Thông tư số 42/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2005/NĐ-CP về việc giảm thuế suất thuế nhập khẩu một số mặt hàng để thực hiện thoả thuận giữa Việt Nam và Thái Lan liên quan đến việc Việt Nam hoãn thực hiện Hiệp định CEPT của các nước ASEAN đối với một số mặt hàng phụ tùng, linh kiện xe máy và xe ô tô tải nhẹ nguyên chiếc

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
VB Song ngữ

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Tải VB
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Công báo Tiếng Anh
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 42/2005/TT-BTC

Thông tư số 42/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2005/NĐ-CP về việc giảm thuế suất thuế nhập khẩu một số mặt hàng để thực hiện thoả thuận giữa Việt Nam và Thái Lan liên quan đến việc Việt Nam hoãn thực hiện Hiệp định CEPT của các nước ASEAN đối với một số mặt hàng phụ tùng, linh kiện xe máy và xe ô tô tải nhẹ nguyên chiếc
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:42/2005/TT-BTCNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Lê Thị Băng Tâm
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
31/05/2005
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Xuất nhập khẩu, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Giảm thuế suất thuế nhập khẩu - Ngày 31/5/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 42/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2005/NĐ-CP về việc giảm thuế suất thuế nhập khẩu một số mặt hàng để thực hiện thoả thuận giữa Việt Nam và Thái Lan liên quan đến việc Việt Nam hoãn thực hiện Hiệp định CEPT của các nước ASEAN đối với một số mặt hàng phụ tùng, linh kiện xe máy và xe ô tô tải nhẹ nguyên chiếc. Theo đó, hàng hoá nhập khẩu để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CEPT phải đáp ứng các điều kiện sau: được nhập khẩu và vận chuyển thẳng từ Vương quốc Thái Lan vào Việt Nam theo nguyên tắc vận tải trực tiếp, Thuộc các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đăng ký với cơ quan Hải quan từ ngày 01/4/2005 đến ngày 31/12/2007... Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu thuộc diện hưởng thuế suất CEPT là thuế suất CEPT cho từng năm, tương ứng với cột thuế suất CEPT của năm đó, được quy định tại Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Thông tư 42/2005/TT-BTC tại đây

tải Thông tư 42/2005/TT-BTC

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 42/2005/TT-BTC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 42/2005/TT-BTC NGÀY 31 THÁNG 05 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 48/2005/NĐ-CP
NGÀY 08/04/2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC GIẢM THUẾ SUẤT
THUẾ NHẬP KHẨU MỘT SỐ MẶT HÀNG ĐỂ THỰC HIỆN THOẢ THUẬN GIỮA VIỆT NAM VÀ THÁI LAN LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC VIỆT NAM
HOàN THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH CEPT CỦA CÁC NƯỚC ASEAN
ĐỐI VỚI MỘT SỐ MẶT HÀNG PHỤ TÙNG, LINH KIỆN
XE MÁY VÀ XE Ô TÔ TẢI NHẸ NGUYÊN CHIẾC

 

Thực hiện Nghị định thư về việc tham gia của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam vào Hiệp định về Chương trình Ưu đãi Thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thực hiện Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) (sau đây được gọi là Hiệp định CEPT/AFTA), ký tại Băng Cốc ngày 15/12/1995;

Thực hiện Nghị định thư về việc thực hiện Danh mục loại trừ tạm thời theo Chương trình CEPT của các nước thành viên ASEAN, ký tại Sin-ga-po ngày 23/11/2000;

Thi hành Nghị định số 48/2005/NĐ-CP ngày 08/04/2005 của Chính phủ việc giảm thuế suất thuế nhập khẩu một số mặt hàng để thực hiện thoả thuận giữa Việt Nam và Thái Lan liên quan đến việc Việt Nam hoãn thực hiện Hiệp định CEPT của các nước ASEAN đối với một số mặt hàng phụ tùng, linh kiện xe máy và xe ô tô tải nhẹ nguyên chiếc;

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:

 

I. PHẠM VI VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG

 

Hàng hoá nhập khẩu để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CEPT (sau đây gọi tắt là mức thuế suất CEPT), quy định tại Điều 1 của Nghị định số 48/2005/NĐ-CP ngày 08/04/2005 của Chính phủ phải đáp ứng các điều kiện sau:

1. Nằm trong Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 48/2005/NĐ-CP ngày 08/04/2005 của Chính phủ.

2. Được nhập khẩu và vận chuyển thẳng từ Vương quốc Thái Lan vào Việt Nam theo nguyên tắc vận tải trực tiếp quy định tại Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

3. Thoả mãn yêu cầu xuất xứ ASEAN, được xác nhận bằng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D (viết tắt là C/O mẫu D) do Bộ Thương mại của Vương quốc Thái Lan hoặc cơ quan được uỷ quyền của Vương quốc Thái Lan cấp, quy định tại Phần III của Thông tư này.

4. Thuộc các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đăng ký với cơ quan Hải quan từ ngày 01 tháng 04 năm 2005 đến ngày 31 tháng 12 năm 2007.

 

 

II. THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU ÁP DỤNG

 

1. Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu thuộc diện hưởng thuế suất CEPT theo quy định tại Phần I của Thông tư này là thuế suất CEPT cho từng năm, tương ứng với cột thuế suất CEPT của năm đó, được quy định tại Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 48/2005/NĐ-CP ngày 08/04/2005 của Chính phủ.

2. Mức thuế suất CEPT theo quy định tại Phần I của Thông tư này được áp dụng cho các mặt hàng nhập khẩu từ Vương Quốc Thái Lan.

Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thành viên ASEAN khác (gồm Bru-nây Đa-ru-sa-lam; Vương quốc Cam-pu-chia; Cộng hoà In-đô-nê-xi-a; Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào; Ma-lay-xi-a; Liên bang My-an-ma; Cộng hoà Phi-lip-pin; và Cộng hoà Sin-ga-po) có trong Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 48/2005/NĐ-CP ngày 08/04/2005 của Chính phủ tiếp tục được áp dụng các mức thuế suất đã ban hành kèm theo các Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003, Nghị định số 151/2004/NĐ-CP ngày 05/08/2004 và Nghị định số 13/2005/NĐ-CP ngày 03/02/2005 của Chính phủ nếu đủ điều kiện áp dụng mức thuế suất CEPT.

 

III. GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ VÀ KIỂM TRA
GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ

 

1. C/O mẫu D phải có chữ ký và con dấu phù hợp với mẫu chữ ký và con dấu chính thức do Bộ Thương mại của Vương quốc Thái Lan hoặc cơ quan được uỷ quyền của Vương quốc Thái Lan cấp.

2. Các quy tắc để hàng hoá được công nhận là có xuất xứ ASEAN được quy định tại Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D ban hành kèm theo Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004 và Quyết định số 151/2005/QĐ-BTM ngày 27/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

3. Trong trường hợp có sự nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của C/O mẫu D thì Cơ quan Hải quan có quyền:

- Yêu cầu kiểm tra lại C/O mẫu D. Cơ quan Hải quan sẽ gửi yêu cầu tới Bộ Thương mại của Vương quốc Thái Lan hoặc cơ quan được uỷ quyền cấp C/O mẫu D để đề nghị xác nhận.

- Đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất CEPT và tạm thu theo mức thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành.

- Yêu cầu người nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu (nếu có) để chứng minh hàng hoá thực sự có xuất xứ ASEAN trong thời hạn chậm nhất không quá 01 (một) năm.

- Trong thời gian chờ kết quả kiểm tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục để giải phóng hàng theo các quy định nhập khẩu thông thường.

- Khi có đủ tài liệu chứng minh đúng là hàng có xuất xứ ASEAN do Bộ Thương mại của Vương quốc Thái Lan hoặc cơ quan được uỷ quyền cấp, Cơ quan Hải quan có trách nhiệm tiến hành các thủ tục thoái trả lại cho người nhập khẩu khoản chênh lệch giữa số tiền thuế tạm thu theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành và số tiền thuế tính theo mức thuế suất CEPT quy định tại Nghị định số 48/2005/NĐ-CP ngày 08/04/2005 của Chính phủ.

Qui trình và thủ tục kiểm tra lại được thực hiện theo quy định tại Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D ban hành kèm theo Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004 và Quyết định số 151/2005/QĐ-BTM ngày 27/01/200 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.

 

IV. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC

 

Hàng hoá thuộc các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đã đăng ký với cơ quan Hải quan từ ngày 01 tháng 04 năm 2005 đến khi Thông tư này có hiệu lực thi hành, đã tính thuế nhập khẩu theo mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường, được nộp bổ sung C/O mẫu D để hoàn thuế nhập khẩu, nếu đáp ứng được các điều kiện khác nêu trong phần I của Thông tư này.

Các quy định về căn cứ tính thuế, chế độ thu nộp thuế, chế độ miễn, giảm thuế, chế độ hoàn thuế, truy thu thuế, xử lý vi phạm và các quy định khác thực hiện theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

 

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính có hướng dẫn bổ sung cho phù hợp.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi