Thông tư 45/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 78/2003/NĐ-CP, Nghị định số 151/2004/NĐ-CP, Nghị định số 213/2004/NĐ-CP, Nghị định số 13/2005/NĐ-CP về ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 45/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 45/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Lê Thị Băng Tâm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/06/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chính sách thuế - Ngày 06/6/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 45/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 78/2003/NĐ-CP, Nghị định số 151/2004/NĐ-CP, Nghị định số 213/2004/NĐ-CP, Nghị định số 13/2005/NĐ-CP về ban hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN. Theo đó, trường hợp hàng hoá do doanh nghiệp nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp sản phẩm cơ khí, điện, điện tử vừa đủ điều kiện để áp dụng mức thuế suất CEPT, vừa đủ điều kiện áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá theo các quy định hiện hành thì doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai cách là thực hiện chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá hoặc theo thuế suất CEPT, cụ thể như sau: nếu doanh nghiệp chọn áp dụng mức thuế suất theo tỷ lệ nội địa hoá thì khi nhập khẩu chi tiết hoặc cụm chi tiết không đồng bộ, doanh nghiệp phải áp dụng chung một mức thuế suất theo tỷ lệ nội địa hoá cho toàn bộ danh mục các chi tiết hoặc cụm chi tiết nhập khẩu mặc dù trong danh mục có những chi tiết đủ điều kiện áp dụng theo mức thuế suất CEPT, Trường hợp doanh nghiệp chọn áp dụng mức thuế suất CEPT thì những chi tiết hoặc cụm chi tiết không đồng bộ có đủ điều kiện áp dụng theo mức thuế suất CEPT thì được áp dụng theo mức thuế suất CEPT, những chi tiết và cụm chi tiết còn lại áp dụng theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (thuế suất MFN) hoặc thông thường... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể, từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 45/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 45/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 45/2005/TT-BTC
NGÀY 06 THÁNG 06 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 78/2003/NĐ-CP
NGÀY 01/07/2003, NGHỊ ĐỊNH SỐ 151/2004/NĐ-CP NGÀY 05/08/2004, NGHỊ ĐỊNH SỐ
213/2004/NĐ-CP NGÀY 24/12/2004, NGHỊ ĐỊNH
SỐ 13/2005/NĐ-CP NGÀY 03/02/2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH DANH MỤC HÀNG HOÁ VÀ
THUẾ SUẤT CỦA VIỆT NAM ĐỂ
THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH VỀ CHƯƠNG TRÌNH ƯU ĐàI
THUẾ QUAN CÓ HIỆU LỰC CHUNG (CEPT) CỦA CÁC NƯỚC ASEAN
Thực hiện Nghị định thư về việc tham gia của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào Hiệp định về Chương trình Ưu đãi Thuế
quan có hiệu lực chung (CEPT) để thực hiện Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA)
(sau đây được gọi là Hiệp định CEPT/AFTA), ký tại Băng cốc ngày 15/12/1995;
Thi hành Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003,
Nghị định số 151/2004/NĐ-CP ngày 05/08/2004, Nghị định số 213/2004/NĐ-CP ngày
24/12/2004, Nghị định số 13/2005/NĐ-CP ngày 03/02/2005 của Chính phủ về ban
hành Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định
CEPT/AFTA;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
1. Hàng hoá nhập
khẩu để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CEPT (sau đây
gọi tắt là mức thuế suất CEPT), quy định tại Điều 1 của Nghị định số
78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003, Nghị định số 151/2004/NĐ-CP ngày 05/08/2004,
Nghị định số 213/2004/NĐ-CP ngày 24/12/2004, Nghị định số 13/2005/NĐ-CP ngày
03/02/2005 của Chính phủ phải đáp ứng các điều kiện sau:
1.1. Nằm trong
Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA
ban hành kèm theo Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003, Nghị định số
151/2004/NĐ-CP ngày 05/08/2004, Nghị định số 213/2004/NĐ-CP ngày 24/12/2004,
Nghị định số 13/2005/NĐ-CP ngày 03/02/2005 của Chính phủ.
1.2. Được nhập
khẩu từ các nước thành viên ASEAN vào Việt Nam, bao gồm các nước sau:
- Bru-nây
Đa-ru-sa-lam;
- Vương quốc
Cam-pu-chia;
- Cộng hoà
In-đô-nê-xi-a;
- Cộng hoà dân
chủ nhân dân Lào;
- Ma-lay-xi-a;
- Liên bang
My-an-ma;
- Cộng hoà
Phi-líp-pin;
- Cộng hoà
Sing-ga-po; và
- Vương quốc Thái
lan;
1.3. Thoả mãn yêu
cầu xuất xứ ASEAN, được xác nhận bằng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN -
Mẫu D (viết tắt là C/O mẫu D), quy định tại phần III của Thông tư này.
1.4. Vận chuyển
thẳng từ nước xuất khẩu là thành viên của ASEAN đến Việt Nam được qui định tại
Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
2. Hàng hoá của
doanh nghiệp chế xuất được thành lập tại Việt Nam (sau đây gọi là doanh nghiệp
chế xuất) bán vào thị trường nội địa hoặc gia công cho doanh nghiệp trong thị
trường nội địa khi nhập khẩu được áp dụng mức thuế suất CEPT phải thoả mãn các
điều kiện 1.1 và 1.3 nêu trong phần I của Thông tư này.
II. THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU ÁP DỤNG
1. Mức thuế suất
thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu thuộc diện áp dụng thuế suất CEPT
theo quy định tại phần I của Thông tư này là thuế suất CEPT cho từng năm, tương
ứng với cột thuế suất CEPT của năm đó, được quy định tại Danh mục hàng hoá và
thuế suất của Việt Nam để thực hiện Hiệp định CEPT/AFTA, ban hành kèm theo Nghị
định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003, Nghị định số 151/2004/NĐ-CP ngày
05/08/2004, Nghị định số 213/2004/NĐ-CP ngày 24/12/2004, Nghị định số
13/2005/NĐ-CP ngày 03/02/2005 của Chính phủ.
2. Những hàng hóa
thuộc danh mục hàng hóa và thuế suất ban hành kèm theo các Nghị định số
78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003, Nghị định số 151/2004/NĐ-CP ngày 05/08/2004,
Nghị định số 213/2004/NĐ-CP ngày 24/12/2004, Nghị định số 13/2005/NĐ-CP ngày
03/02/2005 của Chính phủ chỉ quy định lộ trình thực hiện thuế suất CEPT đến năm
2006 thì mức thuế suất CEPT áp dụng cho các năm tiếp theo là mức thuế suất CEPT
của năm 2006 quy định tại các Nghị định nói trên, trừ khi có quy định khác của
Chính phủ.
3. Trường hợp mức
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (thuế suất MFN) của một mặt hàng quy định trong
Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành được điều chỉnh thấp hơn so với mức thuế
suất CEPT thì mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho mặt hàng này sẽ là mức
thuế suất MFN.
Khi mức thuế suất
MFN quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi của mặt hàng này được điều chỉnh
cao hơn mức thuế suất CEPT thì mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng sẽ là mức
thuế suất CEPT.
4. Trường hợp
hàng hoá do doanh nghiệp nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp sản phẩm cơ khí, điện,
điện tử vừa đủ điều kiện để áp dụng mức thuế suất CEPT, vừa đủ điều kiện áp
dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá theo các quy định hiện
hành thì doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai cách là thực hiện chính
sách thuế theo tỷ lệ nội địa hoá hoặc theo thuế suất CEPT, cụ thể như sau:
Nếu doanh nghiệp
chọn áp dụng mức thuế suất theo tỷ lệ nội địa hoá thì khi nhập khẩu chi tiết
hoặc cụm chi tiết không đồng bộ, doanh nghiệp phải áp dụng chung một mức thuế
suất theo tỷ lệ nội địa hoá cho toàn bộ danh mục các chi tiết hoặc cụm chi tiết
nhập khẩu mặc dù trong danh mục có những chi tiết đủ điều kiện áp dụng theo mức
thuế suất CEPT.
Trường hợp doanh
nghiệp chọn áp dụng mức thuế suất CEPT thì những chi tiết hoặc cụm chi tiết
không đồng bộ có đủ điều kiện áp dụng theo mức thuế suất CEPT thì được áp dụng
theo mức thuế suất CEPT; những chi tiết và cụm chi tiết còn lại áp dụng theo
mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (thuế suất MFN) hoặc thông thường.
5. Các bộ phận,
phụ tùng của bộ linh kiện ô tô dạng CKD nhập khẩu từ nhiều nguồn (nước xuất xứ)
và nhiều chuyến hàng khác nhau được áp dụng mức thuế suất CEPT theo mức thuế
suất quy định cho bộ linh kiện ô tô dạng CKD với điều kiện xuất trình một hoặc
nhiều hoá đơn thương mại riêng biệt cho các bộ phận, phụ tùng đề nghị áp dụng mức
thuế suất CEPT, ngoài các điều kiện nêu tại phần I của Thông tư này.
Các bộ phận, phụ
tùng của bộ linh kiện ô tô dạng CKD nhập khẩu từ nhiều nguồn, nhiều chuyến còn
lại không đủ điều kiện áp dụng theo quy định tại phần I của Thông tư này được
áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (thuế suất MFN) hoặc thuế suất
thông thường của bộ linh kiện ô tô dạng CKD.
Việc áp dụng thuế
suất CEPT được thực hiện khi làm thủ tục nhập khẩu từng lô hàng cụ thể. Thủ tục
quyết toán thuế nhập khẩu với cơ quan Hải quan được thực hiện theo quy định
hiện hành.
6. Thuế suất CEPT
áp dụng cho hàng hoá do doanh nghiệp chế xuất gia công cho doanh nghiệp trong
thị trường nội địa là mức thuế suất CEPT của mặt hàng gia công nhập khẩu theo
quy định tại danh mục hàng hoá và thuế suất CEPT ban hành kèm theo các Nghị
định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003, Nghị định số 151/2004/NĐ-CP ngày
05/08/2004, Nghị định số 213/2004/NĐ-CP ngày 24/12/2004, Nghị định số
13/2005/NĐ-CP ngày 03/02/2005 của Chính phủ.
7. Trường hợp có
thay đổi đối với những mặt hàng trong các văn bản pháp lý của các nước ASEAN
ban hành để thực Hiệp định CEPT/AFTA làm ảnh hưởng đến quyền được áp dụng mức
thuế suất CEPT của Việt Nam quy định tại phần I, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn
phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
III. GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ (C/O)
VÀ KIỂM TRA
GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
1. Các quy tắc để
hàng hoá được công nhận là có xuất xứ ASEAN được quy định tại Quy chế cấp giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D ban hành kèm theo Quyết
định số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004 và Quyết định số 151/2005/QĐ-BTM ngày
27/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
2. Giấy chứng
nhận xuất xứ phải có chữ ký và con dấu phù hợp với mẫu chữ ký và con dấu chính
thức do các Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O mẫu D của các nước thành viên ASEAN
sau đây cấp:
- Tại Bru-nây
Đa-ru-sa-lam là Bộ Công nghiệp và tài nguyên;
- Tại Vương quốc
Cam-pu-chia là Bộ Thương mại;
- Tại Cộng hoà
In-đô-nê-xi-a là Bộ Thương mại và công nghiệp;
- Tại Cộng hoà
Dân chủ Nhân dân Lào là Bộ Thương mại;
- Tại Ma-lay-xi-a
là Bộ Ngoại thương và công nghiệp;
- Tại Liên bang
My-an-ma là Bộ Thương mại;
- Tại Cộng hòa
Phi-líp-pin là Bộ Tài chính;
- Tại Cộng hòa
Sing-ga-po là Cơ quan Hải quan; và
- Tại Vương quốc
Thái lan là Bộ Thương mại.
3. C/O mẫu D cho
hàng hoá của doanh nghiệp chế xuất bán vào thị trường nội địa hoặc do doanh
nghiệp chế xuất gia công cho doanh nghiệp trong thị trường nội địa phải có chữ
ký và con dấu phù hợp với mẫu chữ ký và con dấu chính thức do các Phòng quản lý
xuất nhập khẩu khu vực hoặc các Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất
được Bộ Thương mại uỷ quyền cấp.
4. Riêng đối với
C/O mẫu D cho hàng hoá nhập khẩu nằm trong Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo
Nghị định số 213/2004/NĐ-CP ngày 24/12/2004 của Chính phủ (trừ hàng hoá do doanh
nghiệp chế xuất gia công cho doanh nghiệp trong thị trường nội địa), thuộc các
tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đã đăng ký với cơ quan Hải quan từ ngày
01/01/2004 đến khi Thông tư này có hiệu lực, được gia hạn giá trị hiệu lực
nhưng không quá hai (02) năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Thời hạn xuất
trình C/O mẫu D cho cơ quan Hải quan được thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004 và Quyết định số 151/2005/QĐ-BTM ngày
27/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
5. Trong trường
hợp có sự nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của C/O mẫu D thì Cơ quan
Hải quan có quyền:
- Yêu cầu kiểm
tra lại C/O mẫu D: Cơ quan Hải quan sẽ gửi yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận xuất xứ này của nước xuất khẩu để đề nghị xác nhận.
- Đình chỉ việc
áp dụng mức thuế suất CEPT và tạm thu theo mức thuế suất của Biểu thuế nhập
khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành.
- Yêu cầu người
nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu (nếu có) để chứng minh hàng hoá thực sự có
xuất xứ ASEAN trong thời hạn chậm nhất không quá 01 (một) năm.
- Trong thời gian
chờ kết quả kiểm tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục để giải phóng hàng
theo các quy định nhập khẩu thông thường.
- Khi có đủ tài
liệu chứng minh đúng là hàng có xuất xứ ASEAN, Cơ quan Hải quan có trách nhiệm
tiến hành các thủ tục thoái trả lại cho người nhập khẩu khoản chênh lệch giữa
số tiền thuế tạm thu theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện
hành và số tiền thuế tính theo mức thuế suất CEPT.
Qui trình và thủ
tục yêu cầu kiểm tra lại được thực hiện theo quy định tại Quy chế cấp giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D ban hành kèm theo Quyết
định số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004 và Quyết định số 151/2005/QĐ-BTM ngày
27/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
IV. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
1. Doanh nghiệp
nhập khẩu hàng hoá nằm trong Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số
213/2004/NĐ-CP ngày 24/12/2004 của Chính phủ, thuộc các tờ khai hải quan hàng
nhập khẩu đã đăng ký với cơ quan Hải quan kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 đến
khi Thông tư này có hiệu lực, được nộp bổ sung C/O mẫu D và các chứng từ liên
quan khác theo quy định của pháp luật hiện hành để làm căn cứ tính lại số thuế
nhập khẩu phải nộp. Doanh nghiệp được hoàn lại phần thuế chênh lệch giữa số
thuế nhập khẩu đã nộp và số thuế nhập khẩu tính theo mức thuế suất CEPT, nếu
đáp ứng các điều kiện nêu trong phần I của Thông tư này. Trường hợp doanh
nghiệp chưa nộp thuế nhập khẩu theo thông báo của cơ quan Hải quan, có phát
sinh tiền phạt chậm nộp thuế thì được tính lại số thuế nhập khẩu, tiền phạt
chậm nộp theo mức thuế suất CEPT quy định ở trên.
Doanh nghiệp nộp
bổ sung C/O mẫu D và các chứng từ liên quan khác nêu trên để hoàn thành thủ tục
tính lại số thuế nhập khẩu phải nộp không muộn hơn ngày 31 tháng 12 năm 2005.
2. Các quy định
về căn cứ tính thuế, chế độ thu nộp thuế, chế độ miễn, giảm thuế, chế độ hoàn
thuế, truy thu thuế, xử lý vi phạm và các quy định khác thực hiện theo các quy
định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện
hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo; thay thế cho Thông tư
số 64/2003/TT-BTC ngày 01/07/2003, Công văn số 9493/TC-HTQT ngày 12/09/2003,
Công văn số 736/TC-HTQT ngày 19/01/2004, Công văn số 3932/TC-HTQT ngày
15/04/2004 và Công văn số 5127/TC-HTQT ngày 14/05/2004 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính có hướng dẫn bổ sung cho phù hợp.