Thông tư 164/2009/TT-BTC thuế TNCN với người trúng thưởng tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
So sánh VB cũ/mới

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 164/2009/TT-BTC

Thông tư 164/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với người trúng thưởng trong các trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:164/2009/TT-BTCNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Ngày ban hành:13/08/2009Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT VĂN BẢN

Trúng thưởng trên 10 triệu đồng phải nộp thuế thu nhập - Quy định này được Bộ Tài chính hướng dẫn tại Thông tư số 164/2009/TT-BTC ban hành ngày 13/8/2009 về thuế thu nhập cá nhân đối với người trúng thưởng trong các trò chơi tại điểm vui chơi giải trí có thưởng. Theo đó, thu nhập tính thuế là phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng của thu nhập từ trúng thưởng trong một cuộc chơi. Một cuộc chơi được xác định như sau: đối với hình thức chơi bằng đồng tiền quy ước, cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi vào điểm vui chơi giải trí có thưởng và kết thúc khi người chơi ra khỏi đó; đối với hình thức chơi với máy chơi tự động bằng tiền mặt thì cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi nạp tiền vào máy chơi và kết thúc khi người chơi rút tiền khỏi máy chơi; đối với trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy, các giải thưởng định kỳ cho khách chơi may mắn và các hình thức tương tự khác, mỗi lần trúng thưởng được coi là một cuộc chơi riêng biệt. Thông tư quy định, người trúng thưởng trong các trò chơi tại điểm vui chơi giải trí có thưởng không phải đăng ký thuế. Việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân sẽ do đơn vị chi trả thực hiện đồng thời với việc chi trả thu nhập cho người trúng thưởng. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng là 10%. Thu nhập từ trúng thưởng trong một cuộc chơi là chênh lệch giữa số tiền mặt người chơi nhận lại trừ đi số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi. Riêng đối với hình thức trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy, các giải thưởng định kỳ cho khách chơi may mắn và các hình thức tương tự khác thì thu nhập từ trúng thưởng là toàn bộ giá trị giải thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào khác. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ nội dung hướng dẫn liên quan đến xác định thu nhập tính thuế đối với người trúng thưởng trong điểm vui chơi giải trí có thưởng hướng dẫn tại điểm 6.1, khoản 6, mục II, phần B Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính.

Xem chi tiết Thông tư 164/2009/TT-BTC tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 164/2009/TT-BTC NGÀY 13 THÁNG 08 NĂM 2009

HƯỚNG DẪN VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI NGƯỜI TRÚNG THƯỞNG TRONG CÁC TRÒ CHƠI TẠI ĐIỂM VUI CHƠI GIẢI TRÍ CÓ THƯỞNG

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007 và Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN;

Căn cứ Nghị định 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Quyết định số 32/2003/QĐ-TTg ngày 27/2/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế về hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài.

Căn cứ Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8/12/2005 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý Tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng và Quyết định số 84/2007/QĐ-BTC ngày 17/10/2007 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (sửa đổi, bổ sung).
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN đối với người trúng thưởng trong các trò chơi có thưởng như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc xác định thu nhập tính thuế, đăng ký thuế, khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng gồm: hình thức chơi giữa cá nhân với máy chơi có nhân viên phục vụ, hình thức chơi giữa các cá nhân với nhau có nhân viên phục vụ thu tiền hồ, hình thức một hoặc nhiều cá nhân chơi với máy chơi tự động không có nhân viên phục vụ, hình thức trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho khách may mắn và các hình thức chơi khác tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này được áp dụng đối với:
- Người trúng thưởng trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng do các tổ chức kinh doanh được phép kinh doanh theo quy định của Pháp luật.
- Tổ chức kinh doanh được phép kinh doanh Điểm vui chơi giải trí có thưởng theo quy định của Pháp luật.
Điều 3. Các khái niệm sử dụng trong Thông tư
- “Người trúng thưởng” là cá nhân tham gia trò chơi có thưởng và trúng thưởng theo điều kiện giải thưởng của trò chơi.
- “Trò chơi có thưởng” là các trò chơi theo quy định tại điểm 1 Điều 2 Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- “Đồng tiền quy ước” là các đồng chíp, đồng chíp trung gian và đồng xèng theo quy định tại điểm 2 Điều 2 Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- “Điểm vui chơi giải trí có thưởng” là địa điểm theo quy định tại điểm 5 Điều 2 Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- “Một cuộc chơi” được xác định như sau:
+ Đối với hình thức chơi bằng đồng tiền quy ước, cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi vào Điểm vui chơi giải trí có thưởng và kết thúc khi người chơi đó ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có thưởng.
+ Đối với hình thức chơi với máy chơi tự động bằng tiền mặt thì cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi nạp tiền vào máy chơi (Key in/Cash in) và kết thúc khi người chơi rút tiền khỏi máy chơi (Cash out).
+ Đối với trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho khách chơi may mắn và các hình thức tương tự khác mỗi lần trúng thưởng được coi là một cuộc chơi riêng biệt.
- “Đơn vị chi trả” là tổ chức kinh doanh Điểm vui chơi giải trí có thưởng theo quy định của Pháp luật.
Điều 4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất
1. Thu nhập tính thuế
a) Thu nhập tính thuế là phần giá trị vượt trên 10 triệu đồng của thu nhập từ trúng thưởng trong một cuộc chơi.
b) Thu nhập từ trúng thưởng trong một cuộc chơi là chênh lệch giữa số tiền mặt người chơi nhận lại trừ đi số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi. Công thức tính thu nhập từ trúng thưởng như sau:

Thu nhập từ trúng thưởng

=

Số tiền mặt người chơi nhận lại trong một cuộc chơi

-

Số tiền mặt người chơi đã chi ra trong một cuộc chơi

c) Trường hợp thu nhập từ trúng thưởng là ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm phát sinh thu nhập.
d) Cách xác định số tiền mặt nhận lại và số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi như sau:
- Đối với hình thức chơi bằng đồng tiền quy ước:
+ Số tiền mặt người chơi nhận lại trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần người chơi đổi đồng chíp/xèng lấy tiền mặt trong suốt một cuộc chơi.
+ Số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần người chơi đổi tiền mặt lấy đồng chíp/xèng trong suốt một cuộc chơi.
Số tiền mặt nhận lại và số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi được xác định căn cứ vào Hóa đơn đổi tiền cho khách hàng (mẫu 03 Ban hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) và các hóa đơn, chứng từ theo quy định của Pháp luật kế toán hiện hành.
Ví dụ 1: Ông A từ lúc vào cho đến lúc ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có thưởng đã thực hiện 3 lần đổi tiền mặt lấy đồng chíp, tổng giá trị của cả 3 lần là 500 USD và thực hiện 2 lần đổi đồng chíp lấy tiền mặt, tổng giá trị cả 2 lần đổi là 700 USD. Căn cứ các lần đổi tiền thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập tính thuế của Ông A được xác định như sau:
. Thu nhập từ trúng thưởng = 700 USD – 500 USD = 200 USD.
. Thu nhập tính thuế = 200 USD x tỷ giá USD/VND – 10 triệu đồng.
- Đối với hình thức chơi với máy chơi tự động bằng tiền mặt:
+ Số tiền mặt người chơi nhận lại trong một cuộc chơi là tổng giá trị số tiền rút khỏi máy chơi (Cash out) khi kết thúc một cuộc chơi trừ đi phần giải thưởng tích lũy (nếu có).
+ Số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần nạp tiền mặt vào máy chơi (Key in/Cash in) trong suốt một cuộc chơi.
Riêng đối với hình thức trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho khách may mắn và các hình thức tương tự khác thì thu nhập từ trúng thưởng là toàn bộ giá trị giải thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào khác.
Ví dụ 2: Ông B chơi trực tiếp với máy chơi tự động dùng tiền mặt. Trong một cuộc chơi Ông B đã thực hiện 2 lần nạp tiền (Key in), tổng giá trị các lần nạp tiền (Key in) là 300 USD. Khi kết thúc cuộc chơi Ông B rút toàn bộ số tiền còn lại khỏi máy chơi (Cash out), tổng số tiền mặt còn lại (Cash out) là 1.500 USD. Trong cuộc chơi đó ông B còn trúng thêm phần thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot) là 1.000 USD (Giá trị giải thưởng jackpot đã được cộng dồn trong số tiền Cash out). Căn cứ số tiền nạp vào và số tiền rút ra thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập tính thuế của Ông B bao gồm 02 khoản như sau:
(1) Thu nhập trúng thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot) của Ông B là toàn bộ giá trị giải thưởng tích lũy (jackpot):
- Thu nhập từ trúng thưởng = 1.000 USD
- Thu nhập tính thuế = 1.000 USD x tỷ giá USD/VND - 10 triệu đồng.
(2) Thu nhập trúng thưởng từ cuộc chơi với máy chơi tự động của Ông B là:
- Thu nhập từ trúng thưởng = 1.500 USD – 1.000 USD – 300 USD = 200 USD
- Thu nhập tính thuế = 200 USD x tỷ giá USD/VND - 10 triệu đồng.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng trong các trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng là 10%.
Điều 5. Đăng ký thuế, khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế
1. Đăng ký thuế
Người trúng thưởng trong các trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng không phải đăng ký thuế.
2. Khấu trừ thuế
Việc khấu trừ thuế TNCN sẽ do đơn vị chi trả thực hiện đồng thời với việc chi trả thu nhập cho người trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo công thức sau:
            Số thuế TNCN khấu trừ = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu thì đơn vị chi trả cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người nộp thuế theo quy định.
3. Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế
Đơn vị chi trả thực hiện khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế theo quy định tại điểm 2.1, mục II, phần D Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế Thu nhập cá nhân.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức kinh doanh Điểm vui chơi có thưởng thực hiện theo nội dung Thông tư này, kiểm tra và xử lý các vi phạm của tổ chức kinh doanh và người nộp thuế.
2. Tổ chức kinh doanh Điểm vui chơi giải trí có thưởng hoạt động theo quy định tại Quyết định số 32/2003/QĐ-TTg ngày 27/2/2003 của Thủ tướng Chính phủ phải có trách nhiệm:
a) Thực hiện đầy đủ các quy định của Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8/12/2005 và Quyết định số 84/2007/QĐ-BTC ngày 17/10/2007 của Bộ Tài chính.
b) Niêm yết công khai quy định về khấu trừ thuế và người chơi phải đổi toàn bộ đồng chíp/xèng còn lại lấy tiền mặt trước khi ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có thưởng để làm căn cứ xác định thu nhập tính thuế TNCN.
3. Việc xác định thu nhập tính thuế đối với người trúng thưởng trong các trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng trước ngày thông tư này có hiệu lực thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính nêu trên.
4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ nội dung hướng dẫn liên quan đến xác định thu nhập tính thuế đối với người trúng thưởng trong Điểm vui chơi giải trí có thưởng hướng dẫn tại điểm 6.1, khoản 6, mục II, phần B Thông tư 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện phát sinh vướng mắc đề nghị có ý kiến về Bộ Tài chính để được giải quyết kịp thời./.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

Đỗ Hoàng Anh Tuấn  

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi