Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 19/2009/TTLT-BTC-BNV hướng dẫn chế độ thu nộp thuế TNCN với người làm trong tổ chức cơ yếu
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 19/2009/TTLT-BTC-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 19/2009/TTLT-BTC-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Duy Thăng; Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 02/02/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Lao động-Tiền lương, Chính sách, An ninh quốc gia |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thuế thu nhập cá nhân đối với người làm cơ yếu - Ngày 02/02/2009, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư liên tịch số 19/2009/TTLT-BTC-BNV, hướng dẫn chế độ thu nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với ngiười làm việc trong tổ chức cơ yếu. Theo đó, những người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư liên tịch này gồm: các đối tượng hưởng lương trong các cơ quan, đơn vị, công ty quốc phòng - an ninh thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công an nhân dân đang công tác tại các Bộ, ngành và các địa phương có thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền, nhận được từ các cơ quan, đơn vị, công ty quốc phòng - an ninh thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ; các Bộ, ngành và các địa phương (gọi tắt là đơn vị trả thu nhập). Cũng theo Thông tư liên tịch này, khoản phụ cấp quốc phòng, an ninh mang tính đặc thù của ngành cơ yếu không tính vào thu nhập chịu thuế gồm: Phụ cấp thâm niên nghề cơ yếu; Phụ cấp quốc phòng, an ninh đối với người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật mật mã; Phụ cấp trách nhiệm công việc cơ yếu khác; Các khoản phụ cấp đặc thù an ninh, quân sự khách trong ngành cơ yếu (nếu có). Đối tượng hưởng lương trong các cơ quan, đơn vị, công ty quốc phòng - an ninh thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ tạm thời chưa phải đăng ký thuế. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký, và áp dụng đối với việc thu và nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu kể từ ngày 01/01/2009.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 19/2009/TTLT-BTC-BNV tại đây
tải Thông tư liên tịch 19/2009/TTLT-BTC-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH- BỘ NỘI VỤ SỐ 19/2009/TTLT-BTC-BNV
NGÀY 02 THÁNG 02 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU NỘP THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI
NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU
Căn cứ Luật Thuế Thu
nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số
100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số
85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số
48/2008/NĐ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Để phù hợp với tính chất cơ mật đặc biệt của
ngành cơ yếu, liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thu nộp thuế thu
nhập cá nhân đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu có thu nhập chịu thuế
từ tiền lương, tiền công theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Thông tư này hướng dẫn việc thu và nộp thuế
thu nhập cá nhân đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu, gồm: các đối
tượng hưởng lương trong các cơ quan, đơn vị, công ty quốc phòng – an ninh thuộc
Ban Cơ yếu Chính phủ và người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, công
an nhân dân đang công tác tại các Bộ, ngành và các địa phương có thu nhập từ
tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công
dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền, nhận được từ các cơ quan đơn
vị, công ty quốc phòng – an ninh thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ; các Bộ, ngành và
các địa phương (sau đây gọi tắt là đơn vị trả thu nhập).
Người làm việc trong tổ chức cơ yếu có các khoản
thu nhập chịu thuế khác (ngoài thu nhập từ tiền lương, tiền công) thì kê khai
nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và
hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là
Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính).
2. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu Bộ Quốc
phòng thực hiện theo hướng dẫn của liên Bộ Tài chính – Bộ Quốc phòng; người làm
việc trong tổ chức cơ yếu Bộ Công an thực hiện theo hướng dẫn của liên Bộ Tài
chính – Bộ Công an.
II. THU NHẬP CHỊU THUẾ TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN
CÔNG
1. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là
các khoản thu nhập mà đối tượng hưởng lương nhận được từ đơn vị chi trả thu
nhập dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền bao
gồm:
1.1 Tiền lương, tiền công và các khoản có tính
chất tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động hoặc ghi trong quyết
định tuyển dụng, quyết định nâng lương, nâng bậc, thăng quân hàm.
1.2 Các khoản phụ cấp, trợ cấp kể cả sinh hoạt
phí mà đối tượng hưởng lương nhận được, trừ một số khoản phụ cấp, trợ cấp theo
quy định tại điểm 2 dưới đây.
1.3 Các khoản tiền thù lao, tiền thưởng và các
khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền bao gồm:
a) Tiền tham gia các đề tài khoa học, kỹ thuật;
tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút do viết sách, báo, dịch tài
liệu; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy, biểu diễn văn nghệ, thể dục, thể
thao, các dịch vụ quảng cáo;
b) Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng
tiền, trừ một số khoản thưởng sau đây:
- Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà
nước phong tặng bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình
thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng, cụ thể:
+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua
gồm: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung
ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động
tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến;
+ Tiền thưởng kèm theo các hình thức khen thưởng
gồm: Huân chương, Huy chương các loại;
+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu vinh dự nhà
nước như danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân, danh hiệu Anh hùng, danh hiệu Nhà giáo, Thầy thuốc, Nghệ sỹ
Nhân dân...
+ Tiền thưởng kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh,
giải thưởng Nhà nước;
+ Tiền thưởng kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu;
+ Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen;
Thẩm quyền ra quyết định khen thưởng, mức tiền
thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng nêu trên phải phù
hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
- Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia,
giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt
- Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế,
phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;
- Tiền thưởng về phát hiện, khai báo hành vi vi
phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng hưởng
lương nhận được từ đơn vị chi trả thu nhập.
2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu
nhập chịu thuế bao gồm:
2.1.Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ
cấp một lần, bao gồm:
a) Phụ cấp, trợ cấp cho thương binh, bệnh binh,
thân nhân liệt sỹ; phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ hoạt động cách mạng; phụ cấp,
trợ cấp cho anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động và các đối tượng
được hưởng phụ cấp, trợ cấp theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
b) Trợ cấp khó khăn đột xuất; trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Trợ cấp một lần khi sinh con, nhận con nuôi;
d) Trợ cấp do suy giảm khả năng lao động;
đ) Trợ cấp hưu trí một lần; tiền tuất hàng
tháng;
e) Các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
làm, trợ cấp thất nghiệp;
g) Trợ cấp để giải quyết tệ nạn xã hội theo quy
định của pháp luật;
h) Trợ cấp phục viên; trợ cấp xuất ngũ; trợ cấp
tạo việc làm; trợ cấp một lần khi sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ
tại ngũ; trợ cấp một lần khi người làm công tác cơ yếu thôi làm việc trong tổ
chức cơ yếu;
i) Các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi
trả.
2.2. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những
ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
2.3. Phụ cấp thu hút đối với vùng kinh tế mới,
cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn.
2.4. Phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật
đối với người làm việc ở vùng xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.
2.5. Phụ cấp quốc phòng, an ninh, bao gồm:
a) Phụ cấp thâm niên nghề cơ yếu;
b) Phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh đối với
người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
c) Phụ cấp trách nhiệm công việc bảo vệ cơ mật
mật mã;
d) Phụ cấp trách nhiệm công việc cơ yếu khác;
đ) Các khoản phụ cấp đặc thù an ninh, quân sự
khác trong ngành cơ yếu (nếu có).
3. Giảm thuế:
Trường hợp đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do
thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế
thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số
thuế phải nộp. Việc xác định số thuế được giảm, hồ sơ, thủ tục xét giảm thuế
thực hiện theo quy định tại điểm 1,2, Mục IV Phần A Thông tư 84/2008/TT-BTC
ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính. Thủ trưởng các đơn vị, giám đốc công ty quốc
phòng – an ninh thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ xem xét, ra quyết định giảm thuế và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
III. ĐĂNG KÝ THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ,
NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
Việc đăng ký thuế, khấu trừ thuế, kê khai thuế,
nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với người làm việc trong tổ
chức cơ yếu áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
1. Đối với người làm công tác cơ yếu không phải
là quân nhân, công an nhân dân đang công tác tại các Bộ, ngành và các địa
phương thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT – BTC ngày 30/9/2008
của Bộ Tài chính. Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế
thực hiện theo quy định tại điểm 2, Mục II của Thông tư này.
2. Đối với các đối tượng hưởng lương trong các
cơ quan, đơn vị, công ty quốc phòng – an ninh thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ:
2.1 Đăng ký thuế:
Đối tượng hưởng lương trong các cơ quan, đơn vị,
công ty quốc phòng – an ninh thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ tạm thời chưa phải đăng
ký thuế.
2.2 Khấu trừ thuế:
a) Các đơn vị chi trả thu nhập có trách nhiệm
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và nộp về Ban Cơ yếu Chính phủ.
Việc khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công được thực hiện hàng tháng. Căn cứ vào thu nhập chịu thuế từ
tiền lương tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công thực trả
cho đối tượng hưởng lương; đơn vị chi trả thu nhập thực hiện tính số tạm giảm
trừ gia cảnh cho đối tượng hưởng lương, người phụ thuộc theo đăng ký của từng
người. Trên cơ sở thu nhập còn lại và biểu thuế luỹ tiến từng phần quy định tại
Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính, đơn vị chi trả thu
nhập tính thuế, khấu trừ thuế và giữ lại số thuế đã khấu trừ để nộp về Ban Cơ
yếu Chính phủ.
Trường hợp đơn vị chi trả thu nhập phát sinh việc
chi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài đơn vị mình thì phải có nghĩa vụ
khấu trừ thuế tại nguồn theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày
30/9/2008 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
Khi trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi
khác cho cá nhân thực hiện các dịch vụ mà không ký hợp đồng lao động như tiền
nhuận bút; tiền dịch sách; tiền giảng dạy; tiền tham gia các Hiệp hội, Hội đồng
quản trị, Hội đồng thành viên, Ban quản lý; tiền thực hiện các dịch vụ khoa học
kỹ thuật; dịch vụ văn hoá; thể dục thể thao; các dịch vụ tư vấn thiết kế xây
dựng, dịch vụ pháp lý có tổng mức trả thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên thì
phải khấu trừ thuế trước khi trả cho cá nhân theo các mức sau:
- Khấu trừ 10% trên thu nhập áp dụng đối với các
cá nhân đã có mã số thuế, các cá nhân làm việc trong tổ chức cơ yếu, các cá
nhân thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
- Khấu trừ 20% trên thu nhập áp dụng đối với các
cá nhân không có mã số thuế.
b) Đầu năm, chậm nhất là ngày 30 tháng 01, từng
đối tượng hưởng lương kê khai, đăng ký số người phụ thuộc được tính giảm trừ
gia cảnh và nộp tờ khai đăng ký cho đơn vị trực tiếp quản lý và chi trả thu
nhập để đơn vị chi trả thu nhập làm căn cứ tính tạm giảm trừ người phụ thuộc.
Trong năm có sự thay đổi về người phụ thuộc thì phải khai báo lại.
Trường hợp đối tượng hưởng lương có chung người
phụ thuộc với đối tượng nộp thuế khác như vợ hoặc chồng, anh, chị, em ruột...
thì phải thoả thuận để khai người phụ thuộc theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc
chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế trong năm tính thuế;
nếu đối tượng hưởng lương và các đối tượng nộp thuế khác có chung người phụ
thuộc phải nuôi dưỡng đều khai giảm trừ gia cảnh thì sẽ bị xử phạt vi phạm theo
quy định của Luật Quản lý thuế.
Đối tượng hưởng lương chỉ phải nộp tờ khai đăng
ký người phụ thuộc, có xác nhận của cơ quan tổ chức cán bộ mà không phải nộp hồ
sơ chứng minh người phụ thuộc, đồng thời chịu trách nhiệm về tính trung thực
khi kê khai giảm trừ.
2.3 Nộp thuế.
- Hàng tháng, đơn vị chi trả thu nhập phải
nộp số thuế đã khấu trừ về Ban Cơ yếu Chính phủ.
- Hàng quý, chậm nhất ngày 30 của tháng đầu quý
tiếp theo, Ban Cơ yếu Chính phủ chuyển số thuế thu nhập cá nhân của các đơn vị
đã nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Hết năm, chậm nhất là ngày 30 tháng 5 của năm
tiếp theo, trên cơ sở quyết toán của các đơn vị chi trả thu nhập, Ban Cơ yếu
Chính phủ có trách nhiệm xác định tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, số đã
nộp và nộp hết số còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước.
2.4 Quyết toán thuế:
- Các đối tượng hưởng lương không phải lập hồ sơ
quyết toán thuế.
- Các đơn vị chi trả thu nhập, thực hiện quyết
toán thuế thay cho từng cá nhân và báo cáo quyết toán chung với quyết toán ngân
sách hàng năm gửi Ban Cơ yếu Chính phủ .
- Trường hợp khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân
đối với từng trường hợp cụ thể, có cá nhân số thuế đã khấu trừ trong năm lớn
hơn số thuế phải nộp thì đơn vị chi trả thực hiện tự bù trừ vào tổng số thuế
phải khấu trừ chung của cả đơn vị. Nếu bù trừ không hết thì trừ tiếp vào số
thuế phát sinh của cá nhân đó vào tháng tiếp theo. Trường hợp đối tượng nộp
thuế muốn hoàn lại số thuế nộp thừa thì phải làm đơn đề nghị hoàn thuế gửi cho
đơn vị chi trả thu nhập để làm căn cứ hoàn thuế, đơn vị chi trả lấy số thuế thu
nhập cá nhân khấu trừ trong tháng để hoàn trả, số còn lại nộp về Ban Cơ yếu
Chính phủ.
- Ban Cơ yếu Chính phủ tổng hợp quyết toán thuế
thu nhập cá nhân của toàn Ban và báo cáo quyết toán chung với quyết toán ngân
sách hàng năm gửi Bộ Nội vụ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể
từ ngày ký và áp dụng đối với việc thu và nộp thuế thu nhập cá nhân từ tiền
lương, tiền công đối với người làm việc trong tổ chức Cơ yếu kể từ ngày
01/01/2009.
Vụ Kế hoạch Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn hệ
thống mẫu biểu báo cáo kê khai thuế, quyết toán thuế; hướng dẫn, kiểm tra việc
kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo Thông tư
này và Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các đơn vị phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ để
nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
CHÍNH |