Thông tư 153/2012/TT-BTC hướng dẫn các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 153/2012/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 153/2012/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/09/2012 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 153/2012/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/2012/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 17 tháng 9 năm 2012 |
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hoá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước như sau:
- Các loại phí, lệ phí được pháp luật quy định mức thu bằng tỷ lệ phần trăm (%).
- Các loại phí, lệ phí có nhiều chỉ tiêu thu tuỳ thuộc vào yêu cầu của tổ chức, cá nhân nộp tiền phí, lệ phí.
- Các loại phí, lệ phí mang tính đặc thù trong giao dịch quốc tế.
- Phí qua cầu, qua phà.
- Phí chợ.
- Phí thăm bảo tàng, danh lam thắng cảnh.
- Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô.
- Các loại phí, lệ phí khác.
Một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau :
- Liên (phần)1: lưu tại cơ quan thu;
- Liên (phần) 2: giao cho người nộp tiền;
- Các liên từ thứ 3 trở đi đặt tên theo công dụng cụ thể phục vụ công tác quản lý theo quy định của pháp luật.
Các nội dung thông tin trên Biên lai phải được thể hiện trên cùng một mặt giấy, bao gồm:
Ngoài các thông tin bắt buộc phải thể hiện trên Biên lai, cơ quan thu phí, lệ phí có thể thêm lô gô, hình ảnh trang trí hoặc các thông tin khác phù hợp với pháp luật hiện hành, đảm bảo không che khuất, làm mờ các nội dung bắt buộc thể hiện trên Biên lai. Cỡ chữ của các thông tin tạo thêm không được lớn hơn cỡ chữ của các nội dung bắt buộc thể hiện trên Biên lai.
Cơ quan thuế, cơ quan thu phí, lệ phí được phát hành các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí đảm bảo các yêu cầu về hình thức và nội dung thông tin theo quy định tại Thông tư này dưới 2 hình thức: tự in và đặt in.
Cục Thuế đặt in Biên lai (loại không có mệnh giá) để bán cho cơ quan thu theo giá đảm bảo bù đắp chi phí in ấn, phát hành.
Cục Thuế phải báo cáo Tổng cục Thuế theo thời hạn và nội dung quy định của chế độ quản lý ấn chỉ thuế.
Cơ quan thu phí, lệ phí được đặt in hoặc tự in Biên lai
- Cơ quan thu phí, lệ phí chỉ được lựa chọn nhà in đủ tiêu chuẩn, đủ điều kiện in hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính để ký hợp đồng và đặt in Biên lai thu tiền phí, lệ phí cho đơn vị mình.
Khi đặt in Biên lai thu tiền phí, lệ phí phải có hợp đồng in với tổ chức nhận in, ghi cụ thể mẫu Biên lai, số lượng, ký hiệu mẫu Biên lai và ký hiệu Biên lai, số thứ tự Biên lai đặt in; Kết thúc hợp đồng in phải thanh lý hợp đồng giữa bên đặt in và tổ chức nhận in. Không được đặt in Biên lai thu tiền phí, lệ phí ngoài hợp đồng đã ký kết.
- Biên lai thu tiền phí, lệ phí đặt in phải đúng mẫu đã thông báo với Cơ quan thuế. Người đứng đầu cơ quan thu phí, lệ phí phải ký xác nhận vào mẫu Biên lai thu tiền phí, lệ phí đặt in.
b1) Cơ quan thu phí, lệ phí phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Có hệ thống thiết bị (máy tính, máy in) đảm bảo cho việc in Biên lai thu tiền phí, lệ phí.
+ Là đơn vị kế toán theo quy định của Luật Kế toán và có phần mềm quản lý thu phí, lệ phí gắn liền với phần mềm kế toán; đồng thời đảm bảo dữ liệu của Biên lai thu tiền phí, lệ phí tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời điểm lập Biên lai.
+ Không bị xử phạt vi phạm pháp luật về phí, lệ phí hoặc đã bị xử phạt trong thời hạn 365 (ba trăm sau mươi lăm) ngày kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về phí, lệ phí lần trước đến nay không bị xử phạt vi phạm pháp luật về phí, lệ phí.
b2) Hệ thống tự in phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Việc đánh số thứ tự trên Biên lai thu tiền phí, lệ phí được thực hiện tự động. Mỗi liên của một số Biên lai thu tiền phí, lệ phí chỉ được in ra một lần, nếu in ra từ lần thứ 2 trở đi phải thể hiện là bản sao (copy);
+ Phần mềm ứng dụng để in Biên lai thu tiền phí, lệ phí phải đảm bảo yêu cầu về bảo mật bằng việc phân quyền cho người sử dụng, người không được phân quyền sử dụng không được can thiệp làm thay đổi dữ liệu trên ứng dụng.
Trường hợp Cơ quan thu phí, lệ phí mua phần mềm của các tổ chức cung ứng phần mềm tự in thì phải lựa chọn tổ chức đủ tiêu chuẩn, đủ điều kiện in hoá đơn theo quy định của Bộ Tài chính.
+ Biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in chưa lập phải được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin.
+ Biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in đã lập được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin và nội dung biên lai phải đảm bảo có thể truy cập, kết xuất và in ra giấy khi cần tham chiếu.
Chậm nhất là 15 ngày trước ngày bắt đầu sử dụng, cơ quan thu phí, lệ phí phải thông báo bằng văn bản với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý về việc sử dụng Biên lai thu tiền phí, lệ phí của đơn vị mình (mẫu Thông báo phát hành tham khảo tại Phụ lục số 04a), trên thông báo phải đầy đủ các nội dung sau:
- Văn bản pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện hoạt động dịch vụ hoặc công việc quản lý nhà nước có thu phí, lệ phí.
- Tên, mã số thuế, địa chỉ của cơ quan được pháp luật quy định thu phí, lệ phí hoặc cơ quan được uỷ quyền thu phí, lệ phí hoặc được uỷ nhiệm lập biên lai thu phí, lệ phí.
- Các loại biên lai sử dụng (kèm theo mẫu cụ thể).
- Thời gian bắt đầu đưa vào sử dụng.
- Tên, mã số thuế, địa chỉ của tổ chức nhận in Biên lai hoặc cung ứng phần mềm tự in Biên lai.
Khi thay đổi toàn bộ hoặc một trong các chỉ tiêu về hình thức và nội dung của Biên lai (kể cả nội dung bắt buộc và không bắt buộc), Cơ quan thu phí, lệ phí phải gửi thông báo bằng văn bản tới Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý đồng thời niêm yết thông báo kèm theo mẫu biên lai (mới) tại điạ điểm thu trong vòng 10 ngày trước khi sử dụng.
Biên lai thu tiền phí, lệ phí do Cơ quan Thuế đặt in được bán cho các Cơ quan thu phí, lệ phí theo giá đảm bảo bù đắp chi phí in ấn, phát hành.
Chậm nhất là 15 ngày trước ngày bắt đầu sử dụng, Cơ quan Thuế phải thông báo và niêm yết giá bán của từng loại Biên lai thu tiền phí, lệ phí kèm theo mẫu cụ thể tại trụ sở Cơ quan Thuế.
Chậm nhất là 15 ngày trước ngày bắt đầu sử dụng, Cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm gửi Thông báo phát hành Biên lai thu tiền phí, lệ phí tới Cục Thuế nơi cơ quan thu phí, lệ phí đóng trụ sở chính (mẫu Thông báo phát hành tham khảo tại Phụ lục số 04b ban hành kèm theo Thông tư này); Hồ sơ thông báo phải có đủ các thông tin sau:
+ Văn bản pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện hoạt động dịch vụ hoặc công việc quản lý nhà nước có thu phí, lệ phí.
+ Tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) của cơ quan thu phí, lệ phí.
+ Tên hệ thống thiết bị (máy tính, máy in, phần mềm ứng dụng) dùng để in Biên lai thu tiền phí, lệ phí.
+ Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung cấp phần mềm tự in Biên lai thu tiền phí, lệ phí.
+ Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan tới việc in, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu Biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in trong nội bộ tổ chức.
Nếu sử dụng loại Biên lai được đóng thành quyển thì phải đóng dấu của cơ quan thu phí, lệ phí vào góc trên, bên trái liên 2 của Biên lai (liên giao cho người nộp tiền). Trường hợp Biên lai thu tiền phí, lệ phí được in từ giấy carbonless hoặc tự in từ máy tính thì không cần đóng dấu vào góc trên, bên trái (dấu treo) nhưng phải có dấu ướt của đơn vị thu phí, lệ phí khi thu tiền phí, lệ phí.
Các thông tin trên Biên lai phải đầy đủ, đúng quy định; Biên lai thu tiền phí, lệ phí phải sử dụng theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn; Trường hợp ghi sai, hỏng thì người thu tiền không được xé khỏi cuống hoặc nếu đã xé thì phải kèm theo tờ biên lai đã ghi sai, hỏng.
Trường hợp không đáp ứng các quy định tại điểm 1.1 Khoản này thì không có giá trị thanh toán và không được hạch toán, quyết toán tài chính.
Trường hợp người nộp tiền làm mất, hỏng biên lai thì được sử dụng bản chụp liên lưu tại Cơ quan thu phí, lệ phí, trên đó có xác nhận của Cơ quan thu phí, lệ phí kèm theo biên bản về việc mất, hỏng biên lai để làm chứng từ thanh toán, quyết toán tài chính.
Cơ quan thu phí, lệ phí được ủy nhiệm cho bên thứ ba lập Biên lai thu tiền phí, lệ phí. Việc ủy nhiệm giữa bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải theo hình thức văn bản.
Hàng quý, chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày cuối cùng của mỗi quý, Cơ quan thu phí, lệ phí có trách nhiệm nộp báo cáo tình hình sử dụng Biên lai thu tiền phí, lệ phí theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp Cơ quan thu phí, lệ phí ủy nhiệm cho bên thứ ba lập Biên lai thu phí, lệ phí theo hướng dẫn tại điểm 1.3 Khoản 1 Điều này thì Cơ quan thu phí, lệ phí vẫn phải báo cáo tình hình sử dụng Biên lai thu tiền phí, lệ phí.
Hàng quý, chậm nhất là 15 ngày tiếp theo kể từ ngày cuối cùng của mỗi quý, các tổ chức nhận in Biên lai thu phí lệ phí và cung ứng giải pháp tin học (phần mềm) tự in Biên lai thu phí, lệ phí phải gửi báo cáo tình hình nhận in/cung cấp phần mềm cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức đó.
- Biên lai thu tiền phí, lệ phí đặt in chưa lập được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá.
- Biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in chưa lập được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin.
- Biên lai thu tiền phí, lệ phí đã lập trong các đơn vị kế toán được lưu trữ theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán. Biên lai thu tiền phí, lệ phí đã lập trong các tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ và bảo quản như tài sản riêng của tổ chức, cá nhân đó.
Cơ quan thu phí, lệ phí có biên lai không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí. Thời hạn hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Đối với Biên lai thu tiền phí, lệ phí do Cơ quan Thuế đặt in để bán cho các Cơ quan thu phí, lệ phí thì trong vòng mười ngày trước khi thực hiện huỷ Biên lai, cơ quan Thuế phải gửi Thông báo hủy cho các Cơ quan thu phí, lệ phí và Cơ quan thuế cấp trên.
d1) Biên lai được xác định đã hủy
+ Các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính năng tương tự trong việc tạo Biên lai thu tiền phí, lệ phí đặt in được xác định đã hủy xong khi không còn nguyên dạng của bất kỳ một tờ Biên lai thu tiền phí, lệ phí nào hoặc không còn chữ trên tờ Biên lai thu tiền phí, lệ phí để có thể lắp ghép, sao chụp hoặc khôi phục lại theo nguyên bản.
+ Biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in được xác định đã hủy xong nếu phần mềm tạo Biên lai thu tiền phí, lệ phí được can thiệp để không thể tiếp tục tạo ra Biên lai thu tiền phí, lệ phí.
d2) Các trường hợp hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí
+ Biên lai thu tiền phí, lệ phí đặt in bị in sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in Biên lai thu tiền phí, lệ phí.
+ Các loại Biên lai thu tiền phí, lệ phí của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán và pháp luật về quản lý ấn chỉ thuế.
+ Các loại Biên lai thu tiền phí, lệ phí chưa lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định của pháp luật.
d3) Trình tự, thủ tục hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí
+ Cơ quan thu tiền phí, lệ phí phải lập Bảng kiểm kê Biên lai thu tiền phí, lệ phí cần hủy. Bảng kiểm kê Biên lai thu tiền phí, lệ phí cần hủy phải được ghi chi tiết các nội dung gồm: tên Biên lai thu tiền phí, lệ phí, ký hiệu mẫu Biên lai, ký hiệu Biên lai, số lượng Biên lai hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số Biên lai thu tiền phí, lệ phí nếu số hoá đơn cần huỷ không liên tục).
+ Cơ quan thu tiền phí, lệ phí phải thành lập Hội đồng hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí. Hội đồng huỷ Biên lai thu tiền phí, lệ phí tối thiểu phải gồm có thủ trưởng (hoặc phó thủ trưởng cơ quan thu phí, lệ phí) và đại diện bộ phận kế toán của cơ quan thu phí, lệ phí.
+ Các thành viên Hội đồng hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí phải ký vào biên bản hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí và chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có sai sót.
+ Hồ sơ hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí gồm: Quyết định thành lập Hội đồng hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí; Bảng kiểm kê Biên lai thu tiền phí, lệ phí cần hủy; Biên bản hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí; Thông báo kết quả hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng Biên lai hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (theo mẫu tham khảo tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này).
Hồ sơ hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí được lưu tại Cơ quan thu tiền phí, lệ phí. Thông báo kết quả hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí phải được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến Cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí.
Việc xử lý vi phạm các quy định về in, phát hành, quản lý và sử dụng Biên lai thu tiền phí, lệ phí thực hiện theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi bổ sung và hướng dẫn thi hành.
Bãi bỏ quy định về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí tại các văn bản quy phạm pháp luật trái với quy định tại Thông tư này.
Cơ quan thu phí, lệ phí đang sử dụng biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in quy định tại Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài chính thì làm thủ tục đặt in hoặc tự in theo quy định tại Thông tư này; số lượng biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in đã in nhưng chưa sử dụng thì Cơ quan thu phí, lệ phí được tiếp tục sử dụng tới thời điểm phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
Phụ lục số 01
BIÊN LAI THU TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ KHÔNG CÓ MỆNH GIÁ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 153./2012/TT-BTC ngày 17 /09/2012 của Bộ Tài chính)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu số: Đơn vị thu….. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Ký hiệu:
BIÊN LAI THU TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ Tên loại Phí, lệ phí: ............................................ (Liên 1: Lưu tại cơ quan thu)
Tên đơn vị hoặc người nộp tiền: …………………………………………… Địa chỉ: …………………………………………………………………….. Số tiền: ……………………………………………………………………... (Viết bằng chữ): ……………………………………………………………. ……………………………………………………………………………… Hình thức thanh toán: …………………………………………………........ ………………………………………………………………………………
Ngày ...... tháng ….năm 201.. Người thu tiền (Ký ghi rõ họ tên)
(In tại Công ty in ..... Mã số thuế ....)
|
|
Phụ lục số 03
Mẫu ký hiệu ghi trên Biên lai
(Ban hành kèm theo Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/09/2012 của Bộ Tài chính)
1. Ký hiệu mẫu Biên lai có 10 ký tự, gồm:
+ 02 ký tự đầu thể hiện loại Biên lai (01 là ký hiệu Biên lai thu phí, lệ phí không có mệnh giá; 02 là ký hiệu Biên lai thu phí, lệ phí có mệnh giá.
+ 03 ký tự tiếp theo thể hiện tên Biên lai (“BLP”).
+ 01 ký tự tiếp theo thể hiện số liên Biên lai. Ví dụ: Biên lai có 03 liên ký hiệu là “3”.
+ 01 ký tự tiếp theo (dấu “-“) phân cách giữa nhóm ký tự đầu với nhóm 03 ký tự cuối của ký hiệu mẫu Biên lai.
+ 03 ký tự cuối là số thứ tự của mẫu trong một loại Biên lai.
Ví dụ: Ký hiệu 01BLP2-001 được hiểu là: Biên lai thu phí, lệ phí (loại không in sẵn mệnh giá), 02 liên, mẫu thứ 1.
2. Ký hiệu Biên lai gồm 08 ký tự:
+ 02 ký tự đầu là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo hướng dẫn tại mục 4 Phụ lục này và chỉ áp dụng đối với Biên lai do Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đặt in để bán cho các cơ quan thu phí, lệ phí.
+ 02 ký tự tiếp theo là nhóm hai trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái tiếng Việt bao gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y dùng để phân biệt các ký hiệu Biên lai. Đối với Biên lai do cơ quan thu phí, lệ phí đặt in, tự in thì 02 ký tự này là 02 ký tự đầu của ký hiệu Biên lai.
+ 01 ký tự tiếp theo (dấu “-“) phân cách giữa các ký tự đầu với ba ký tự cuối của Biên lai.
+ 02 ký tự tiếp theo thể hiện năm in Biên lai. Ví dụ: Biên lai in năm 2013 thì ghi là 13.
+ 01 ký tự cuối cùng thể hiện hình thức Biên lai. Cụ thể: Biên lai thu phí, lệ phí tự in ký hiệu là T; Biên lai đặt in ký hiệu là P.
Ví dụ: Ký hiệu 01AA-13P được hiểu là Biên lai thu phí, lệ phí do Cục Thuế TP Hà Nội đặt in năm 2013.
3. Ký hiệu số Biên lai:
Số thứ tự của Biên lai là dãy số tự nhiên liên tiếp trong cùng một ký hiệu Biên lai gồm 07 chữ số. Với mỗi ký hiệu Biên lai thì số thứ tự phải bắt đầu từ số 0000001.
4. Mã tỉnh, thành phố dùng trong ký hiệu Biên lai
Mã |
Tỉnh, thành phố |
Mã |
Tỉnh, thành phố |
01 |
Hà Nội |
34 |
Bình Thuận |
02 |
Hồ Chí Minh |
35 |
Vũng Tàu |
03 |
Hải Phòng |
36 |
Đồng Nai |
04 |
Đà Nẵng |
37 |
Bình Dương |
06 |
Nam Định |
38 |
Bình Phước |
07 |
Hà Nam |
39 |
Tây Ninh |
08 |
Hải Dương |
40 |
Quảng Nam |
09 |
Hưng Yên |
41 |
Bình Định |
10 |
Thái Bình |
42 |
Khánh Hoà |
11 |
Long An |
43 |
Quảng Ngãi |
12 |
Tiền Giang |
44 |
Phú Yên |
13 |
Bến Tre |
45 |
Ninh Thuận |
14 |
Đồng Tháp |
46 |
Thái Nguyên |
15 |
Vĩnh Long |
47 |
Bắc Kạn |
16 |
An Giang |
48 |
Cao Bằng |
17 |
Kiên Giang |
49 |
Lạng Sơn |
18 |
Cần Thơ |
50 |
Tuyên Quang |
19 |
Bạc Liêu |
51 |
Hà Giang |
20 |
Cà Mau |
52 |
Yên Bái |
21 |
Trà Vinh |
53 |
Lào Cai |
22 |
Sóc Trăng |
54 |
Hoà Bình |
23 |
Bắc Ninh |
55 |
Sơn La |
24 |
Bắc Giang |
56 |
Điện Biên |
25 |
Vĩnh Phúc |
57 |
Quảng Ninh |
26 |
Phú Thọ |
58 |
Lâm Đồng |
27 |
Ninh Bình |
59 |
Gia Lai |
28 |
Thanh Hoá |
60 |
Đắk Lắk |
29 |
Nghệ An |
61 |
Kon Tum |
30 |
Hà Tĩnh |
62 |
Lai Châu |
31 |
Quảng Bình |
63 |
Hậu Giang |
32 |
Quảng Trị |
64 |
Đắk Nông |
33 |
Thừa Thiên - Huế |
|
|
Phụ lục số 04
MẪU THÔNG BÁO PHÁT HÀNH BIÊN LAI THU PHÍ, LỆ PHÍ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/09./2012 của Bộ Tài chính)
( 4a) Mẫu Thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí đặt in
Đơn vị :....... Số: .............. V/v: phát hành biên lai thu phí, lệ phí theo hình thức đặt in |
CÔNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
……ngày……tháng……năm…… |
Kính gửi: Cục Thuế …..
1. Tên đơn vị đăng ký đặt in biên lai:...................................................
........................................................................................................................
- Mã số thuế (nếu có).................................... Điện thoại...............................
- Địa chỉ giao dịch.........................................................................................
- Tổ chức thu loại phí, lệ phí.........................................................................
- Địa điểm thu phí, lệ phí tại:........................................................................
2. Tên thủ trưởng cơ quan thu phí, lệ phí:.................................................
- Chứng minh thư số: ......., cấp ngày ...... tháng ...... năm...., tại ...................
- Số điện thoại giao dịch:................................................................................
Căn cứ Thông tư/Quyết định số .......... ngày…..của ........ quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí/lệ phí ......;
Căn cứ Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 09 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí;
Chúng tôi thông báo Cục Thuế …………… về việc đặt in và sử dụng Biên lai thu phí, lệ phí, gồm các loại Biên lai sau: (nêu cụ thể từng loại, mỗi loại có mấy liên, chức năng sử dụng của từng liên, số lượng từng loại Biên lai, ký hiệu từ số…đến số). Số biên lai này được đặt in tại …(ghi rõ tên nhà in) và đăng ký sử dụng tại địa phương .........từ ngày ........ và mẫu biên lai thu phí, lệ phí kèm theo.
Chúng tôi cam kết thực hiện việc in, phát hành, quản lý, sử dụng biên lai theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước ./.
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THU PHÍ, LỆ PHÍ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
(4b) Mẫu Thông báo phát hành biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in
Đơn vị :....... Số: .............. V/v: Đề nghị được phát hành biên lai thu phí, lệ phí theo hình thức tự in |
CÔNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
……ngày……tháng……năm…… |
Kính gửi: Cục Thuế …..
1. Tên đơn vị đăng ký tự in biên lai: .........................................................
- Mã số thuế .............................................. Điện thoại..................................
- Địa chỉ giao dịch.........................................................................................
- Tổ chức thu loại phí, lệ phí.........................................................................
- Địa điểm thu phí, lệ phí tại:........................................................................
2. Tên thủ trưởng cơ quan thu phí, lệ phí:.................................................
- Chứng minh thư số: ......., cấp ngày ...... tháng ...... năm...., tại ...................
- Số điện thoại giao dịch:................................................................................
3. Đăng ký sử dụng biên lai thu phí, lệ phí tự in như sau:
3.1 Căn cứ Thông tư/Quyết định số .......... ngày……của ........ quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí/lệ phí ......; Căn cứ Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 09 năm 2012 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng chứng từ thu tiền phí, lệ phí; Chúng tôi thông báo Cục Thuế …………… về việc tự in và sử dụng Biên lai thu phí, lệ phí, gồm các loại Biên lai sau: (nêu cụ thể từng loại, mỗi loại có mấy liên, chức năng sử dụng của từng liên ). Số biên lai này đăng ký sử dụng tại địa phương ................, từ ngày ……….
3.2 Hệ thống thống thiết bị in biên lai:
- Tên hệ thông thiết bị (máy tính, máy in, phần mềm ứng dụng) dùng để in Biên lai thu tiền phí, lệ phí;
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà cung cấp dịch vụ kỹ thuật tự in Biên lai thu tiền phí, lệ phí;
3.3 Mẫu Biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in (kèm theo);
3.4 Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan tới việc in, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu Biên lai thu tiền phí, lệ phí tự in trong nội bộ tổ chức.
Chúng tôi cam kết thực hiện việc in, phát hành, quản lý, sử dụng biên lai theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước ./.
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THU PHÍ, LỆ PHÍ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Phụ lục số 05
BÁO CÁO PHÁT HÀNH BIÊN LAI THU TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/09/2012 của Bộ Tài chính)
1. Tên đơn vị phát hành Biên lai:.........................................................................................................................................................................
2. Mã số thuế (nếu có): .........................................................................................................................................................................................
3. Địa chỉ trụ sở chính:..........................................................................................................................................................................................
4. Điện thoại:..........................................................................................................................................................................................................
5. Các loại Biên lai đã phát hành:
Đơn vị tính: Số
STT |
Tên loại Biên lai |
Ký hiệu Mẫu biên lai |
Ký hiệu biên lai |
Số lượng |
Từ số |
Đến số |
Ngày bắt đầu sử dụng
|
Hợp đồng in/Hợp đồng cung ứng phần mềm tự in Biên lai số....ngày.... |
Doanh nghiệp in hoặc cung ứng phần mềm in biên lai |
|
Tên |
MST |
|||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
|
Ví dụ: Biên lai thu tiền phí, lệ phí |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7. Tên cơ quan thuế tiếp nhận thông báo:...........................................................................................................................................................
........., ngày.........tháng.........năm.........
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
Phụ lục số 06
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG BIÊN LAI THU PHÍ, LỆ PHÍ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/9/2012 của Bộ Tài chính)
1. Tên đơn vị:...................................................................................................................................................................
2. Mã số thuế (nếu có):....................................................................................................................................................
3. Địa chỉ:..........................................................................................................................................................................
Đơn vị tính: số
STT |
Tên loại Biên lai |
Ký hiệu mẫu Biên lai |
Ký hiệu Biên lai |
Số tồn đầu kỳ, mua/phát hành trong kỳ |
Số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy trong kỳ |
Tồn cuối kỳ |
|||||||||||||||
Tổng |
Số tồn đầu kỳ |
Số mua/ phát hành trong kỳ |
Tổng số sử dụng, xóa bỏ, mất, hủy |
Trong đó |
|||||||||||||||||
Số |
Xóa bỏ |
Mất |
Hủy |
||||||||||||||||||
Từ |
Đến số |
Từ số |
Đến số |
Từ số |
Đến số |
Cộng |
Số |
Số |
Số lượng |
Số |
Số lượng |
Số |
Từ số |
Đến số |
Số lượng |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
22 |
|
Ví dụ: Biên lai thu tiền phí, lệ phí không in sẵn mệnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cam kết báo cáo tình hình sử dụng biên lai trên đây là đúng sự thật, nếu sai, đơn vị chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
pháp luật.
Người lập biểu (Ký, ghi rõ họ, tên) |
........ , ngày........ tháng........ năm........ THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
Phụ lục số 07
MẪU THÔNG BÁO KẾT QUẢ HỦY BIÊN LAI THU TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 153/2012/TT-BTC ngày 17/09/2012 của Bộ Tài chính)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|||||||||||
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
|
|||||||||||
------------------------------ |
|
|
||||||||||
THÔNG BÁO KẾT QUẢ HỦY BIÊN LAI THU TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ
|
|
|||||||||||
Kính gửi:…………………………………………………………………... |
|
|||||||||||
|
|
|||||||||||
Tên cơ quan thu phí, lệ phí:....................................................................................................... Mã số thuế (nếu có):………………………………………………………………………… |
|
|||||||||||
Địa chỉ:………………………………………………………………………………….. Phương pháp hủy Biên lai thu tiền phí, lệ phí:………………………………………………. |
|
|||||||||||
Hồi giờ………ngày………tháng………năm………, (cơ quan thu phí, lệ phí) thông báo hủy biên lai thu tiền phí, lệ phí như sau: |
|
|||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
STT |
Tên loại biên lai thu tiền phí, lệ phí |
Ký hiệu mẫu Biên lai |
Ký hiệu Biên lai |
Từ số |
Đến số |
Số lượng |
|
|
||||
|
||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
|
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||||
|
|
|
|
Ngày……… tháng………năm……… |
Người lập biểu |
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
|
( Ký, ghi rõ họ tên) |
|
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên) |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây