Thông tư liên tịch 36/2005/TTLT-BTC-BCN của Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp về hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 36/2005/TTLT-BTC-BCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Công nghiệp; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 36/2005/TTLT-BTC-BCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Bùi Xuân Khu; Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 16/05/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Công nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Kinh phí đối với hoạt động khuyến công - Ngày 16/5/2005, Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp đã ban hành Thông tư liên tịch số 36/2005/TTLT-BTC-BCN hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công. Theo đó, Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã được hưởng chính sách khuyến công của nhà nước đối với các ngành nghề sau: Công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản, Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ (sử dụng nguyên liệu tại chỗ là sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính trong phạm vi tỉnh nơi tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở sản xuất), sử dụng nhiều lao động (cơ sở sản xuất có sử dụng từ 50 lao động trở lên), Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy cơ khí nông nghiệp, Xây dựng thuỷ điện nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000 KW để cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa... Được hỗ trợ kinh phí tham gia hội chợ, triển lãm hàng trong nước nếu đủ các điều kiện sau: là cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, Có hợp đồng thuê gian hàng triển lãm, hội chợ, Hoá đơn thu tiền thuê gian hàng của cơ quan tổ chức hội chợ, triển lãm, Chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà nước... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 36/2005/TTLT-BTC-BCN tại đây
tải Thông tư liên tịch 36/2005/TTLT-BTC-BCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG NGHIỆP
SỐ 36/2005/TTLT-BTC-BCN NGÀY 16 THÁNG 5 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG KINH PHÍ SỰ NGHIỆP KINH TẾ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 6
năm 2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
Để thống nhất quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
kinh tế thực hiện hoạt động khuyến công,
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện như sau:
PHẦN I
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng
dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách nhà nước
cấp hàng năm để thực hiện các hoạt động khuyến khích, hướng dẫn và tạo điều
kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghiệp nông thôn (gọi tắt
là hoạt động khuyến công).
2. Hoạt động khuyến
công do Bộ Công nghiệp thực hiện do ngân sách trung ương bảo đảm; hoạt động khuyến
công do địa phương thực hiện do ngân sách địa phương bảo đảm.
3. Các tổ chức, cá
nhân sử dụng kinh phí khuyến công phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự kiểm
tra kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; cuối quý, cuối năm quyết
toán kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.
PHẦN II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Đối tượng
được nhà nước hỗ trợ kinh phí khuyến công:
1.1. Các tổ
chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp tại huyện, thị xã, thị
trấn và xã (sau đây gọi là cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn) bao gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp nhà nước;
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập, hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp;
- Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
- Hộ kinh doanh cá thể theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP
ngày 03/2/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh (nay là Nghị định số
109/2004/ NĐ-CP ngày 02/4/2004 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh).
1.2. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt
động dịch vụ khuyến công (gồm các hoạt
động dịch vụ trong việc tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông
tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác có liên quan đến đầu tư sản xuất
công nghiệp nông thôn).
2. Ngành nghề
được hưởng chính sách khuyến công:
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư, sản xuất công
nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn và xã được hưởng chính sách khuyến công của
nhà nước đối với các ngành nghề sau:
- Công nghiệp chế biến nông - lâm - thuỷ sản;
- Sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ (sử
dụng nguyên liệu tại chỗ là sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính trong phạm vi
tỉnh nơi tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở sản xuất), sử dụng nhiều lao động (cơ sở sản xuất có sử dụng từ
50 lao động trở lên);
- Sản xuất sản phẩm mới (sản phẩm mới là sản phẩm khi
tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở sản xuất, tại huyện, thị xã, thị trấn nơi cơ sở
sản xuất đầu tư chưa sản xuất được), hàng thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất
khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong
nước (sử dụng nguyên liệu trong nước là sử dụng nguyên liệu, vật liệu chính
trong nước từ 70% trở lên);
- Sản xuất sản phẩm, phụ tùng, lắp ráp và sửa chữa máy
cơ khí nông nghiệp;
- Xây dựng thuỷ điện nhỏ, điện sử dụng năng lượng mới
hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000 KW để cung cấp điện
cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa;
- Sản xuất, gia công chi tiết, bán thành phẩm và dịch
vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh;
- Đầu tư vốn xây
dựng kết cấu hạ tầng cho cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và làng
nghề.
3. Nội dung chi
hoạt động khuyến công, gồm:
3.1. Chi phí cho các hoạt động để hướng dẫn tổ chức, cá
nhân khởi sự doanh nghiệp lập dự án đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn,
tìm kiếm mặt bằng sản xuất, tuyển dụng, đào tạo lao động, huy động vốn, xin ưu
đãi đầu tư và các thủ tục hành chính khác theo đúng quy định của pháp luật, phù
hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng, lãnh thổ và địa phương.
3.2. Chi phí cho các hoạt động để hướng dẫn cơ sở sản
xuất công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hoá sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm.
3.3. Chi phí cho các hoạt động để hướng dẫn, tư vấn cơ
sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở
rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, nâng
cao năng lực sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường.
3.4. Hỗ trợ chi phí để cung cấp thông tin về thị
trường, giá cả, sản phẩm và công nghệ của thị trường trong và ngoài nước; tiếp
thị, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh và tổ chức triển lãm, hội chợ,
giới thiệu sản phẩm.
3.5. Hỗ trợ chi phí để tổ chức đào tạo nghề, truyền
nghề và phát triển nghề.
3.6. Hỗ trợ chi phí cho cơ sở sản xuất thuê diện tích
tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm ở trong nước.
3.7. Hỗ trợ chi phí để tổ chức các hoạt động trao đổi
kinh nghiệm, tham quan, khảo sát trong nước; hỗ trợ và tạo điều kiện để các cơ
sở sản xuất công nghiệp nông thôn liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, tham
gia các hiệp hội ngành nghề.
3.8. Hỗ trợ chi phí để xây dựng thí điểm mô hình trình
diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và thực hiện dịch vụ tư vấn khoa học -
công nghệ để hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất công nghiệp nông thôn.
4. Phân cấp
nhiệm vụ chi khuyến công:
4.1. Nhiệm vụ chi của khuyến công quốc gia:
a. Kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ Công nghiệp quản
lý và thực hiện, gồm:
- Kinh phí khuyến công quốc gia bảo đảm chi cho các
hoạt động khuyến công quy định tại Điểm 3 phần II Thông tư này do Bộ Công
nghiệp quản lý và tổ chức thực hiện đối với những sản phẩm sản xuất ra có ý
nghĩa toàn quốc hoặc khu vực phù hợp với chiến lược, quy hoạch về phát triển
công nghiệp vùng, ngành và lãnh thổ, phù hợp chương trình khuyến công quốc gia
từng giai đoạn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Chi biên soạn giáo trình, tài liệu mẫu để hướng dẫn,
đào tạo, tư vấn về khuyến công tới cấp tỉnh.
- Chi tuyên truyền cho công tác khuyến công trên các
phương tiện thông tin đại chúng phát trên toàn quốc.
- Chi hỗ trợ xây
dựng chương trình, kế hoạch khuyến công quốc gia, khuyến công vùng, từng giai
đoạn và hàng năm.
- Chi hỗ trợ kiểm tra, đánh giá, giám sát hoạt động
khuyến công tại các địa phương và cơ sở.
- Chi mua sắm thiết bị phục vụ công tác khuyến công.
- Chi khen thưởng theo quy định của cấp có thẩm quyền.
- Các khoản chi khác (nếu có).
b. Chi hỗ trợ hoạt động khuyến công của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh theo chương trình, kế hoạch và
đề án được phê duyệt.
4.2. Nhiệm vụ chi của khuyến công địa phương:
- Kinh phí khuyến công địa phương để sử dụng cho những
hoạt động khuyến công do địa phương thực
hiện, quy định tại Điểm 3 phần II Thông tư này đối với những sản phẩm sản xuất
ra có ý nghĩa trong tỉnh hoặc khu vực phù hợp với chiến lược, quy hoạch về phát
triển công nghiệp nông thôn của tỉnh.
- Chi tuyên truyền cho công tác khuyến công trong phạm
vi địa phương.
- Chi hỗ trợ xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến
công từng giai đoạn và hàng năm tại địa
phương.
- Chi kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động khuyến
công tại cơ sở.
- Chi mua sắm thiết bị phục vụ công tác khuyến công.
- Chi khen thưởng theo quy định của cấp có thẩm quyền.
- Các khoản chi khác (nếu có).
5. Một số mức
chi cụ thể:
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân và cơ sở sử dụng
kinh phí khuyến công của nhà nước cho các hoạt động khuyến công phải thực hiện
theo đúng định mức chế độ chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định. Thông tư này hướng dẫn cụ thể thêm một số khoản chi sau:
5.1. Về xây dựng thí điểm mô hình trình diễn kỹ thuật
để phổ biến công nghệ sản xuất tiên
tiến:
- Đối với các cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân đang
hoạt động có hiệu quả cần phổ biến tuyên truyền, nhân rộng để các tổ chức cá
nhân khác học tập: sau khi lựa chọn cơ sở sản xuất đáp ứng được yêu cầu cần
trình diễn, phổ biến để nhân rộng, Bộ Công nghiệp hoặc Sở Công nghiệp các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cần xem xét hoàn chỉnh tài liệu về quy trình
công nghệ, quy trình sản xuất... phục vụ cho việc trình diễn kỹ thuật và bố trí
kinh phí cần thiết để thực hiện trình diễn trên cơ sở dự toán kinh phí theo chế
độ chi tiêu tài chính hiện hành.
- Đối với các cơ sở sản xuất đang hoạt động nhưng cần
cải tiến công nghệ, quy trình sản xuất để đáp ứng được yêu cầu trình diễn kỹ
thuật, Bộ Công nghiệp hoặc Sở Công nghiệp thống nhất với cơ sở sản xuất để đầu
tư hoàn thiện công nghệ, quy trình sản
xuất. Việc đầu tư hoàn thiện công nghệ, quy trình sản xuất do cơ sở sản xuất tự
bảo đảm, nhà nước hỗ trợ một phần các chi phí liên quan tới mô hình trình diễn.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 50 triệu đồng/mô hình.
- Đối với các sản phẩm mới, quy trình sản xuất mới cần
xây dựng mô hình để trình diễn, Bộ Công nghiệp, Sở Công nghiệp lựa chọn tổ
chức, cá nhân có đủ khả năng để xây dựng cơ sở sản xuất làm mô hình trình diễn
trên nguyên tắc các tổ chức, cá nhân tự bảo đảm nguồn vốn đầu tư theo yêu cầu
gắn với mô hình trình diễn. Căn cứ vào chi phí cho việc thực hiện mô hình trình
diễn, ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để thực hiện, mức hỗ trợ tối
đa không quá 150 triệu đồng/mô hình.
Mức hỗ trợ cho từng cơ sở sản xuất do Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là cấp tỉnh) xem xét quyết định đối với từng trường hợp cụ thể phù hợp
với quy mô đầu tư, tính chất ngành, công nghệ, sản phẩm... của dự án, nhưng
không vượt quá mức tối đa quy định tại Thông tư này.
5.2. Về hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông
thôn thuê diện tích tham gia hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm ở trong
nước:
Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn được nhà nước hỗ
trợ 50% chi phí thuê diện tích gian hàng tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu
sản phẩm trong nước; Riêng hội chợ tổ chức tại các vùng miền núi, Tây Nguyên,
vùng cao được hỗ trợ tối đa 80%. Mức hỗ trợ cho từng cơ sở do Bộ trưởng Bộ Công
nghiệp và Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét quyết định.
5.3. Về hỗ trợ các tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ
khuyến công:
Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và khả năng thực hiện
dịch vụ khuyến công được nhà nước xem xét, hỗ trợ kinh phí để thực hiện.
Việc xem xét hỗ trợ thực hiện dịch vụ khuyến công theo
nguyên tắc: hoạt động dịch vụ khuyến công phù hợp với nội dung chương trình
khuyến công trong từng thời kỳ. Kinh phí khuyến công hỗ trợ được xác định trên
cơ sở khối lượng công việc cần thực hiện, thời gian thực hiện, số lượng và đối
tượng được hưởng dịch vụ khuyến công, chế độ và tiêu chuẩn chi tiêu theo quy
định hiện hành sau khi đã trừ phần đóng góp của tổ chức, cá nhân được hưởng thụ
dịch vụ. Mức hỗ trợ cụ thể do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Chủ tịch UBND cấp
tỉnh xem xét quyết định.
6. Điều kiện để được hỗ trợ kinh phí khuyến
công:
6.1. Hỗ trợ kinh phí xây dựng mô hình trình diễn kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ phải đảm
bảo đủ các điều kiện sau:
- Tổ chức, cá nhân có cơ sở sản xuất phù hợp với yêu
cầu phục vụ cho việc trình diễn quy định tại điểm 5.1 phần II Thông tư này, có
phương án đầu tư sản xuất phù hợp với đối tượng và ngành nghề đầu tư quy định
tại điểm 1.1 và điểm 2 Phần II Thông tư
này, được Bộ trưởng Bộ Công nghiệp phê duyệt (đối với mô hình trình diễn do Bộ
Công nghiệp thực hiện), Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt (đối với mô hình trình
diễn do địa phương thực hiện).
- Quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định tại Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
- Tổ chức, cá nhân đã thực sự bỏ vốn đầu tư cải tạo
hoàn thiện công nghệ phù hợp với yêu cầu của cơ quan khuyến công.
- Chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà
nước.
6.2. Hỗ trợ kinh
phí tham gia hội chợ, triển lãm hàng trong nước phải đảm bảo đủ các điều kiện
sau:
- Là cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
- Có hợp đồng thuê gian hàng triển lãm, hội chợ.
- Hoá đơn thu tiền thuê gian hàng của cơ quan tổ chức
hội chợ, triển lãm.
- Quyết định hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền.
- Chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của Nhà
nước.
6.3. Đối với hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch
vụ khuyến công:
- Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và khả năng thực
hiện dịch vụ khuyến công.
Bộ Công nghiệp quy định tiêu chuẩn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện
dịch vụ khuyến công.
- Có đề án kèm theo dự toán kinh phí thực hiện dịch vụ
khuyến công được Bộ trưởng Bộ Công nghiệp hoặc Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê
duyệt.
Đề án thực hiện dịch vụ khuyến công phải nêu rõ thực
hiện loại dịch vụ khuyến công nào, đối tượng và số lượng phục vụ, thời gian và
địa điểm thực hiện, khả năng và trình độ của lực lượng thực hiện dịch vụ…Dự
toán chi tiết kinh phí cần thiết, khả năng đóng góp của tổ chức và cá nhân được
cung cấp dịch vụ... mức kinh phí đề nghị nhà nước hỗ trợ.
7. Lập, chấp
hành và quyết toán ngân sách nhà nước:
Việc lập dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí chi
cho các nhiệm vụ khuyến công thực hiện theo qui định của Luật ngân sách Nhà
nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính. Thông tư này hướng
dẫn cụ thể một số nội dung như sau:
7.1. Về lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, tình hình thực hiện dự toán năm trước, nội dung và khối lượng công việc khuyến công cần thực hiện trong năm kế hoạch, định mức kinh tế - kỹ thuật, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và một số mức chi quy định tại Thông tư này:
- Đối với kinh phí khuyến công quốc gia:
Căn cứ vào chương trình, kế hoạch và đề án thực hiện khuyến công quốc gia đã được phê duyệt từng thời kỳ, căn cứ khả năng ngân sách địa phương, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán phần kinh phí đề nghị ngân sách Trung ương hỗ trợ chi thực hiện công tác khuyến công quốc gia, gửi Bộ Công nghiệp và Bộ Tài chính.
Bộ Công nghiệp lập dự toán kinh phí thực hiện công tác khuyến công quốc gia (bao gồm kinh phí khuyến công do Bộ Công nghiệp trực tiếp thực hiện và kinh phí hỗ trợ hoạt động khuyến công địa phương theo chương trình, kế hoạch và đề án thực hiện khuyến công quốc gia đã được phê duyệt) cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, gửi Bộ Tài chính.
Căn cứ khả năng ngân sách Trung ương, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công nghiệp xem xét dự toán kinh phí thực hiện khuyến công quốc gia, trong đó có mức bổ sung hỗ trợ có mục tiêu ngân sách địa phương thực hiện công tác khuyến công quốc gia; tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân sách Trung ương trình Chính phủ để trình Quốc hội xem xét quyết định.
- Đối với kinh phí khuyến công địa phương:
Sở Công nghiệp các địa phương lập dự toán kinh phí thực hiện công tác khuyến công của địa phương cùng với thời điểm lập dự toán ngân sách hàng năm, gửi Sở Tài chính tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
7.2. Về thực hiện dự toán:
Việc phân bổ dự toán, rút dự toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi kinh phí khuyến công theo định mức, chế độ hiện hành và các quy định tại Thông tư này.
Kinh phí thực hiện cho các nhiệm vụ khuyến công theo qui
định tại Thông tư này được phản ảnh và quyết toán vào Loại 04 khoản 56 "Các
hoạt động khuyến công", theo chương tương ứng của các Bộ, ngành, địa phương và
chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước.
Kinh phí khuyến công đến ngày 31 tháng 12 chưa thực
hiện hết hoặc chưa chi hết, Bộ Công nghiệp và Sở Công nghiệp báo cáo cơ quan
Tài chính cùng cấp để giải quyết theo quy định hiện hành.
7.3. Về quyết toán:
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân sử dụng kinh phí khuyến công cuối quý, năm phải quyết toán kinh phí đã sử dụng với Bộ Công nghiệp (đối với kinh phí sự nghiệp kinh tế khuyến công Trung ương) với Sở Công nghiệp (đối với kinh phí khuyến công địa phương và phần chi bổ sung có mục tiêu về hỗ trợ khuyến công từ ngân sách Trung ương cho ngân sách từng địa phương). Quyết toán năm Bộ Công nghiệp và Sở Công nghiệp gửi cơ quan Tài chính đồng cấp thẩm định. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
8. Thanh tra,
kiểm tra:
Bộ Công nghiệp, Sở Công nghiệp các địa phương có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình
thực hiện nhiệm vụ khuyến công, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
công đúng mục đích, có hiệu quả.
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp để sửa đổi cho phù hợp.