luật quản lý thuế.
- Thứ tự thanh toán tiền thuế phải
thực hiện theo tuần tự tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh,
tiền phạt trong trường hợp người nộp
thuế vừa
có tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt.
- Trường hợp người nộp thuế chỉ nợ một loại
tiền thuế thì phải nộp theo thứ tự thời gian, khoản tiền phát sinh trước nộp trước,
phát sinh sau nộp sau.
2/ Kho bạc Nhà nước, cơ quan hải quan phối hợp trao đổi thông tin về thu tiền
thuế, tiền phạt để xác định thứ tự và thu theo đúng thứ tự quy định, cụ thể như sau:
2.1/ Cơ quan hải quan, theo dõi tình
hình nợ thuế của người nộp thuế, hướng dẫn người nộp thuế nộp theo đúng thứ tự,
xây dựng hệ thống tra cứu dữ liệu để người nộp thuế tự tra cứu và chấp hành nộp
thuế theo đúng thứ tự quy định.
2.2/ Căn cứ chứng từ nộp tiền thuế của
người nộp thuế, Kho bạc Nhà
nước
hạch toán thu ngân sách Nhà nước và luân chuyển chứng từ, thông
tin chi tiết các khoản nộp cho cơ quan hải quan biết để theo dõi và quản lý.
2.3/ Trường hợp người nộp thuế nộp
tiền thuế không đúng thứ tự, cơ quan hải quan lập lệnh điều chỉnh số tiền thuế
đã thu, gửi Kho bạc Nhà
nước để
điều chỉnh, đồng thời thông báo cho người nộp thuế biết về số tiền thuế, số
tiền phạt được điều chỉnh.
2.4/ Trường hợp người nộp thuế không
ghi cụ thể số tiền nộp cho từng loại tiền thuế trên chứng từ nộp thuế, cơ qu
3/ Khi Bộ Tài chính ban hành quy
định mới về việc nộp thuế vào tài khoản thu ngân sách Nhà nước của cơ quan hải quan mở tại Kho
bạc Nhà
nước thì
việc nộp thuế, hạch toán tiền thuế của người nộp thuế và việc chuyển tiền thuế
đã nộp vào ngân sách Nhà nước được thực hiện theo quy định mới
đó.
VII/
Ấn định thuế:
1/ Trường hợp ấn định thuế:
Cơ quan hải quan chỉ thực hiện ấn
định thuế đối với các trường hợp quy định tại Điều 39 Luật quản lý thuế; Điều 25, Điều 26 Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007.
2/ Nguyên tắc ấn định thuế:
Việc ấn định thuế phải theo đúng
các nguyên tắc quy định tại Điều 36 Luật quản lý thuế.
3/ Căn cứ ấn định thuế:
Căn cứ để cơ quan hải quan ấn định thuế là số
lượng, trị giá tính
thuế,
xuất xứ
hàng hoá,
mức thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt, giá trị gia tăng,
tỷ giá tính thuế của hàng hóa thực tế
xuất khẩu, nhập khẩu; phương pháp tính thuế theo quy định và các thông tin, cơ sở dữ liệu khác quy định tại
Điều 27 Nghị định
số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007.
4/
Thủ tục, trình tự ấn định thuế:
4.1/ Ấn định thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã được
thông quan, ấn định tổng số tiền thuế phải nộp của từng mặt hàng, Tờ khai hải quan hoặc ấn định từng yếu tố liên
quan làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp của từng mặt hàng, Tờ khai hải quan.
4.2/ Khi ấn định thuế, cơ quan hải
quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết yếu tố ấn định và kết quả ấn định thuế theo Mẫu số 02 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp hàng hoá đã được thông quan, người nộp thuế đã nộp số tiền thuế đã
khai báo, thì ban hành Quyết định truy thu thuế hoặc Quyết định hoàn lại thuế.
4.3/
Người nộp thuế có trách nhiệm nộp số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định. Trường hợp không đồng ý với số tiền
thuế do cơ
quan hải quan ấn định, người nộp thuế vẫn phải nộp số tiền
thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ
quan hải quan giải thích hoặc khiếu
nại, khởi kiện về việc ấn định thuế
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4.4/ Trường hợp số
tiền thuế ấn định của cơ quan hải quan lớn hơn số tiền thuế mà người nộp
thuế thực phải nộp theo quy
định, thì cơ quan hải
quan phải hoàn trả lại số tiền thuế nộp thừa và bồi thường thiệt hại theo quyết
định giải quyết khiếu nại của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án.
PHẦN
D
MIỄN
THUẾ, XÉT MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ
I/ Miễn thuế:
1/ Đối tượng miễn thuế:
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1.1/ Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc
tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc,
thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để
phục vụ công việc như hội nghị, hội thảo, nghiên cứu
khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh... trong thời hạn tối đa không quá 90
ngày (trừ máy móc,
thiết bị tạm nhập, tái xuất
thuộc đối tượng được xét hoàn thuế quy định tại điểm 9 Mục I Phần E Thông tư này). Hết thời hạn
hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công việc theo quy định
của pháp luật thì hàng hóa phải nhập khẩu về Việt Nam đối với hàng hóa tạm xuất
và phải xuất khẩu ra nước ngoài đối với hàng hóa tạm nhập.
1.2/ Hàng hóa là tài sản di chuyển
của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt
Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
1.2.1/ Hàng hóa là tài sản di chuyển
của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại
Việt Nam theo giấy mời của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam.
1.2.2/ Hàng hóa là tài sản di chuyển
của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm
việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam được miễn
thuế đối với những tài sản đã đưa ra nước ngoài.
1.2.3/ Hàng hóa là
tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước
ngoài được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định
cư ở nước ngoài; Hàng hóa là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào
Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được
phép định cư ở nước ngoài;
Riêng
ô tô, xe máy đang sử dụng
của gia đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam
chỉ được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc cho mỗi hộ gia đình.
1.3/ Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn
trừ ngoại giao tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh về quyền ưu
đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan
đại diện của tổ chức quốc tế và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Pháp lệnh này.
1.4/ Hàng hóa nhập
khẩu để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký được miễn
thuế nhập khẩu và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất
khẩu. Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để
gia công cho phía Việt Nam theo hợp đồng gia công đã ký được miễn thuế xuất
khẩu, khi nhập khẩu
trở lại Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với sản phẩm sau gia công (không tính thuế đối với phần trị giá của
vật tư, nguyên liệu đã đưa đi gia công theo hợp đồng gia công đã ký; thuế suất thuế nhập khẩu tính theo sản phẩm sau
gia công nhập khẩu; xuất xứ của sản phẩm theo quy định về xuất xứ của Bộ Thương mại), bao gồm:
-
Nguyên liệu nhập khẩu, xuất khẩu để gia công;
- Vật tư nhập
khẩu, xuất khẩu tham gia vào quá trình sản xuất, gia công (giấy, phấn, bút vẽ,
bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, khung in lưới, kết tẩy,
dầu đánh bóng…) trong trường hợp doanh nghiệp xây dựng được định
mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt;
- Hàng hóa nhập
khẩu, xuất khẩu làm mẫu phục vụ cho gia công;
- Máy móc, thiết
bị nhập khẩu hoặc xuất khẩu để trực tiếp phục vụ gia công được thoả thuận trong
hợp đồng gia công. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công phải tái xuất hoặc
tái nhập. Nếu không tái xuất hoặc tái nhập phải kê khai nộp thuế theo quy định;
- Sản phẩm gia
công xuất trả (nếu có thuế xuất khẩu);
- Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để
gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng chung
với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài thì
được miễn thuế như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công nếu đáp ứng đủ các
điều kiện: (i) Được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ kiện hợp đồng gia
công; (ii) Trong bản định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vào mục đích gia
công phải có định mức của sản phẩm hoàn chỉnh này; (iii) Được quản lý như
nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để gia công;
- Linh kiện, phụ tùng
nhập khẩu để làm hàng hoá bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.
Giám đốc doanh
nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm về định mức sử dụng, định mức tiêu hao và
tỷ lệ hao hụt (dưới đây được gọi là định mức
tiêu hao) đối với hàng hóa nhập khẩu sử dụng
vào đúng mục đích gia công. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Thiết
bị, máy móc, nguyên liệu, vật tư, sản phẩm gia công do phía nước ngoài thanh
toán thay tiền công gia công khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy
định.
1.5/ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh. Định mức miễn
thuế được quy định cụ thể như sau:
1.5.1/ Đối với
người xuất cảnh: Trừ các vật phẩm trong Danh mục hàng hóa cấm xuất
khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện, các mặt hàng khác là hành lý của người xuất
cảnh thì không hạn chế định mức.
1.5.2/ Định mức hành
lý miễn thuế đối với người nhập cảnh (áp dụng
cho từng người và cho từng lần nhập cảnh):
STT |
Đồ dùng,
vật dụng |
Định mức |
Ghi chú |
1 |
Rượu,
đồ uống có cồn: -
Rượu từ 22 độ trở lên -
Rượu dưới 22 độ -
Đồ uống có cồn, bia |
1,5
lít 2,0
lít 3,0
lít |
Người
dưới 18 tuổi không được hưởng tiêu chuẩn này |
2 |
Thuốc
lá: -
Thuốc lá điếu -
Xì gà -
Thuốc lá sợi |
400
điếu 100
điếu 50
gram |
Người
dưới 18 tuổi không được hưởng tiêu chuẩn này |
3 |
Chè,
cà phê: -
Chè -
Cà phê |
5
kg 3
kg |
Người
dưới 18 tuổi không được hưởng tiêu chuẩn này |
4 |
Quần
áo, đồ dùng cá nhân |
Số
lượng phù hợp phục vụ cho mục đích chuyến đi |
|
5 |
Các
vật phẩm khác ngoài danh mục 1,2,3,4 nêu trên (không nằm trong Danh mục hàng
cấm nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện) |
Tổng
trị giá không quá 5.000.000 (năm triệu)
đồng |
|
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt
tiêu chuẩn được miễn thuế thì đối tượng có hàng hoá nhập khẩu phải nộp thuế đối
với phần vượt.
Nếu tổng số thuế phải nộp đối với phần vượt dưới 50.000 đồng thì được miễn
thuế. Người nhập cảnh được chọn vật phẩm để nộp thuế trong trường hợp hành lý
mang theo gồm nhiều vật phẩm.
1.6/ Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài
sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục A hoặc B Phụ lục I hoặc Phụ lục II ban hành kèm
theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), bao gồm:
1.6.1/ Thiết bị, máy móc.
1.6.2/ Phương tiện vận tải chuyên
dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa
học và Công nghệ xác nhận;
Phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và
phương tiện thủy.
1.6.3/ Linh kiện, chi tiết, bộ phận
rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp
đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên
dùng quy định tại
điểm 1.6.1 và 1.6.2 Mục này.
1.6.4/ Nguyên liệu,
vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để
chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện
đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định
tại điểm 1.6.1 Mục này.
1.6.5/ Vật tư xây dựng trong nước chưa
sản xuất được.
1.7/ Giống cây trồng, vật nuôi được
phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp.
1.8/ Hàng hóa nhập khẩu của Doanh
nghiệp BOT và Nhà thầu phụ để thực hiện dự án BOT, BTO, BT, bao gồm:
1.8.1/ Thiết bị, máy móc nhập khẩu
để tạo tài sản cố định (kể cả thiết bị, máy móc, phụ tùng sử dụng cho việc khảo
sát, thiết kế, thi công, xây dựng công trình).
1.8.2/ Phương tiện vận tải chuyên
dùng nằm trong dây chuyền công nghệ nhập khẩu để tạo tài sản cố định được Bộ
Khoa học và Công nghệ xác nhận; Phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe
ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy.
1.8.3/ Linh kiện, chi tiết, bộ phận
rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử
dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương
tiện vận chuyển nêu tại điểm này, kể cả trường hợp sử dụng cho việc thay thế,
bảo hành, bảo dưỡng trong quá trình vận hành công trình.
1.8.4/ Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để thực hiện dự án BOT, BTO, BT, kể cả nguyên liệu, vật tư để phục vụ sản xuất,
vận hành công trình.
1.9/ Việc miễn
thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu quy định tại điểm 1.6, 1.7 và 1.8 Mục này được áp
dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế đổi mới công nghệ.
1.10/ Miễn thuế lần
đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định số
149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ để tạo tài
sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê,
nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch,
khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hoá,
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
1.11/ Miễn thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
1.11.1/ Thiết bị, máy móc; phương tiện
vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí được Bộ Khoa học và Công
nghệ xác nhận; phương tiện vận chuyển dùng để đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ
24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận
rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ
hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng,
phương tiện vận chuyển nêu trên.
1.11.2/ Vật tư cần thiết cho hoạt động
dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được.
1.11.3/ Trang thiết bị y tế và thuốc
cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi được Bộ Y tế xác nhận.
1.11.4/ Trang thiết bị văn phòng phục
vụ cho hoạt động dầu khí.
1.11.5/ Hàng hóa
tạm nhập, tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.
Trường hợp hàng hoá nêu tại điểm 1.11 Mục này do nhà thầu phụ và tổ
chức, cá nhân khác nhập khẩu bao gồm việc nhập khẩu trực tiếp,
uỷ thác, đấu thầu, đi thuê và cho thuê lại... để cung cấp cho tổ chức, cá nhân
tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng
dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa thì cũng được miễn thuế nhập khẩu.
Hết thời hạn thực hiện hợp đồng cung
cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ, nhà thầu phụ hoặc tổ chức, cá nhân
khác có trách nhiệm quyết toán với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục miễn thuế
nhập khẩu và thông báo cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm
dò và khai thác dầu khí về số lượng, trị giá hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu.
Số hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu nhưng không dùng cho hoạt động tìm kiếm,
thăm dò và khai thác dầu khí phải truy thu thuế nhập khẩu theo quy định tại Thông
tư này.
1.12/ Đối với cơ sở
đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và
miễn thuế nhập khẩu đối với các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố
định; phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và
Công nghệ xác nhận để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm
phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
1.13/ Miễn thuế nhập
khẩu đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ
trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa
sản xuất được.
1.14/ Miễn thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực
tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết
bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công
nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các
nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ.
1.15/ Nguyên liệu, vật tư, linh kiện
nhập khẩu để sản xuất của các dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến
khích đầu tư quy định tại Danh
mục A Phụ
lục I hoặc thuộc Danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ;
hoặc thuộc lĩnh vực sản xuất linh kiện, phụ tùng cơ khí, điện, điện tử được
miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
1.16/ Nguyên liệu, vật tư, bán thành
phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án
thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục B Phụ lục I; bán thành phẩm trong nước chưa
sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực
đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục A Phụ lục I hoặc thuộc Danh mục địa bàn có
điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ
được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bắt đầu sản
xuất.
1.17/ Hàng hoá sản
xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường
trong nước được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp có sử dụng nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường
trong nước phải
nộp thuế nhập khẩu: Thuế suất thuế nhập khẩu tính
theo mặt hàng sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan thực
tế nhập khẩu theo quy định tại Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành (được
áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt nếu đáp ứng đủ các điều
kiện hướng dẫn tại Thông tư số
45/2007/TT-BTC ngày 7/5/2007 của Bộ Tài chính). Trị giá
tính thuế được xác định theo trị giá phần nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hóa và trị giá phần nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài sẽ thực hiện theo đúng quy định tại
Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc xác định trị
giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1.18/ Máy móc, thiết bị, phương tiện
vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm
nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu khi tái xuất.
Khi kết thúc thời hạn thi công công trình, dự án; nhà thầu nước ngoài phải tái
xuất hàng hoá nêu trên. Nếu không tái xuất mà thanh lý, chuyển nhượng tại Việt
Nam phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và phải kê khai nộp thuế nhập khẩu
theo quy định.
Riêng đối với xe ô tô dưới 24 chỗ
ngồi và xe ô tô có thiết kế vừa
chở người, vừa chở hàng tương đương xe ô tô dưới 24 chỗ
ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà thầu nước ngoài có nhu
cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Khi hoàn thành việc thi công công trình các nhà thầu nước ngoài phải tái xuất
ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp. Mức hoàn
thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 9 Mục I Phần E Thông tư này.
Đối
với doanh nghiệp được hưởng ưu đãi
miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định trong những
trường hợp quy định tại điểm 1 Mục này nhưng
không nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài mà mua lại hàng hoá đã được miễn thuế
nhập khẩu của doanh nghiệp khác được phép chuyển nhượng tại Việt Nam thì doanh
nghiệp được phép tiếp nhận hàng hoá đó để tạo tài sản cố định được miễn thuế
nhập khẩu, đồng thời không truy thu thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp
được phép chuyển nhượng hàng hoá.
Trường
hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu hàng hoá (giá trúng
thầu không bao gồm thuế nhập khẩu) để cung cấp
cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập
khẩu theo quy định tại điểm 1.6, 1.7, 1.8, 1.9, 1.10, 1.11, 1.12, 1.13, 1.14, 1.15, 1.16, 1.17 Mục I Phần D Thông tư này
thì cũng được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá trúng thầu.
2/
Hồ sơ miễn thuế:
- Hồ sơ hải quan theo qui định của
pháp luật về hải quan;
- Bản cam kết sử dụng đúng mục
đích được miễn thuế của người nộp thuế (trừ hàng hoá
thuộc điểm 1.2, 1.5 Mục này): 01 bản chính;
- Giấy báo trúng thầu kèm theo hợp
đồng cung cấp hàng hoá (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập
khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu hàng hoá) trong đó có quy định giá trúng thầu không
bao gồm thuế nhập khẩu: 01 bản photocopy;
- Các trường hợp thuộc đối tượng
miễn thuế từ điểm 1.6 đến điểm 1.17 Mục này phải
có thêm Danh mục hàng hóa miễn thuế xuất
khẩu, nhập khẩu lần đầu kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế xuất
khẩu, nhập khẩu do người nộp thuế tự
kê khai và đã đăng ký với Cục Hải quan
nơi có trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc gần trụ sở chính của doanh nghiệp
(trong trường hợp nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính không có Cục Hải quan), dưới đây gọi
là Cục Hải quan địa phương: 01 bản chính.
+ Việc đăng ký
Danh mục hàng hóa miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu lần đầu được thực hiện thống
nhất như sau:
Trước khi làm thủ tục hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế tự kê khai, đăng ký Danh mục cho
Cục Hải quan địa
phương: 02
bản chính.
Người nộp
thuế căn cứ vào Danh
mục vật tư xây dựng; Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí; Danh mục
nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu; Danh mục nguyên
liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm; Danh
mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng
trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Danh mục
nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm mà trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ban hành để xác định hàng hóa nào trong nước chưa sản xuất được;
Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành; và văn bản hướng dẫn phân loại chi tiết nguyên
liệu sản xuất, vật tư, linh kiện do Bộ Thương mại ban hành để
xây dựng danh mục hàng hoá miễn thuế xuất
khẩu, nhập khẩu.
Riêng
hàng hoá là phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ, phương
tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí phải có xác nhận của
Bộ Khoa học và Công nghệ. Trang thiết bị y tế và
thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi phải có xác nhận
của Bộ Y tế.
+ Cục Hải quan địa phương có trách
nhiệm tiếp
nhận, đăng ký vào sổ công văn và đóng dấu xác nhận vào 02 bản
Danh mục hàng hoá miễn thuế do người
nộp thuế
lập, lưu 01 bản, trả người
nộp thuế 01
bản. Đồng thời lập phiếu theo dõi trừ lùi thành 02 bản chính (lưu 01 bản, giao
cho người
nộp thuế 01
bản).
3/ Trình tự, thủ
tục giải quyết miễn thuế:
3.1/ Căn cứ vào qui
định về đối tượng miễn thuế và hồ sơ miễn thuế, người nộp thuế tự kê khai và
nộp hồ sơ cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan.
3.2/ Cơ
quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan kiểm tra khai báo của người nộp thuế và
đối chiếu với các quy định hiện hành để
làm thủ tục miễn thuế theo quy định.
3.2.1/ Trường hợp hồ
sơ chưa đầy đủ thì trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan phải thông báo cho người
nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ hoặc trả lời lý do không thuộc đối tượng được miễn
thuế.
3.2.2/
Trường
hợp hồ sơ không thuộc đối tượng miễn thuế, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải
quan tính thuế, thông báo lý do và số tiền thuế phải nộp cho người nộp thuế và
xử phạt theo qui định hiện hành.
3.2.3/ Trường hợp
đúng đối tượng, hồ sơ đầy đủ, chính xác, thì thực hiện miễn thuế trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ và ghi rõ trên Tờ khai hải quan gốc lưu tại
đơn vị và Tờ khai hải quan gốc do người
nộp thuế lưu: "Hàng hoá được miễn thuế theo điểm... Mục... Phần... Thông
tư số... ngày... tháng... năm... của Bộ Tài chính".
- Riêng hàng
hoá miễn thuế xuất
khẩu, nhập khẩu của
các trường hợp thuộc đối tượng phải đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế xuất
khẩu, nhập khẩu lần đầu, thì thực hiện thêm các việc sau đây:
+ Kiểm tra
Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký do người nộp
thuế xuất trình;
+ Ghi chép, ký
xác nhận số lượng, trị giá hàng hoá đã thực tế nhập khẩu vào Phiếu theo dõi trừ
lùi, lưu 01 bản photocopy vào bộ hồ sơ nhập khẩu;
+ Hết lượng
hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu ghi
trên Danh mục, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận lên phiếu
theo dõi trừ lùi, người nộp thuế phải gửi 01 bản
photocopy
phiếu
theo dõi trừ lùi cho Cục
Hải quan nơi đăng ký lần
đầu khi
nhập hết hàng hoá ghi trong Danh mục đã đăng ký.
3.2.4/ Việc xử
lý miễn thuế, quản lý, thanh khoản thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
theo hợp đồng gia công thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
II/ Xét miễn
thuế:
1/
Đối tượng xét miễn thuế:
Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế:
1.1/ Hàng hoá
nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho
an ninh, quốc phòng theo Danh mục cụ
thể do Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính từ
đầu năm (chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ chủ quản phải đăng ký kế hoạch
nhập khẩu).
1.2/
Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên
dùng trực tiếp phục vụ
cho nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp quy định tại điểm 1.14
Mục I Phần
D
Thông tư này) theo Danh mục
cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
1.3/
Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên
dùng trực tiếp phục
vụ cho giáo dục, đào tạo theo Danh mục
cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
1.4/
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng,
hàng mẫu:
Hàng hoá
là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu
thuộc đối tượng được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là hàng hoá được
phép xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm các trường hợp và định mức xét miễn thuế cụ
thể sau đây:
1.4.1/
Đối với hàng hoá xuất khẩu:
1.4.1.1/
Hàng hoá được phép xuất khẩu của các tổ chức, cá nhân từ Việt Nam để biếu tặng
cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
1.4.1.2/
Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân
ở nước ngoài được các tổ chức, cá nhân
ở Việt Nam biếu, tặng khi vào làm việc, du lịch, thăm thân
nhân tại Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài.
1.4.1.3/
Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân
ở Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài tham gia hội
chợ, triển lãm, quảng cáo; sau đó sử dụng để biếu, tặng cho các tổ chức, cá
nhân ở nước ngoài.
1.4.1.4/
Đối với các tổ chức, cá nhân được Nhà
nước cử đi công tác, học tập ở nước ngoài hoặc người Việt Nam
đi du lịch ở nước ngoài thì ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân xuất cảnh nếu có
mang theo hàng hoá làm quà biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân
ở nước ngoài cũng được hưởng theo tiêu chuẩn định mức xét
miễn thuế xuất khẩu hàng hoá quà biếu, quà tặng.
1.4.1.5/
Hàng mẫu của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho các tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài.
Hàng hoá
là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu
có trị giá không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức được xét miễn
thuế xuất khẩu.
Hàng hoá
là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có
trị giá không vượt quá 1 (một) triệu đồng đối với cá nhân hoặc
trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp dưới
50.000 đồng được miễn thuế xuất khẩu
(không phải làm thủ tục xét miễn thuế xuất khẩu).
1.4.2/
Đối với hàng hoá nhập khẩu:
1.4.2.1/
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho
các tổ chức Việt Nam có trị giá hàng hoá không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng
thì được xét miễn thuế.
Tổ
chức Việt Nam là các cơ quan Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
1.4.2.2/
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho
các cá nhân Việt Nam với trị giá hàng hoá không vượt quá 1 (một) triệu đồng thì
được miễn thuế hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số
thuế phải nộp dưới 50.000 đồng thì được miễn thuế
(không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
Trường
hợp hàng hoá ghi gửi tặng cho cá nhân nhưng thực tế là gửi tặng cho một tổ chức
(có văn bản xác nhận của tổ chức đó) và hàng hoá đó được tổ chức đó quản lý và
sử dụng thì mức xét miễn thuế được áp dụng như quy định đối với hàng hoá là
quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho các tổ chức
Việt Nam.
1.4.2.3/
Đối với hàng hoá của các tổ chức, cá nhân
từ nước ngoài được phép tạm nhập khẩu vào Việt Nam để dự
hội chợ, triển lãm hoặc được nhập vào Việt Nam để làm hàng mẫu, quảng cáo nhưng
sau đó không tái xuất mà làm quà biếu, quà tặng, quà lưu niệm cho các tổ chức,
cá nhân Việt Nam thì được xét miễn thuế đối
với hàng hoá dùng làm tặng phẩm, quà lưu niệm cho khách đến
thăm hội chợ, triển lãm có trị giá thấp dưới
50.000 (năm mươi nghìn) đồng/1 vật phẩm và tổng trị giá
lô hàng nhập khẩu dùng để biếu, tặng không quá 10 (mười) triệu đồng.
1.4.2.4/
Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ
nước ngoài được phép nhập khẩu vào Việt Nam với mục đích
để làm giải thưởng trong các cuộc thi về thể thao, văn hoá, nghệ thuật,... được
xét miễn thuế đối với hàng hoá dùng làm giải thưởng có trị giá không quá 2
(hai) triệu đồng/1 giải (đối với cá nhân) và 30 (ba mươi) triệu đồng/1 giải
(đối với tổ chức) và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng làm giải thưởng không
quá tổng trị giá của các giải thưởng bằng hiện vật.
1.4.2.5/
Đối với cá nhân nhập cảnh vào Việt Nam ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân còn
được miễn thuế số hàng hoá mang theo có trị giá không quá 1 (một) triệu đồng
hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp
dưới 50.000 đồng để làm quà biếu, tặng, vật lưu niệm
(không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
1.4.2.6/
Hàng hoá của các đối tượng được tạm miễn thuế nhưng không tái xuất mà
tạm nhập tại chỗ (nếu hàng hóa tạm nhập tại chỗ là hàng hóa nhập khẩu có điều
kiện tại thời điểm
tạm nhập tại chỗ thì
phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) để làm quà
tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì hàng hoá
quà biếu, quà tặng được xét miễn thuế là không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng
đối với tổ chức; và hàng hoá quà biếu, quà tặng được miễn thuế là không
vượt quá 1 (một) triệu đồng đối với cá nhân
hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp
dưới 50.000 đồng (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
1.4.2.7/
Hàng mẫu của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi cho các tổ chức, cá nhân
Việt Nam được thực hiện theo định mức xét miễn thuế là không vượt quá 30 (ba
mươi) triệu đồng đối với tổ chức;
và định mức miễn thuế không vượt quá 1 (một) triệu đồng đối với cá nhân
hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 1 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp
dưới 50.000 đồng.
1.4.3/
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị giá vượt quá định mức xét miễn thuế, miễn
thuế theo quy định trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp
sau thì được xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
1.4.3.1/
Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ
quan đoàn thể xã hội hoạt đồng bằng kinh phí ngân sách cấp phát, nếu được cơ
quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế
trong từng trường hợp cụ thể. Trong trường hợp này đơn vị phải ghi tăng tài sản
phần ngân sách cấp bao gồm cả thuế, trị giá lô hàng quà biếu, quà tặng và phải
quản lý, sử dụng theo đúng chế độ hiện hành về quản lý tài sản cơ quan từ kinh
phí ngân sách cấp phát.
1.4.3.2/
Hàng hoá là
quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện, nghiên cứu khoa học.
1.4.3.3/
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi thuốc chữa bệnh về cho thân nhân tại
Việt Nam là gia đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu
không nơi nương tựa có xác nhận của chính quyền địa phương.
1.5/
Đối với hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế: cơ quan hải quan quản
lý theo chế độ quản lý giám sát hàng hoá nhập khẩu để bán miễn thuế theo
quy định
tại Quy chế về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ban
hành kèm theo Quyết định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ.
Trường
hợp nếu có hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử được phía nước ngoài cung cấp
miễn phí cho cửa hàng miễn thuế để bán kèm cùng với hàng hoá bán tại cửa hàng
miễn thuế thì số hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng
thử nêu trên không phải tính thuế nhập khẩu. Hàng hoá
khuyến mãi và hàng hoá dùng thử đều chịu sự giám
sát và quản lý của cơ quan hải quan như
hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
2/ Hồ sơ xét miễn thuế:
2.1/
Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan: 01 bản
photocopy.
2.2/ Các giấy tờ khác tùy theo từng trường hợp cụ thể:
- Công văn yêu cầu xét miễn thuế của tổ
chức, cá nhân sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong đó nêu rõ loại hàng
hoá, trị giá, số tiền thuế, lý do xét miễn thuế, Tờ
khai hải quan.
Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ
khai hải quan
khác nhau thì phải liệt kê các loại hàng
hoá, các Tờ khai
hải quan xét miễn thuế, cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng
hồ sơ và sử dụng đúng mục đích miễn thuế; 01 bản chính
-
Công văn yêu cầu xét miễn thuế của Bộ chủ quản và Danh mục cụ thể về số lượng,
chủng loại hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng do Bộ chủ
quản phê duyệt, kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được thống nhất với Bộ Tài
chính từ đầu năm (chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ chủ quản phải đăng ký kế
hoạch nhập khẩu) đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho
an ninh, quốc phòng; 02 bản chính
-
Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng hoá nhập khẩu uỷ
thác) hoặc giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (nếu là hàng
hoá nhập khẩu theo hình thức đấu thầu) trong đó nêu rõ giá thanh toán không bao
gồm thuế nhập khẩu; 01 bản photocopy
- Quyết
định phê duyệt đề tài nghiên cứu khoa học và Danh mục hàng hóa cần nhập khẩu để
thực hiện đề tài do Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục
vụ cho nghiên cứu khoa học. Trường
hợp hàng hóa nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi hàng
hóa nhập khẩu miễn thuế; 02 bản chính
- Quyết định
phê duyệt dự án đầu tư trang thiết bị và danh mục trang thiết bị thuộc dự án do
Bộ quản lý
chuyên ngành cấp đối với hàng
hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo. Trường hợp
hàng hóa nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa
nhập khẩu miễn thuế; 02 bản chính
- Điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên đối với trường hợp đề nghị xét miễn thuế theo
Điều ước quốc tế;
01 bản photocopy
- Thông báo hoặc quyết định hoặc
thoả thuận biếu, tặng hàng hoá; Giấy thông báo hoặc thoả thuận gửi hàng mẫu; 01
bản photocopy
Đối với một số
trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu thì hồ sơ xét miễn thuế
phải có thêm:
+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã, phường về gia đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người
già yếu không nơi nương tựa (đối với trường hợp 1.4.3.3); 01 bản chính
+ Giấy uỷ
quyền của tổ chức, cá nhân được biếu, tặng hoặc nhận
hàng mẫu cho
doanh nghiệp vận tải đảm nhận vận chuyển và làm thủ tục hải quan đối với trường
hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng hoặc hàng mẫu do các doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực giao nhận vận tải đảm nhận vận chuyển và làm thủ tục hải quan;
01 bản photocopy
+ Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
về việc cho phép không tái xuất
hàng hoá tạm nhập tái xuất để làm quà tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân
Việt Nam (đối với những trường hợp phải có giấy phép); hoá đơn hoặc phiếu xuất
kho của số hàng hoá biếu, tặng, bản giao nhận số hàng hoá giữa đối tượng biếu,
tặng và đối tượng nhận biếu, tặng áp dụng đối với trường hợp hàng hoá là quà
tặng, quà biếu của các đối tượng đã được miễn thuế theo hình thức tạm nhập tái
xuất nhưng
không tái xuất; 01 bản photocopy
+ Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
về việc cho phép kinh doanh cửa hàng miễn thuế
đối với hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế; 01 bản photocopy
- Tài liệu khác
liên quan đến việc xác định số thuế được xét miễn;
01 bản photocopy.
3/
Thủ tục, trình tự xét miễn thuế:
3.1/
Nộp và tiếp nhận hồ sơ xét miễn thuế:
- Người
nộp thuế xác định số tiền thuế được xét miễn đối với các trường hợp
thuộc đối tượng xét miễn thuế; nộp hồ sơ
cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền xét miễn thuế;
- Trường hợp
hồ sơ xét miễn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan
tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số
lượng tài liệu trong hồ sơ;
- Trường hợp
hồ sơ xét miễn thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức hải quan đóng dấu
ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan hải quan;
- Trường hợp
hồ sơ xét miễn thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm
tra, chấp nhận hồ sơ xét
miễn
thuế do cơ quan hải quan thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
3.2/
Xử lý hồ sơ xét miễn thuế:
Cơ quan hải
quan có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ xét miễn thuế do người nộp thuế khai (kiểm
tra tính đầy đủ, chính xác, thống nhất của hồ sơ, xác định đúng đối tượng xét
miễn thuế) và thực hiện như sau:
3.2.1/ Thông báo cho
người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ trong thời hạn 3 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
3.2.2/ Thông báo cho
người nộp thuế biết lý do không thuộc đối tượng xét miễn thuế, số
tiền thuế phải nộp và xử phạt theo qui định hiện hành (nếu có) hoặc ban hành
quyết định miễn thuế nếu đúng đối tượng, hồ sơ đầy đủ theo quy định trong thời
hạn 30
(ba
mươi)
ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp cần
kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn cơ quan hải quan
phải ban hành quyết định miễn thuế là 60 (sáu mươi) ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ.
3.3/
Trên cơ sở quyết định xét miễn thuế, cơ quan hải quan nơi đăng ký Tờ
khai hải quan
thanh khoản số tiền thuế được xét miễn,
ghi rõ trên Tờ khai
hải quan gốc lưu tại đơn vị và Tờ
khai hải quan
gốc do người nộp thuế lưu : "Hàng hoá được xét miễn thuế theo Quyết định
số... ngày... tháng... năm... của...".
4/
Thẩm quyền xét miễn:
4.1/
Bộ Tài chính thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp 1.4.3.1 và 1.4.3.2.
4.2/
Tổng cục Hải quan thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp 1.1, 1.2, 1.3
và trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo điều ước quốc tế.
4.3/
Cục Hải quan địa
phương thực
hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp khác còn lại.
III/
Xét giảm thuế:
1/ Đối
tượng xét giảm thuế:
Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu
bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ
tổn thất thực tế của hàng hoá.
2/
Hồ sơ xét giảm thuế:
-
Công văn yêu cầu xét giảm thuế của người nộp thuế trong đó nêu rõ loại hàng
hoá, số lượng, trị giá, số tiền
thuế, lý do xin giảm thuế, Tờ khai
hải quan. Trường hợp có nhiều loại hàng
hoá, thuộc nhiều Tờ khai
hải quan khác nhau thì phải liệt kê các
loại hàng hoá, các Tờ khai
hải quan xét giảm thuế; cam
kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị giảm
thuế; 01 bản chính
- Hồ sơ hải
quan theo quy định của pháp luật hải quan;
01 bản photocopy
-
Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về
số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ
lệ tổn thất thực tế của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; 01 bản chính
-
Hợp đồng bảo hiểm; 01 bản photocopy
-
Hợp đồng/biên bản thỏa thuận đền bù của tổ chức nhận bảo hiểm; 01 bản photocopy
3/ Trình
tự, thủ tục xét giảm thuế thực hiện như trình tự, thủ tục xét miễn thuế.
4/ Thẩm
quyền xét giảm thuế: Cục Hải quan địa phương nơi đăng ký Tờ
khai hải quan.
PHẦN
E
HOÀN
THUẾ
I/ Các
trường hợp được xét hoàn thuế:
1/ Hàng
hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự
giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
2/ Hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu.
3/ Hàng
hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập
khẩu ít hơn.
4/ Hàng
hoá nhập khẩu để giao, bán hàng
cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam;
Hàng hóa nhập khẩu để bán cho các
phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt
Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định
của Chính phủ.
5/ Hàng
hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu được hoàn
thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu,
được xác định cụ thể như sau:
5.1/ Các
loại vật tư, nguyên liệu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
- Nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu (kể cả linh kiện lắp ráp, bán thành phẩm, bao bì đóng
gói) trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;
- Nguyên
liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng
không trực tiếp chuyển hoá thành hàng hoá hoặc không cấu thành thực thể sản
phẩm, như: giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn
chải quét keo, chổi quét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh bóng,...;
- Sản
phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu hoặc
đóng chung với sản phẩm xuất khẩu thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước
ngoài;
- Linh
kiện, phụ tùng
nhập khẩu để làm hàng hoá bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu.
5.2/ Các
trường hợp được xét hoàn thuế, bao gồm:
5.2.1/
Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; hoặc
tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế
quan), gia công ở nước ngoài, hoặc trường hợp liên kết sản
xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu.
5.2.2/
Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong
nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu (thời gian tối đa cho phép là 2 năm
kể từ ngày đăng ký Tờ khai
hải quan nguyên liệu, vật tư nhập khẩu) và đưa số nguyên liệu,
vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước
ngoài.
5.2.3/
Đối với nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) nhập khẩu để thực hiện
hợp đồng gia công (không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do doanh
nghiệp nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với
khách hàng nước ngoài), khi thực xuất khẩu sản phẩm sẽ được xét hoàn thuế nhập
khẩu như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
5.2.4/
Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng
sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước
ngoài.
5.2.5/
Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh
nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu thì sau khi
doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra
nước ngoài; doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu
tương ứng với phần doanh nghiệp khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất
khẩu.
Trường
hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm bán cho các
doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu theo bộ linh kiện thì được xét hoàn
thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm (bộ linh kiện) xuất khẩu, nếu đáp
ứng đủ các điều kiện: (i) Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
của doanh nghiệp là một trong những chi tiết, linh kiện của bộ linh kiện xuất
khẩu; (ii) Doanh nghiệp mua sản phẩm để kết hợp với phần chi tiết, linh kiện do
chính doanh nghiệp sản xuất ra để cấu thành nên bộ linh kiện xuất khẩu.
5.2.6/
Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh
nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài. Sau khi doanh nghiệp
mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì
doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng
với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu.
Các
trường hợp hoàn thuế quy định tại điểm 5.2.5 và 5.2.6 nêu trên chỉ được xem xét
hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá
xuất khẩu nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
- Doanh
nghiệp bán hàng, doanh nghiệp mua hàng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế; Doanh nghiệp đã đăng ký và được cấp mã số thuế; Phải
có hoá đơn bán hàng đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị;
- Thanh
toán hàng hoá xuất khẩu qua ngân
hàng theo qui định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
- Trong
thời hạn tối đa 01 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ khi nhập khẩu nguyên liệu,
vật tư (tính theo ngày đăng ký Tờ
khai hải quan
hàng hoá nhập khẩu) đến khi thực xuất khẩu sản phẩm.
5.2.7/
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán
cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho doanh nghiệp khác tại Việt
Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu tiếp tục sản
xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu.
5.3/
Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nếu
sản phẩm thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế cho phép thì không phải nộp
thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tương ứng với số hàng hoá thực tế xuất khẩu.
5.4/
Định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để xem xét hoàn thuế:
5.4.1/
Doanh nghiệp phải tự xây dựng, kê khai, đăng ký định mức tiêu hao nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu với cơ quan hải quan nơi nhập
khẩu nguyên liệu, vật tư trước khi xuất khẩu sản phẩm. Trường hợp do thay đổi
mẫu mã, chủng loại hàng hoá xuất khẩu trong quá trình sản xuất phát sinh thêm
loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu khác với định
mức tiêu hao đã kê khai đăng ký với cơ quan hải quan thì chậm nhất 15 (mười
lăm) ngày kể từ ngày có lý do thay đổi nêu trên doanh nghiệp phải tự khai báo
và đăng ký lại định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
hoá xuất khẩu với cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm.
Định mức
tiêu hao nguyên liệu, vật tư sử dụng vào sản xuất sản phẩm xuất khẩu do doanh
nghiệp xây dựng và Giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý,
tính chính xác đúng đắn của định mức và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm
thủ tục nhập khẩu. Trường hợp định mức đăng
ký không đúng với định
mức thực tế thì doanh nghiệp phải báo cáo ngay với cơ
quan hải quan nơi đã đăng ký định mức để làm căn cứ hoàn thuế theo định mức
thực tế khi thực tế xuất khẩu sản phẩm.
Đối với
trường hợp nhập khẩu vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước
nhưng sau đó tìm được thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp phải xây dựng định mức
thực tế gửi cơ quan hải quan trước khi làm thủ tục hoàn thuế. Giám đốc doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm về định mức này.
Trường
hợp nếu thấy có nghi vấn về định mức thực tế nguyên liệu, vật tư để sản xuất
sản phẩm xuất khẩu thì cơ quan xét hoàn thuế có thể trưng cầu giám định của cơ
quan quản lý chuyên ngành về mặt hàng đó hoặc chủ trì phối hợp với cơ quan thuế
địa phương (nơi doanh nghiệp kê khai mã số thuế) tổ chức kiểm tra tại doanh
nghiệp để làm cơ sở xem xét giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp. Tổng cục Hải
quan chỉ đạo cơ quan hải quan địa phương phối hợp với cơ quan thuế địa phương
tổ chức kiểm tra định mức thực tế vật tư, nguyên liệu để sản xuất sản phẩm xuất
khẩu liên quan đến việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu.
5.4.2/
Đối với trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất nhưng thu
được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (Ví dụ: nhập khẩu lúa mì để sản
xuất bột mì thu lại được hai sản phẩm là bột mì và cám mì; Nhập khẩu condensate
để lọc dầu thu được sản phẩm là xăng và diesel,...) nhưng chỉ xuất khẩu một
loại sản phẩm sản xuất ra thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai báo với cơ
quan hải quan. Số thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân
bổ theo công thức sau đây:
Số thuế nhập khẩu được hoàn
(tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu) |
= |
Trị giá sản phẩm xuất khẩu |
x |
Tổng số thuế nhập khẩu của
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu |
Tổng trị giá các sản phẩm thu
được |
- Trị giá sản phẩm xuất khẩu được
xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với giá tính thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu (FOB);
- Tổng trị giá của các sản phẩm thu
được, được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất khẩu và doanh số bán của các
sản phẩm (kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi và không bao gồm thuế giá trị gia
tăng đầu ra) để tiêu thụ nội địa.
6/ Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái
xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu theo phương thức kinh
doanh hàng hoá tạm nhập, tái xuất; hàng hoá tạm xuất, tái nhập và hàng hoá nhập
khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất (trừ trường hợp
đã được miễn thuế quy định tại điểm 1.1 Mục I Phần D Thông tư này) được xét hoàn
thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập,
thuế xuất khẩu khi tái xuất.
Trường
hợp hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái
nhập khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế
cho phép thì không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu tương ứng với số
hàng hoá thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập khẩu.
7/ Hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải
nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải
nộp thuế nhập khẩu.
7.1/ Điều kiện để được xét hoàn thuế
xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu:
- Hàng hoá được thực nhập trở lại
Việt Nam trong thời hạn tối đa 365 ngày kể từ ngày thực tế xuất khẩu;
- Hàng hóa chưa qua quá trình sản
xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
- Hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt
Nam phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa đó.
7.2/ Trường hợp hàng hoá xuất khẩu
phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp thuế xuất khẩu cho phép
thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế nhập khẩu
trở lại.
7.3/ Trường hợp hàng hoá xuất khẩu
là hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam gia công cho phía nước ngoài thuộc
diện đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải nhập khẩu trở lại
Việt Nam để sửa chữa, tái chế sau đó xuất khẩu trở lại cho phía nước ngoài thì
cơ quan hải quan quản lý, quyết toán hợp đồng gia công ban đầu phải tiếp tục
việc theo dõi, quản lý cho đến khi hàng hoá tái chế được xuất khẩu hết, thanh
khoản Tờ
khai
hải quan hàng hoá
nhập khẩu tái chế. Nếu hàng hoá tái chế không xuất khẩu thì xử lý thuế như sau:
- Nếu tiêu thụ nội địa thì phải kê
khai nộp thuế như sản phẩm gia công xuất nhập khẩu tại chỗ;
- Nếu được phép tiêu huỷ tại Việt
Nam và đã thực hiện tiêu huỷ dưới sự giám sát của cơ quan hải quan thì được
miễn thuế như phế liệu, phế phẩm gia công tiêu huỷ.
7.4/ Trường hợp hàng hoá xuất khẩu
là hàng hoá sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hoá kinh doanh tạm
nhập, tái xuất (thuộc đối tượng được hoàn thuế khi xuất khẩu) phải nhập khẩu
trở lại Việt Nam thì doanh nghiệp bị truy thu số thuế nhập khẩu lần đầu đã được
hoàn lại hoặc sẽ không được xét hoàn lại thuế (nếu chưa hoàn) tương ứng với số
hàng hoá phải nhập khẩu trở lại Việt Nam. Khi thực tế xuất khẩu số hàng hoá đã
nhập khẩu trở lại Việt Nam thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế xuất khẩu
(nếu thuộc đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu) và được xét hoàn thuế nhập khẩu
theo quy định tại điểm 4, 5 và 6 Mục I Phần E Thông tư này.
8/ Hàng hoá nhập
khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước
thứ ba thì được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng
thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.
8.1/ Điều kiện để được xét hoàn lại
thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu:
- Hàng hoá được tái xuất ra nước
ngoài trong thời hạn tối đa 1 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ ngày thực tế nhập
khẩu hàng hoá;
- Hàng hóa chưa qua quá trình sản
xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam;
- Hàng hoá tái xuất ra nước ngoài
phải làm thủ tục hải quan tại nơi đã làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa đó.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu không
phù hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông báo kết quả giám định hàng hoá của
cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền giám định hàng hoá xuất nhập khẩu.
Đối với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi thay thế số lượng hàng hoá đã xuất
trả thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
8.2/ Trường hợp hàng hoá phải tái
xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu cho phép thì không phải nộp thuế
nhập khẩu tương ứng với số hàng hoá tái xuất.
9/ Máy móc, thiết
bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm
nhập, tái xuất (bao gồm cả mượn tái xuất) để thực hiện các dự án đầu tư, thi
công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi nhập khẩu phải kê khai
nộp thuế nhập khẩu theo quy định, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn
lại thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị
sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái
xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam, trường hợp thực
tế đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế. Cụ thể như sau:
9.1/ Trường hợp khi nhập khẩu là
hàng hoá mới (chưa qua sử dụng):
Thời
gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam |
Số
thuế nhập khẩu được hoàn lại |
Từ
6 tháng trở xuống |
90%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 6 tháng đến 1 năm |
80%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 1 năm đến 2 năm |
70%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 2 năm đến 3 năm |
60%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 3 năm đến 5 năm |
50%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 5 năm đến 7 năm |
40%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 7 năm đến 9 năm |
30%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 9 năm đến 10 năm |
15%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 10 năm |
Không
được hoàn |
9.2/
Trường hợp khi nhập khẩu là loại hàng hoá đã qua sử dụng:
Thời
gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam |
Số
thuế nhập khẩu được hoàn lại |
Từ
6 tháng trở xuống |
60%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 6 tháng đến 1 năm |
50%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 1 năm đến 2 năm |
40%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 2 năm đến 3 năm |
35%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 3 năm đến 5 năm |
30%
số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ
trên 5 năm |
Không
được hoàn |
Trường hợp các tổ chức, cá nhân nhập
khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập,
phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được Bộ Thương mại (hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển
giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng thì khi chuyển
giao không được coi là xuất khẩu và không được hoàn lại thuế nhập khẩu, đối
tượng tiếp nhận hoặc mua lại không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái
xuất ra khỏi Việt Nam, đối tượng nhập khẩu ban đầu sẽ được hoàn lại thuế nhập
khẩu theo qui định tại điểm này.
10/ Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu gửi từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cho tổ chức, cá nhân ở
Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và
ngược lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho
người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo
quy định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định tại Thông tư liên tịch số
01/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 25/5/2004 của liên Bộ Bưu chính, Viễn thông-Tài chính hướng dẫn về
trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối
với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và
dịch vụ chuyển phát thư.
11/ Trường hợp có
sự nhầm lẫn trong kê
khai, tính thuế, nộp thuế (bao gồm cả người nộp thuế hoặc cơ quan hải quan) thì
được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm
lẫn đó xảy ra trong thời hạn 365 ngày trở về
trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn. Ngày phát hiện có sự nhầm
lẫn là ngày ký văn bản xác nhận có sự nhầm lẫn giữa người nộp thuế và cơ quan
hải quan.
12/ Các tổ chức, cá nhân có
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan
(sau đây gọi tắt là hàng hoá vi phạm) đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu
và thuế khác (nếu có), đang trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan bị
cơ quan Nhà
nước
có thẩm quyền ra Quyết định tịch thu hàng hoá thì được hoàn lại số tiền thuế
xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu và thuế khác (nếu có) đã
nộp.
13/ Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế theo quyết định của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền
thì được hoàn thuế.
14/ Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn
nằm trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan, nếu đã mở Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
nhưng khi cơ quan hải quan kiểm tra cho thông quan phát hiện có vi phạm buộc
phải tiêu huỷ và đã tiêu huỷ thì ra quyết định không phải nộp thuế khâu xuất
khẩu, nhập khẩu (nếu có). Việc xử phạt vi phạm đối với hành vi xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá không đúng quy định, buộc phải tiêu huỷ thực hiện theo các quy
định của pháp luật hiện hành. Cơ quan hải quan nơi mở Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
phải lưu giữ hồ sơ hàng hoá tiêu huỷ, phối hợp với các cơ quan chức năng có
liên quan giám sát việc tiêu huỷ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
15/ Các trường hợp thuộc đối
tượng được hoàn thuế hướng dẫn tại Mục này mà có số tiền thuế được
hoàn dưới 50.000 đồng thì cơ quan hải quan không hoàn trả số tiền đó.
II/ Hồ sơ hoàn
thuế:
Khi
đề nghị xét hoàn thuế cho các trường hợp thuộc đối tượng xét hoàn thuế, người
nộp thuế phải nộp cho cơ quan hải quan các loại giấy tờ sau đây:
1/
Đối với trường hợp thuộc
điểm 1 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã
nộp trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, lý do yêu cầu hoàn thuế, Tờ
khai hải quan.
Trường hợp có nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều Tờ
khai hải quan
khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai
hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê
khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị
xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Tờ
khai hải quan
hàng hóa nhập khẩu đã tính thuế (01 bản photocopy);
c/ Tờ
khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có xác nhận của cơ quan hải quan là
hàng hoá thuộc Tờ khai
hải quan hàng hoá nhập khẩu nào
còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát
của cơ quan hải quan đã thực xuất khẩu (01 bản photocopy);
d/ Chứng từ nộp thuế (01
bản photocopy và xuất trình bản
chính để đối chiếu).
2/
Đối với trường hợp thuộc điểm 2
Mục I Phần này, hồ sơ gồm: a/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại
tiết a, d điểm 1 Mục này;
b/ Tờ
khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan là hàng hoá thực
tế không xuất khẩu, nhập khẩu (01 bản photocopy).
3/
Đối với trường hợp thuộc điểm 3
Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại
tiết a, d điểm 1 Mục này;
b/ Tờ
khai hải quan
hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy);
c/ Hóa đơn thương mại theo hợp đồng
mua bán hàng hoá (01 bản photocopy).
4/ Đối với trường hợp thuộc điểm 4 Mục I Phần
này đã nộp thuế nhập khẩu và đã giao bán cho nước ngoài, hồ sơ gồm:
a/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại tiết a, d
điểm 1 Mục này;
b/ Công văn của Bộ Thương
mại cho phép nhập khẩu (đối với mặt hàng thuộc diện phải xin cấp phép nhập khẩu
của Bộ Thương mại) (01 bản chính);
c/ Tờ
khai hải quan
hàng hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy);
d/ Hóa đơn bán hàng (01 bản
photocopy);
đ/ Tờ
khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy);
e/ Hợp đồng làm đại lý giao, bán
hàng hoá và hợp đồng, hoặc thỏa thuận cung cấp hàng hoá (01 bản photocopy);
g/ Chứng từ thanh toán qua ngân
hàng cho hàng hoá xuất khẩu (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối
chiếu); Bảng kê chứng từ thanh toán qua ngân
hàng đối với lô hàng thanh toán nhiều lần (01 bản chính).
4.1/
Riêng hàng hoá nhập khẩu là đồ uống phục vụ trên các chuyến bay quốc tế, hồ sơ
gồm:
a/ Các loại giấy tờ hướng dẫn tại
tiết a, b, c điểm 4 trên đây;
b/ Phiếu giao nhận đồ uống lên chuyến
bay quốc tế có xác nhận của Hải quan cửa khẩu sân bay (01 bản photocopy).
4.2/
Riêng trường hợp các doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu hàng hoá (ví dụ: xăng
dầu...) được phép bán cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển để bán cho các tàu
biển nước ngoài đã nộp thuế nhập khẩu thì sau khi đã bán hàng cho tàu biển nước
ngoài, được hoàn thuế nhập khẩu; hồ sơ gồm:
a/ Hồ sơ, giấy tờ theo hướng dẫn tại điểm 4
trên đây;
b/ Hợp đồng, hoá đơn bán hàng cho
doanh nghiệp cung ứng tàu biển (01 bản photocopy);
c/ Bảng kê khai của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá
hàng hoá mua của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển
nước ngoài; Bảng kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài. Giám
đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật về các bảng kê khai này (01
bản chính).
5/ Đối với trường hợp thuộc
điểm 5.2.1 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu hoàn lại thuế
nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu,
trong đó có giải trình cụ thể số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
và đã sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số
lượng hàng hoá xuất khẩu; số tiền thuế
nhập khẩu yêu cầu hoàn. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ
khai hải quan
khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai
hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê
khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị
xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Bảng kê định mức tiêu hao nguyên
liệu, vật tư nhập khẩu của một đơn vị sản phẩm (01 bản chính);
c/ Tờ
khai hải quan
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan; Hợp đồng nhập khẩu (01
bản photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
d/ Chứng từ nộp thuế (01 bản
photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);
đ/ Tờ khai hải quan hàng hóa xuất
khẩu đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để đối
chiếu); Hợp đồng xuất khẩu (01 bản photocopy);
e/ Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập
khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác (01 bản photocopy);
g/ Chứng từ thanh toán qua ngân
hàng cho các hàng hoá xuất khẩu (01 bản photocopy và xuất trình bản chính để
đối chiếu); Bảng kê chứng từ thanh toán qua ngân
hàng đối với lô hàng thanh toán nhiều lần (01 bản chính);
h/ Hợp đồng liên kết sản xuất hàng
hoá xuất khẩu nếu là trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu (01 bản
photocopy);
i/ Bảng kê các Tờ khai xuất khẩu sản
phẩm đưa vào thanh khoản theo Mẫu số 03 Phụ lục
2 ban hành kèm
theo Thông tư này (01 bản chính);
k/ Bảng báo cáo
nhập-xuất-tồn nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo Mẫu số 04 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này (01 bản chính);
l/ Báo cáo tính
thuế trên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo Mẫu số 05 Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này (01 bản chính).
- Riêng trường hợp hàng hoá nhập
khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhưng không trực tiếp sản xuất mà xuất
khẩu vào khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài để gia công sau đó nhận
sản phẩm về để sản xuất tiếp và/hoặc xuất khẩu, đã nộp thuế nhập khẩu thì ngoài
các giấy tờ hướng dẫn tại điểm 5 trên đây còn phải bổ sung các giấy tờ sau:
+
Tờ khai
hải quan hàng hoá xuất khẩu nguyên liệu,
vật tư cho gia công đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy và xuất trình bản
chính để đối chiếu);
+
Tờ khai
hải quan hàng hoá nhập khẩu sản phẩm từ
khu phi thuế quan hoặc nước ngoài đã làm thủ tục hải quan (01 bản photocopy và
xuất trình bản chính để đối chiếu);
+
Chứng từ nộp thuế (của sản phẩm gia công nhập khẩu) (01 bản photocopy và xuất
trình bản chính để đối chiếu);
+
Hợp đồng gia công với doanh nghiệp trong khu
phi thuế quan hoặc với nước ngoài (01 bản photocopy).
6/ Đối với trường hợp thuộc
điểm 5.2.2 Mục I Phần này, hồ sơ xét hoàn thuế tương tự như hướng dẫn tại điểm
5 Mục này.
7/
Đối với trường hợp thuộc
điểm 5.2.3 Mục I Phần này, hồ sơ gồm:
a/ Công văn yêu cầu hoàn lại thuế
nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công hàng hoá xuất khẩu,
trong đó có giải trình cụ thể về mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu; số thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số thuế
nhập khẩu yêu cầu hoàn. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều Tờ
khai hải quan
khác nhau thì phải liệt kê các Tờ khai
hải quan yêu cầu hoàn thuế; cam kết kê
khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị
xét hoàn thuế (01 bản chính);
b/ Tờ
khai hải quan
hàng hoá xuất khẩu (theo hình thức gia công) đã làm thủ tục hải quan (01 bản
photocopy và xuất trình bản chính để đối chiếu);