Thông tư 54/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 107/2005/QĐ-TTg ngày 16/5/2005 về việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng cục Thuế giai đoạn 2005-2007
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 54/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 54/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/06/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Cơ cấu tổ chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 54/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI
CHÍNH SỐ 54/2005/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH
SỐ 107/2005/QĐ-TTG
NGÀY 16/5/2005 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH THỦ VỀ VIỆC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM KHOÁN BIÊN
CHẾ VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔNG CỤC THUẾ GIAI ĐOẠN 2005 - 2007
Căn
cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
Căn
cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày
Căn
cứ Quyết định số 107/2005/QĐ-TTg ngày 16/5/200 của Thủ tướng Chính phủ "Về
việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động của Tổng cục Thuế
giai đoạn 2005- 2007.
Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối
với Tổng cục Thuế
I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Thực hiện thí điểm khoán biên chế và
kinh phí hoạt động đối với Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính theo Quyết định số l07/2005/QĐ-TTg ngày
Không thực hiện khoán biên chế và kinh
phí hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Thuế, gồm: Trung
tâm tin học và thống kê, Trung tâm bồi dưỡng nghiệp thuế, Tạp chí Thuế. Các đơn
vị này thực hiện theo cơ chế quản lý tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp.
2. Việc thực hiện thí điểm khoán biên
thế và kinh phí hoạt động đối với các đơn vị thuộc hệ thống Thuế phải bảo đảm
các mục tiêu, yêu cầu sau:
a) Thực hiện tốt các Luật thuế, khai
thác nguồn thu và thực hiện chống thất thu cho NSNN
bảo đảm hoàn thành và phấn đấu hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu NSNN được nhà nước
giao.
b) Đổi mới cơ chế quản lý biên chế và
kinh phí hoạt động của Tổng cục Thuế; thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy, xây
dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh, có trình độ chuyên môn cao; kinh phí khoán
gắn với kết quả và hiệu quả hoạt động tổ chức thu ngân sách nhà nước; trao quyền
tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị trong tổ chức công việc, sử
dụng lao động và sử dụng các nguồn lực tài chính.
c) Tạo chủ động về nguồn kinh phí, thực
hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng kinh phí; tập trung hiện đại hóa công
nghệ thông tin và trang bị kỹ thuật hiện đại để nâng cao hiệu lực, hiệu quả và
hiện đại hoá công nghệ quản lý nhằm thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ nhà nước
giao, đủ điều kiện hội nhập quốc tế; tăng cường đào tạo và bổ sung thu nhập cho
cán bộ, công chức.
d) Thực hiện
công khai dân chủ theo quy định của pháp luật, bảo đẩm
quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức hệ thống Thuế.
3. Kinh phí bảo
đảm các hoạt động của Tổng cục Thuế bao gồm: kinh phí được Nhà nước giao khoán;
kinh phi ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các nội dung không khoán chi và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy đinh của pháp luật.
4. Tổng cục
Thuế có trách nhiệm quản lý, sử dụng biên chế, tải sản và các nguồn kinh phí
hoạt động được giao theo đúng quy định hiện hành của
Nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư này.
5. Trong phạm
vi số biên chế và mức kinh phí được giao khoán, căn cứ
vào đặc điểm, tính chất hoạt động của từng đơn vị, Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế quyết định giao khoán cho các đơn vị thuộc hệ thống thuế cho phù hợp.
II.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Khoán
biên chế:
a) Số biên
chế giao khoán đối với các đơn vị thực hiện khoán thuộc hệ thống Thuế được thực
hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và
được tính trong tổng số biên chế quản lý nhà nước được giao của Bộ Tài chính.
b) Trong phạm
vi số biên chế được giao khoán, Tổng cục Thuế được chủ động tổ chức, sắp xếp bộ
máy, tinh giản biên chế, quản lý và sử dụng công chức theo quy định của Pháp
lệnh cán bộ công chức, các văn bản hướng dẫn hiện hành của Nhà nước và của Bộ
Tài chính.
Tổng cục
Thuế có trách nhiệm giao khoán biên chế cho các đơn vị thực hiện khoán thuộc hệ
thống Thuế, bảo đảm tổng số biên chế giao khoán cho các đơn vị thực hiện khoán
không vượt quá số biên chế đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao khoán cho Tổng
cục thuế.
Ngoài số biên
chế được giao khoán, trong thời gian thực hiện khoán, căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ được giao, nhu cầu công việc và khả năng kinh phí, Tổng cục Thuế được quyền
ký kết hợp đồng thuê khoán công việc theo qui định của Bộ Luật lao động và hợp
đồng lao động đối với một số chức danh theo qui định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công
việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
c) Số biên
chế giao khoán cho Tổng cục Thuế được xem xét điều chỉnh trong trường hợp do thành
lập thêm (hoặc sáp nhập) các cơ quan thuế tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương hoặc được bổ sung chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
Khi cần
thiết phải điều chỉnh biên chế được giao khoán, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét
để thống nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Khoán
kinh phí hoạt động:
a) Mức kinh
phí giao khoán cho các đơn vị thực hiện khoán thuộc hệ thống Thuế là 2% trên tổng
số thu thực nộp vào ngân sách nhà nước hàng năm do Tổng
cục Thuế tổ chức thực hiện; bao gồm:
- Các khoản thu từ dầu thô (trừ thuế xuất khẩu).
- Các khoản thu và thuế nội địa (không kể dầu thô)
+ Thu từ doanh
nghiệp, cá nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh
tế,
+ Thuế sử
dụng đất nông nghiệp,
+ Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao,
+ Thu xổ số kiến
thiết,
+ Các khoản thu về nhà đất (thuế nhà đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất,
thu tiền thuê đất, thu giao quyền sử dụng đất, thu bán, thuê, khấu hao cơ bản
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước),
+ Thu phí xăng
dầu,
+ Các khoản ủy
nhiệm thu thực nộp NSNN từ hoạt động khai thác thủy sản,
hộ kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh, thuế đối với các
nhà thầu nước ngoài hoạt động tại Việt
+ Các loại
phí, lệ phí thực nộp NSNN,
+ Các khoản thu khác của NSNN.
Hàng năm, Bộ
Tài chính sẽ xác định tổng số thu nộp vào NSNN do Tổng
cục Thuế tổ chức thực hiện đề làm căn cứ tính mức kinh phí khoán Tổng cục Thuế được
hưởng năm đó.
b) Kinh phí
hoạt động giao khoán cho Tổng cục Thuế được chi cho các nội dung sau:
- Chi hoạt
động thường xuyên:
+ Chi thanh toán
cá nhân: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp (gồm: bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) và các khoản thanh toán khác
cho cá nhân theo chế độ nhà nước quy định.
+ Chi quản
lý hành chính: Chi thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng; thông tin, tuyên
truyền, liên lạc; chi cho công tác hỗ trợ các đối tượng nộp thuế; hội nghị; công
tác phí; chi phí thuê mướn; sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên tài sản
cố định và các khoản chi quản lý hành chính khác.
+ Chi hoạt
động nghiệp vụ: Vật tư, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dùng; chi hoạt động
phòng, chống thất thu ngân sách; ấn chỉ; trang phục và
bảo hộ lao động; chi cho ủy nhiệm thu; chi triển khai và phối hợp thực hiện
nhiệm vụ; các khoản chi nghiệp vụ khác.
- Chi hoạt
động không thường xuyên:
+ Chi đoàn
ra, đoàn vào.
+ Chi hiện
đại hóa ngành, mua sắm tài sản cố định phục vụ công tác nghiệp vụ chuyên môn;
chi hỗ trợ xây dựng (gồm cả xây dựng trụ sở đội thuế); sửa chữa lớn trụ sở làm
việc, trang thiết bị và tài sản cố định khác theo chương trình, kế hoạch của
Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính.
+ Chi phát
triển ứng dụng, hiện đại hóa công nghệ thông tin theo
chương trình, kế hoạch của Tổng cục Thuế và của Bộ Tài chính.
+ Chi đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức Thuế theo
chương trình, kế hoạch của Tổng cục Thuế và của Bộ Tài chính.
+ Các khoản
chi đặc thù theo qui định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Tiêu
chuẩn, định mức, chế độ chi đối với các nội dung thực hiện khoán:
- Đối với
mức chi tiền lương: Trên cơ sở biên chế và mức kinh phí được giao khoán, Tổng cục
thuế được chi mức tiền lương bình quân toàn ngành không vượt quá 1,8 lần so với chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
viên chức do nhà nước quy định.
Các loại phụ
cấp được điều chỉnh theo mức chi tiền lương, thu nhập
tăng thêm bao gồm: phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp thâm niên vượt khung theo qui định.
Việc thực
hiện chế độ thu, nộp các khoản đóng góp theo lương được
thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước (không bao gồm mức điều chỉnh tiền
lương, thu nhập).
- Đối với
nội dung chi quản lý hành chính, chi hoạt động nghiệp vụ và nội dung chi đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức Thuế: trên cơ sở vận dụng tiêu
chuẩn, định mức, chế độ theo quy định hiện hành và trong phạm vi mức kinh phí
được gian khoán, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xây dựng tiêu chuẩn, định mức,
chế độ chi tiêu nội bộ phù hợp với hoạt động đặc thù báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài
chính phê duyệt trước khi ban hành.
- Đối với
các nội dung chi hoạt động không thường xuyên (trừ nội dung chi đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công chức Thuế), Tổng cục Thuế thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ và cơ chế quản lý tài
chính hiện hành.
d) Tổng cục thuế
được sử dụng kinh phí tiết kiệm từ các khoản chi do thực hiện khoán để chi cho
các nội dung sau:
- Chi bổ
sung cho tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý
thuế; chi ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.
- Chi bổ
sung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức Thuế theo
chương trình, kế hoạch của Tổng cục Thuế và của Bộ Tài chính.
- Chi trợ
cấp thêm ngoài chính sách chung cho những người tự
nguyện về nghỉ chế độ trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại lao động.
- Chi khen thưởng,
phúc lợi. Mức chi khen thưởng và phúc lợi trong năm không quá
3 tháng lương thực hiện.
- Chi hỗ trợ
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Thuế.
- Trích lập
Quĩ dự phòng ổn định thu nhập, Quĩ phát triển hoạt
động ngành. Mức trích và nội dung sử dụng do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
- Bổ sung thu nhập đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Thuế;
Ngoài mức
chi tiền tương được thực hiện tại điểm c nêu trên, Tổng cục Thuế được sử dựng
từ nguồn kinh phí tiết kiệm để chi bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức; mức
chi bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức ngành Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định.
đ) Việc chi
trả tiền lương, thu nhập cho cán bộ, công chức ngành Thuế được thực hiện theo
kết quả, chất lượng hoàn thành công việc của từng cán độ, công chức đảm bảo
công bằng, hợp lý, gắn với hiệu quả công việc sau khi Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế, Thủ trưởng các đơn vị thực hiện khoán thuộc hệ thống Thuế thống nhất với tổ
chức công đoàn tại đơn vị.
e) Căn cứ
mức khoán và nội dung khoán, tiêu chuẩn, định mức, chế độ được qui định tại các
điểm a, b, c, d nêu trên Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế giao khoán kinh phí cho
các đơn vị thực hiện khoán thuộc hệ thống Thuế bảo đảm phân định rõ nội dung,
mức kinh phí khoán thực hiện các hoạt động thường xuyên và nội dung, mức kinh
phí thực hiện nhiệm vụ chi không thường xuyên.
g) Trong thời
gian thực hiện khoán biên chế và kinh phí hoạt động, khi Nhà nước thay đổi
chính sách, chế độ, Tổng cục Thuế phải tự trang trải các chi phí tăng thêm theo chế độ, chính sách mới.
h) Mức khoán
kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho Tổng cục Thuế được xem xét điều chỉnh trong
một số trường hợp mà dẫn đến mức kinh phí giao khoán không đủ để đảm bảo mức
chi tối thiểu về tiền lương theo chế độ Nhà nước quy định và duy trì hoạt động
bộ máy của hệ thống Thuế; cụ thể:
- Nhà nước
thay đổi chính sách thu thuế,
- Bổ sung
chức năng, nhiệm vụ theo quyết định của cấp có thẩm
quyền,
- Thiên tai và các nguyên nhân khách quan khác.
Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng
Bộ Tài chính xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức khoán cho phù
hợp, bảo đảm cho Tổng cục Thuế hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Đối với
kinh phí không thực hiện khoán: Ngoài mức kinh phí khoán được quy định tại điểm
a khoản 2 nêu trên, hàng năm Tổng cục Thuế còn được sử dụng các nguồn kinh phí
sau:
a) Nguồn
kinh phí ngân sách Nhà nước cấp để thực hiện các nội dung công việc:
- Chi xây
dựng cơ bản tập trung do ngân sách Nhà nước cấp.
- Chi thực
hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ.
- Chi các
chương trình mục tiêu quốc gia; chi đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức theo chương trình của Nhà nước và các chương trình, dự án khác
của Chính phủ.
- Kinh phí
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng cục thuế theo
quy định của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp.
- Chi thực
hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy
định.
- Chi phí in
tem thuốc lá sản xuất trong nước theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ.
b) Nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để
chi cho các nhiệm vụ liên quan đến các hoạt động của hệ thống Thuế.
Việc quản
lý, sử dụng các nguồn kinh phí không giao khoán nêu trên, Tổng cục Thuế có
trách nhiệm thực hiện theo tiêu chuẩn, chế độ, định
mức quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Lập dự
toán, giao dự toán, phân bổ dự toán, rút dự toán và thanh quyết toán kinh phí:
a. Lập dự
toán: Hàng năm, Tổng cục Thuế có trách nhiệm lập dự toán thu, chi NSNN gửi Bộ
Tài chính (cấp I) để xem xét, tổng hợp gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan có liên quan theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản
hướng dẫn.
b. Giao dự
toán:
- Đối với
kinh phí khoán:
+ Hàng năm,
căn cứ vào dự toán thu ngân sách nhà nước được Quốc hội quyết định (phần giao
cho Tổng cục Thuế tổ chức thực hiện) và mức kinh phí đươc giao khoán là 2%, Bộ
Tài chính giao
dự toán kinh phí khoán (số tuyệt đối) cho Tổng cục Thuế để triển khai thực
hiện.
+ Kết thúc
năm ngân sách, căn cứ xác nhận của Kho bạc Nhà nước về số thu thực nộp vào ngân
sách nhà nước do Tổng cục Thuế tổ chức thực hiện và mức kinh phí được giao
khoán là 2%; Tổng cục Thuế tính toán và đề nghị Bộ Tài chính xét duyệt chính
thức số kinh phí giao khoán thực tế được sử dụng trong năm. Trường hợp số kinh
phí giao khoán đầu năm chưa giao đủ thì được Bộ Tài chính giao bổ sung dự toán
phần chênh lệch thiếu để Tổng cục Thuế tiếp tục sử dụng; trường hợp kinh phí
giao đầu năm vượt quá số kinh phí được giao khoản theo quy định thì Tổng cục
Thuế có trách nhiệm hoàn trả ngân sách nhà nước số vượt hoặc Bộ Tài chính trừ
vào dự toán năm sau của Tổng cục Thuế.
- Đối với số
kinh phí không giao khoán: Căn cứ dự toán chi ngân sách được Thủ tướng Chính phủ
giao, Bộ Tài chính giao dự toán chi cho Tổng cục Thuế theo
quy định hiện hành.
c. Phân bổ
dự toán:
Căn cứ vào
dự toán kinh phí được Bộ Tài chính giao, kinh phí khoán của năm trước chưa sử
dụng hết được chuyển sang năm sau (nếu có), nhiệm vụ được giao và theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế thực hiện phân bổ dự toán cho các đơn vị
thuộc hệ thống Thuế gửi Bộ Tài chính thẩm tra theo qui định của Luật NSNN và
các văn bản hướng dẫn hiện hành. Việc phân bổ dự toán phải bảo đảm các nội dung
sau:
- Phân định theo nguồn kinh phí, bao gồm: kinh phí hoạt động được giao
khoán; kinh phí chi các nội dung không thực hiện khoán.
- Theo 4
nhóm mục: chi thanh toán cá nhân; chi nghiệp vụ chuyên
môn; chi mua sắm, sửa chữa; các khoản chi khác.
- Ngoài ra,
đối với kinh phí hoạt động được gian khoán, việc thực hiện phân bổ dự toán bảo
đảm phân định theo 2 nội dung: kinh phí bảo đảm các hoạt
động chi thường xuyên; kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi không thường xuyên.
Sau khi được
Bộ Tài chính thẩm tra phân bổ dự toán kinh phí, Tổng cục Thuế thực hiện giao dự
toán cho các đơn vị dự toán thuộc hệ thống Thuế theo
qui định hiện hành.
d. Điều chỉnh
dự toán:
- Đối với dự
toán kinh phí hoạt động giao khoán:
+ Dự toán
chi hoạt động thường xuyên: các đơn vị dự toán thực hiện khoán kinh phí hoạt
động thuộc hệ thống Thuế tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ thực tế được phép điều
chỉnh dự toán giữa các nhóm mục chi thanh toán cá nhân, chi nghiệp vụ chuyên
môn, các khoản chi khác thuộc phạm vi kinh phí giao khoán hoặc điều chỉnh từ 3
nhóm mục chi trên để tăng nhóm chi mua sắm, sửa chữa theo kế hoạch được duyệt.
Khi có nhu
cầu điều chỉnh giữa các nhóm mục chi trên, đơn vị lập dự toán điều chỉnh gửi
Kho bạc Nhà nước (KBNN) nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch; KBNN có trách nhiệm thực
hiện chi trả, thanh toán theo đúng đề nghị của Thủ trưởng đơn vị thực hiện
khoán.
+ Đối với trường
hợp cần điều chỉnh dự toán kinh phí thực hiện giữa các nội dung chi không
thường xuyên, điều chỉnh từ chi hoạt động không thường xuyên sang chi hoạt động
thường tuyên, điều chỉnh dự toán kinh phí giao khoán của các Cục thuế; các đơn
vị thực hiện khoán lập dự toán điều chỉnh gửi Tổng cục thuế để tổng hợp gửi Bộ
Tài chính thẩm tra theo quy định hiện hành.
- Đối với
việc điều chỉnh dự toán kinh phí cho các nội dung không thực hiện khoán: Tổng
cục Thuế thực hiện theo qui định hiện hành.
đ. Kinh phí
chưa sử dụng hết trong năm:
Đối với kinh
phí giao khoán cuối năm ngân sách nếu kinh phí giao khoán còn dư, đơn vị được chuyển
sang năm sau tiếp tục sử dụng. Việc thực hiện chuyển số dư được thực hiện
+ Đối với các
khoản chi đơn vị đã rút tạm ứng dự toán tại KBNN trong năm: số đã tạm ứng cho
các nhiệm vụ đơn vị khẩn trương hoàn chỉnh các chứng từ thanh toán để thực hiện
thanh quyết toán theo qui định. Riêng đối với số đã rút tạm ứng dự toán bằng tiền
mặt đến cuối ngày 31 tháng 12 chưa chi hết (hoặc không có nội dung chi) đơn vị
thực hiện nộp khôi phục dự toán tại KBNN nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để
hoàn tất thủ tục chuyển số dư dự toán sang năm sau sử dụng.
+ Tổng cục
Thuế tổng hợp số dư dự toán tại KBNN (bao gồm cả số dư dự toán nộp khôi phục)
theo từng đơn vị thực hiện khoán và theo nhóm mục chi (có xác nhận của KBNN)
gửi Bộ Tài chính để làm thủ tục chuyển số dư dự toán sang năm sau theo qui
định.
- Đối với
kinh phí không giao khoán: cuối năm ngân sách nếu kinh phí còn dư không sử dụng
hết, đơn vị phải hoàn trả NSNN theo quy định hiện hành.
Trường hợp cần thiết phải chuyển kinh phí sang năm sau tiếp tục thực hiện, Tổng
cục Thuế báo cáo và giải trình rõ lý do để Bộ Tài
chính xem xét, quyết định.
e. Việc rút
dự toán, hạch toán và báo cáo quyết toán: Tổng cục Thuế và các đơn vị thực hiện
khoán thuộc hệ thống Thuế thực hiện rút dự toán, hạch toán và báo cáo quyết
toán theo qui định hiện hành.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện
thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với các đơn vị thực hiện
khoán thuộc hệ thống Thuế theo qui định tại Quyết định số 107/2005/QĐ-TTg ngày
16/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn tại Thông tư này và qui định của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
2. Định kỳ
hàng năm, Tổng cục Thuế tổ chức kiểm tra, sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm trong
triển khai thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động.
Trong tháng
8 năm 2007, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế tổ chức tổng kết đánh giá kết quả
thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động giai đoạn 2005 - 2007
và phương án khoán biên chế và kinh phí hoạt động trong giai đoạn tiếp theo báo
cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3. Thông tư
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngay đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư số
114/2002/TT-BTC ngày 04/9/2002 và Thông tư số 82/2004/TT-BTC ngày 16/8/2004
hướng dẫn thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí hoạt động đối với Tổng
cục Thuế giai đoạn 2002 - 2004.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc đề
nghị đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết kịp thời.