Thông tư 21/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng, đĩa có chương trình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 21/2009/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 21/2009/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/02/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 21/2009/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 21/2009/TT-BTC NGÀY 04 THÁNG 02 NĂM 2009
QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP VÀ DÁN TEM KIỂM SOÁT BĂNG, ĐĨA CÓ CHƯƠNG TRÌNH
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định 87/CP ngày
12/12/1995 của Chính phủ về tăng cường quản lý các hoạt động văn hóa và dịch vụ
văn hóa, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tại Công văn số 3589/BVHTTDL-KHTC ngày 15/10/2008;
Bộ Tài chính quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng đĩa có
chương trình, như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện kiểm soát, cấp và dán tem vào băng, đĩa có chương trình theo Quy định
tại Điều 4 Chương II Quy chế lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình, băng đĩa
ca nhạc; bán và cho thuê xuất bản phẩm; hoạt động văn hóa và dịch vụ văn hóa
nơi công cộng; quảng cáo, đặt biển hiệu ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP
ngày 12/12/1995 của Chính phủ về tăng cường quản lý các hoạt động văn hóa và
dịch vụ văn hóa, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng phải nộp lệ
phí cấp và dán tem kiểm soát băng, đĩa có chương trình theo quy định tại Thông
tư này.
2. Cơ quan kiểm soát băng, đĩa có chương trình có trách
nhiệm thu lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng, đĩa có chương trình theo quy
định tại Thông tư này.
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Mức thu:
a) Mức thu lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng, đĩa có
chương trình như sau:
- Đối với băng hình: 250 đồng/1 băng.
- Đối với đĩa tiếng, đĩa hình (CD, VCD, DVD): 200 đồng/đĩa.
b) Căn cứ mức thu quy định tại điểm a khoản này, cơ quan
kiểm soát băng, đĩa có chương trình phối hợp với Cục thuế địa phương nơi đóng
trụ sở chính thực hiện in tem theo mệnh giá tương ứng với mức thu để cấp và dán
tem vào băng, đĩa có chương trình được kiểm soát.
2. Chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng lệ phí cấp và dán tem
kiểm soát băng, đĩa có chương trình:
2.1. Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm niêm yết công khai
mức thu lệ phí (mệnh giá tem) theo quy định tại Thông tư này tại trụ sở cơ quan
nơi thu lệ phí.
2.2. Khi thu tiền lệ phí, cơ quan thu phải cấp và dán loại
tem tương ứng vào băng, đĩa đã kiểm soát. Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm
quản lý tem theo chế độ quản lý biên lai thu tiền lệ phí do Bộ Tài chính ban
hành.
2.3. Lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng, đĩa có chương
trình là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý và sử dụng như sau:
Cơ quan thu lệ phí được trích 90% (chín mươi phần trăm) trên
tổng số tiền lệ phí thu được để trang trải chi phí cho công việc thu lệ phí, cụ
thể như sau:
a) Chi tiền giấy, tiền mực, tiền công in tem.
b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu lệ phí như văn
phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện nước, công tác phí, công vụ phí
theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi gia công, đóng gói, đóng dấu, kiểm đếm, vận chuyển
tem;
d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác
liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí;
đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp
thực hiện công việc, dịch vụ và thu lệ phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình
quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số
thu năm sau cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu
số thu năm sau thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Toàn bộ số tiền lệ phí được trích lại nêu trên, cơ quan thu
lệ phí phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo chế độ quy định.
Hàng năm, cơ quan thu lệ phí phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi
quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi hết trong năm được phép chuyển
sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Tiền lệ phí trích lại cho cơ
quan thu lệ phí để trang trải chi phí cho công việc thu lệ phí không phản ánh
vào ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan thu lệ phí có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà
nước 10% (mười phần trăm) tiền lệ phí thu được theo chương, loại, khoản, mục,
tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày
ký.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý,
sử dụng, công khai, quyết toán chế độ thu lệ phí cấp và dán tem kiểm soát băng,
đĩa có chương trình không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày
25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày
24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và
lệ phí và Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế.
3. Thông tư này thay thế cho Thông tư số 06/2003/TT-BTC ngày
13/1/2003 quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí kiểm soát băng,
đĩa có chương trình.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các
tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn