Thông tư 111/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 111/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 111/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thuế lĩnh vực bảo hiểm - Ngày 13/12/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 111/2005/TT-BTC hướng dẫn về thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm. Theo đó, trường hợp các hợp đồng bảo hiểm, đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm có thoả thuận thu phí từng kỳ thì giá tính thuế GTGT là số tiền phí bảo hiểm trả từng kỳ, nếu thoả thuận trả trước một lần thì giá tính thuế là số tiền phí bảo hiểm trả trước một lần chưa có thuế GTGT. Đối với trường hợp hợ đồng bảo hiểm mà trong hợp đống xác định rõ tỷ lệ bảo hiểm thì giá tính thuế là phí bảo hiểm gốc chưa có thuế GTGT phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho từng doanh nghiệp đồng bảo hiểm. Thuế suất 0% được áp dụng đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất gồm dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%. Thuế suất 10% áp dụng đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm (kể cả môi giới bảo hiểm) bao gồm: dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý... Thuế suất thuế TNDN là 28%... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 111/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 111/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
của Bộ Tài chính số 111/2005/TT-BTC ngày 13 tháng 12 năm 2005
Hướng dẫn về thuế
giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
Căn
cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9
ngày 10 tháng 5 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế gía
trị gia tăng số 07/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 và
các văn bản hướng dẫn;
Căn
cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa
đổi số 09/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 và các
văn bản hướng dẫn;
Căn
cứ Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày
9 tháng 12 năm 2000 và các văn bản hướng dẫn;
Căn
cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003
của Chính phủ quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính
hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh
vực kinh doanh bảo hiểm như sau:
I. Đối tượng điều
chỉnh
Tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh bảo hiểm thuộc đối
tượng điều chỉnh của Luật thuế
giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp và Pháp lệnh thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao theo hướng
dẫn tại Thông tư này bao gồm:
- Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm
hoạt động theo Luật kinh doanh bảo hiểm (bao
gồm cả doanh nghiệp trong nước và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
được phép hoạt động tại Việt Nam);
- Tổ chức, cá nhân làm đại lý bảo hiểm
thoả mãn các điều kiện theo quy định
của Luật kinh doanh bảo hiểm.
II. Về thuế giá trị gia tăng
(GTGT)
1. Đối tượng chịu
thuế GTGT
Các dịch vụ bảo
hiểm và các hàng hoá, dịch vụ khác dùng cho sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (trừ các dịch vụ
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT quy định
tại điểm 2 Thông tư này) là đối tượng
chịu thuế GTGT, bao gồm:
- Dịch vụ bảo
hiểm phi nhân thọ (trừ các dịch vụ bảo
hiểm phi nhân thọ quy định tại điểm 2
dưới đây);
- Dịch vụ đại
lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại
lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;
- Hàng hoá, dịch vụ
khác thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định
của pháp luật về thuế GTGT.
2. Đối
tượng không chịu thuế GTGT
Các dịch vụ bảo hiểm sau đây không thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT:
- Bảo hiểm
nhân thọ; bảo hiểm học sinh và các dịch vụ
bảo hiểm con người như bảo hiểm tai
nạn thuỷ thủ, thuyền viên, bảo hiểm tai
nạn con người (bao gồm cả bảo hiểm tai
nạn, sinh mạng, kết hợp nằm viện),
bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm khách du
lịch, bảo hiểm tai nạn lái - phụ xe và
người ngồi trên xe, bảo hiểm cho người
đình sản, bảo hiểm trợ cấp nằm
viện phẫu thuật, bảo hiểm sinh mạng cá nhân
và các bảo hiểm khác liên quan đến con người;
- Bảo hiểm
vật nuôi, cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm
nông nghiệp khác;
- Các loại bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
lao động, bảo hiểm thất nghiệp;
- Các dịch vụ
bảo hiểm cung cấp cho phương tiện vận
tải quốc tế, như bảo hiểm thân tàu
hoặc thân máy bay, bảo hiểm trách nhiệm dân sự
chủ tàu hoặc trách nhiệm dân sự chung đối
với máy bay.
Phương tiện
vận tải quốc tế là phương tiện có doanh
thu về vận tải quốc tế đạt trên 50%
tổng doanh thu về vận tải của phương
tiện đó trong năm; đối với phương
tiện vận tải quốc tế là máy bay thì phải có
số giờ bay quốc tế đạt trên 50% tổng
số giờ bay của máy bay đó trong năm.
- Bảo hiểm các công trình, thiết bị dầu khí
(kể cả tàu chứa dầu mang quốc tịch
nước ngoài) do nhà thầu dầu khí hoặc nhà
thầu phụ nước ngoài thuê để hoạt
động tại vùng biển đặc quyền kinh tế
của Việt Nam (kể cả vùng biển chồng
lấn mà Việt Nam và các quốc gia có bờ biển
tiếp liền hay đối diện đã thoả
thuận đặt dưới chế độ khai thác
chung);
- Bảo hiểm hàng
hoá vận chuyển đường bộ,
đường biển, đường sông,
đường sắt và đường hàng không của hàng
hoá xuất khẩu, dầu thô bán cho nước ngoài;
- Tái bảo hiểm ra
nước ngoài;
3. Đối tượng nộp thuế GTGT
Đối tượng nộp thuế GTGT hướng
dẫn tại Thông tư này là các doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, doanh nghiệp tái
bảo hiểm, và các tổ
chức bảo hiểm khác (gọi chung là doanh nghiệp bảo
hiểm) tiến hành hoạt động kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế GTGT quy định tại
điểm 1 Mục II của Thông tư này.
4. Giá tính thuế
Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ bảo
hiểm và dịch vụ, hàng hoá khác do các doanh nghiệp bảo
hiểm cung ứng được xác định như
sau:
4.1. Đối với dịch vụ bảo hiểm là
phí bảo hiểm gốc chưa có thuế GTGT (bao gồm
cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá dịch
vụ mà doanh nghiệp bảo hiểm được hưởng,
trừ các khoản phụ thu và phí doanh nghiệp bảo
hiểm phải nộp ngân sách nhà nước).
- Trường hợp sử dụng chứng từ
đặc thù để thu phí bảo hiểm ghi giá thanh
toán phí bảo hiểm bao gồm cả thuế GTGT thì phí bảo
hiểm chưa có thuế GTGT được xác định
như sau:
Phí bảo hiểm chưa có thuế
GTGT (giá chưa
có thuế GTGT) |
= |
Phí bảo hiểm (giá thanh toán) --------------------------------------------------- 1 + Thuế suất (10%) |
-
Trường hợp các hợp đồng bảo hiểm,
đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo
hiểm có thoả thuận thu phí từng kỳ thì giá tính
thuế GTGT là số tiền phí bảo hiểm trả từng
kỳ; nếu thoả thuận trả trước một
lần thì giá tính thuế là số tiền phí bảo
hiểm trả trước một lần chưa có thuế
GTGT.
- Đối với trường hợp đồng
bảo hiểm mà trong hợp đồng xác định rõ
tỷ lệ đồng bảo hiểm thì giá tính thuế
là phí bảo hiểm gốc chưa có thuế GTGT phân
bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho
từng doanh nghiệp đồng bảo hiểm.
Trường hợp đồng bảo hiểm mà trong
hợp đồng chỉ có một doanh nghiệp
đứng tên (leading) chịu trách nhiệm thu phí thì giá tính
thuế là phí bảo hiểm gốc của toàn bộ giá trị
hợp đồng bảo hiểm chưa bao gồm
thuế GTGT.
4.2. Đối với dịch vụ đại lý giám định,
đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người
thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi
thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền
hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền
hoa hồng được hưởng (chưa trừ
một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm
thu được, chưa có thuế GTGT
4.3. Đối với hàng hoá, dịch vụ khác thuộc
diện chịu thuế GTGT, giá tính thuế thực
hiện theo Thông tư 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định 158/2003/NĐ-CP của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT.
5. Thuế suất
5.1. Thuế suất 0% được áp dụng
đối với dịch vụ cung cấp cho doanh
nghiệp chế xuất gồm dịch vụ bảo
hiểm, dịch vụ đại lý giám định,
đại lý xét bồi thường, đại lý yêu
cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng
bồi thường 100%.
5.2. Thuế suất 10% được áp dụng đối
với hoạt động kinh doanh bảo hiểm (kể
cả môi giới bảo hiểm) bao gồm: dịch
vụ bảo hiểm, dịch vụ đại lý bao
gồm giám định tổn thất, xét giải quyết
bồi thường, yêu cầu người thứ ba
bồi hoàn và các dịch vụ khác thuộc hoạt
động kinh doanh bảo hiểm (trừ dịch vụ bảo
hiểm không chịu thuế GTGT quy định tại
điểm 2 và dịch vụ bảo hiểm thuộc
diện chịu thuế suất 0% quy định tại
tiết 5.1, điểm 5, Mục II, Thông tư này).
5.3. Đối với các hoạt động kinh doanh khác
ngoài hoạt động kinh doanh bảo hiểm nêu trên, áp dụng
thuế suất quy định đối với từng
loại hàng hoá, dịch vụ cụ thể nêu tại mục
II, phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của
Bộ Tài chính.
6.
Phương pháp tính thuế
6.1. Các doanh nghiệp bảo hiểm thực
hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế theo hướng dẫn tại điểm 1,
Mục III, Phần B, Thông tư số 120/2003/TT-BTC, cụ
thể:
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Thuế GTGT đầu ra |
- |
Thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ |
Trong đó:
a/ Thuế GTGT đầu ra bằng (=) doanh thu dịch
vụ, hàng hoá bán ra chịu thuế GTGT nhân với (x) thuế
suất tương ứng.
Doanh thu về dịch vụ, hàng hoá bán ra chịu
thuế GTGT bao gồm: doanh thu hoạt động kinh doanh
bảo hiểm và doanh thu hoạt động kinh doanh
dịch vụ, hàng hoá khác (ngoài hoạt động kinh doanh
bảo hiểm) thuộc diện chịu thuế. Trong
đó, doanh thu hoạt động kinh doanh bảo hiểm
gồm có:
- Phí bảo hiểm gốc của các dịch vụ bảo
hiểm thuộc diện chịu thuế GTGT;
- Doanh thu về đại lý giám định (không kể
phí giám định hộ giữa các đơn vị thành
viên hạch toán nội bộ trong cùng một tổng công
ty, công ty), đại lý xét bồi thường, đại
lý đòi người thứ ba, đại lý xử lý hàng
bồi thường 100% và doanh thu khác của hoạt
động kinh doanh bảo hiểm.
Thời điểm xác
định doanh thu tính thuế GTGT là thời điểm hợp
đồng bảo hiểm đã được giao
kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua
bảo hiểm hoặc có bằng chứng doanh nghiệp
bảo hiểm đã chấp nhận bảo hiểm và bên
mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm, kể
cả trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm có
thoả thuận cho bên mua bảo hiểm được
nợ phí bảo hiểm; hoặc thời điểm doanh
nghiệp bảo hiểm xuất hoá đơn bán hàng.
b/ Các khoản thu về dịch
vụ, hàng hoá bán ra đã tính thuế GTGT ở khâu bảo
hiểm gốc thì không phải tính thuế GTGT theo quy
định tại Thông tư này bao gồm:
- Thu bồi
thường nhượng tái bảo hiểm và các khoản
thu về bồi thường khác (nếu có).
- Hoa hồng nhượng
tái bảo hiểm và các khoản thu khác về nhượng
tái bảo hiểm.
- Phí nhận tái bảo
hiểm và các khoản thu khác về nhận tái bảo
hiểm (bao gồm phí nhận tái bảo hiểm từ các
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hoạt động
trong lãnh thổ Việt Nam và ngoài lãnh thổ Việt Nam).
- Thu đòi người
thứ ba.
c/ Doanh nghiệp Bảo hiểm
được khấu trừ thuế GTGT đầu vào
của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho
hoạt động kinh doanh bảo hiểm chịu
thuế GTGT thể hiện trên hoá đơn GTGT mua vào theo
hướng dẫn tại điểm 1, Mục III,
Phần B, Thông tư số 120/2003/TT-BTC.
d/ Khấu trừ thuế đầu vào đối với
một số trường hợp cụ thể được
thực hiện như sau:
- Đối với trường
hợp đồng bảo hiểm mà trong hợp
đồng chỉ có một doanh nghiệp đứng tên
(leading) chịu trách nhiệm về việc thu phí, giải
quyết bồi thường và chi trả các khoản phí liên
quan đến hợp đồng bảo hiểm thì doanh
nghiệp đứng tên được kê khai khấu
trừ thuế GTGT đầu vào ghi trên hoá đơn GTGT đối
với các khoản chi bồi thường, hoa hồng
bảo hiểm và các khoản chi khác liên quan đến hợp
đồng đồng bảo hiểm mà doanh nghiệp
đứng tên chi hộ cho các đơn vị đồng
bảo hiểm theo thoả thuận tại hợp
đồng.
- Đối
với hàng hoá, dịch vụ mua vào đồng thời dùng
cho kinh doanh dịch vụ, hàng hoá chịu thuế GTGT và
không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu
trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ dùng cho kinh doanh dịch vụ, hàng hoá
thuộc diện chịu thuế GTGT. Trường hợp không
hạch toán riêng được thuế đầu vào
được khấu trừ thì thuế đầu vào được
tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh thu của
dịch vụ, hàng hoá chịu thuế GTGT so với
tổng doanh thu thực hiện trong kỳ; trong đó: doanh
thu chịu thuế GTGT và tổng doanh thu thực hiện
trong kỳ bao gồm cả các khoản doanh thu đã tính
thuế GTGT ở khâu bảo hiểm gốc nêu tại
tiết b, khoản 6.1, điểm 6, Mục II Thông tư
này.
- Doanh nghiệp bảo
hiểm không được tính khấu trừ thuế
đầu vào đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào
sử dụng cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm
không có hoá đơn GTGT.
6.2. Điều chỉnh thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ: Doanh nghiệp bảo
hiểm phải điều chỉnh giảm hoặc hoàn lại
số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ đối
với các trường hợp tài sản cố
định, vật tư, hàng hoá mua vào sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế GTGT đã được khấu trừ thuế
đầu vào nay chuyển sang sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
không chịu thuế GTGT hoặc sử dụng cho mục đích
khác (kể cả trường hợp dùng tài sản cố
định, vật tư, hàng hoá để thế chấp
nhưng bị xử lý bán để thu hồi nợ cho các
tổ chức tài chính, tín dụng). Số thuế GTGT điều
chỉnh hoặc hoàn lại được tính trên giá trị
còn lại (chưa có thuế GTGT) của tài sản cố định;
đối với vật tư, hàng hóa, số thuế GTGT
phải điều chỉnh hoặc hoàn lại là toàn bộ
số thuế đã kê khai khấu trừ khi mua sắm.
7. Hoá đơn, chứng từ mua
bán hàng hoá, dịch vụ
7.1. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện
chế độ hoá đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật có liên quan và hướng
dẫn tại mục IV Phần B Thông tư số
120/2003/TT-BTC.
7.2. Một số trường hợp cụ thể thực
hiện như sau:
7.2.1. Đối với các loại dịch
vụ không phải tính thuế GTGT nêu tại tiết b, khoản
6.1, điểm 6, Mục II Thông tư này, doanh nghiệp
bảo hiểm không sử dụng hóa đơn GTGT cho
mỗi lần tái bảo hiểm mà phải thực
hiện chế độ chứng từ thanh toán nhận
và nhượng tái bảo hiểm theo quy định
tại Quyết định số 1296 TC/QĐ/CĐKT ngày
31/12/1996 của Bộ Tài chính. Giám đốc doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực của các chứng từ nêu trên. Chứng
từ thanh toán nhận, nhượng tái bảo hiểm này
là căn cứ để bên mua hạch toán chi phí.
7.2.2. Đối với trường hợp đồng
bảo hiểm mà trong hợp đồng xác định rõ tỷ
lệ đồng bảo hiểm của từng doanh
nghiệp bảo hiểm:
- Khi thu phí bảo hiểm, từng đơn vị đồng bảo hiểm
cấp hoá đơn GTGT cho khách hàng theo phần phí bảo
hiểm gốc có thuế GTGT tương ứng với
tỷ lệ đồng bảo hiểm và thực hiện
kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
- Khi mua hàng hoá, dịch vụ để bồi
thường hoặc thanh toán các khoản chi khác liên quan
đến hợp đồng bảo hiểm, hoá
đơn GTGT mang tên, địa chỉ, mã số thuế
của đơn vị nào thì đơn vị đó
thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT
đầu vào và hạch toán chi phí theo quy định.
7.2.3. Đối với trường hợp đồng
bảo hiểm mà trong hợp đồng chỉ có một
doanh nghiệp đứng tên (leading) chịu trách nhiệm
về việc thu phí và giải quyết bồi
thường, chi trả các khoản phí khác liên quan
đến hợp đồng bảo hiểm:
- Khi thu phí bảo hiểm, doanh nghiệp đứng tên
xuất hoá đơn GTGT cho khách hàng, thực hiện kê khai
tính thuế GTGT trên toàn bộ giá trị hợp đồng
theo quy định. Khi doanh nghiệp đứng tên phân
bổ tiền phí bảo hiểm (không bao gồm thuế
GTGT) theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho các
đơn vị đồng bảo hiểm thì các
đơn vị này xuất hoá đơn GTGT cho doanh
nghiệp đứng tên; trong đó ghi rõ hoá đơn
đồng bảo hiểm theo hợp đồng số,
ngày, tháng, năm, dòng thuế GTGT không ghi và gạch bỏ.
Hoá đơn này là căn cứ để các doanh nghiệp
đồng bảo hiểm hạch toán doanh thu theo quy
định.
- Khi chi hộ các khoản chi phí phát sinh trong hợp
đồng đồng bảo hiểm như chi bồi
thường, hoa hồng bảo hiểm và các khoản chi
khác liên quan đến hợp đồng, doanh nghiệp
đứng tên thực hiện kê khai khấu trừ
thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi
này. Khi phân bổ chi phí cho từng đơn vị
đồng bảo hiểm theo tỷ lệ đồng
bảo hiểm, doanh nghiệp đứng tên cấp hoá
đơn GTGT cho các đơn vị này; trên hoá đơn
ghi rõ chi bồi thường và các khoản chi khác liên quan
đến hợp đồng đồng bảo hiểm
(số, ngày, tháng, năm của hợp đồng) do doanh
nghiệp đứng tên thực hiện, dòng thuế GTGT
không ghi và gạch bỏ. Hoá đơn này là căn cứ
để các đơn vị đồng bảo hiểm
hạch toán chi phí theo quy định.
7.2.4. Đối với trường hợp thu hộ,
chi hộ cho doanh nghiệp bảo hiểm khác:
- Khi thu hộ tiền phí bảo hiểm, doanh nghiệp
thu hộ có trách nhiệm lập hoá đơn GTGT giao cho
khách hàng, trên hoá đơn ghi rõ thu hộ Công ty bảo
hiểm (tên, địa chỉ, mã số thuế của
công ty) theo Hợp đồng bảo hiểm (số, ngày, tháng,
năm của hợp đồng). Doanh nghiệp thu hộ
không hạch toán doanh thu của mình mà hạch toán doanh thu thu
hộ và kê khai, nộp thuế GTGT đối với
phần doanh thu này. Đối với doanh nghiệp nhờ
thu hộ, khi nhận tiền từ doanh nghiệp thu
hộ thì lập hoá đơn GTGT giao cho doanh nghiệp thu
hộ, trên hoá đơn ghi rõ nhận tiền phí bảo
hiểm do Công ty bảo hiểm (tên, địa chỉ, mã
số thuế của công ty) thu hộ theo hợp
đồng bảo hiểm (số, ngày, tháng, năm của
hợp đồng); số thuế GTGT được ghi
trên hoá đơn bằng đúng số thuế GTGT mà doanh
nghiệp thu hộ đã thu của khách hàng. Hoá đơn
này làm căn cứ để doanh nghiệp thu hộ
khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi tính thuế
GTGT phải nộp, đồng thời là căn cứ
để doanh nghiệp nhờ thu hộ hạch toán doanh
thu, kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
- Khi chi hộ tiền mua hàng hoá, dịch vụ
để bồi thường cho khách hàng, doanh nghiệp
chi hộ yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp hàng
hoá, dịch vụ xuất hoá đơn bán hàng theo tên,
địa chỉ, mã số thuế của doanh nghiệp nhờ
chi hộ; hoá đơn này được chuyển cho doanh
nghiệp nhờ chi hộ để đơn vị này
thực hiện kê khai khấu trừ thuế GTGT
đầu vào (nếu có) và hạch toán chi phí theo quy
định.
7.2.5. Đối với trường hợp thu hộ, chi
hộ giữa các đơn vị trực thuộc
hoặc giữa đơn vị hạch toán phụ
thuộc với trụ sở chính của doanh nghiệp
bảo hiểm:
- Khi thu hộ tiền phí bảo hiểm, đơn
vị thu hộ thực hiện cấp hoá đơn GTGT
cho khách hàng và kê khai, nộp thuế GTGT đối với
phần doanh thu thu hộ, đồng thời thông báo thu
hộ cho đơn vị nhờ thu hộ. Căn cứ
vào thông báo thu hộ, đơn vị nhờ thu hộ
hạch toán doanh thu (không có thuế GTGT), không phải phát
hành hoá đơn và không kê khai, nộp thuế đối
với phần doanh thu nhờ thu hộ.
Trường hợp đơn vị nhờ thu hộ
không yêu cầu đơn vị thu hộ cấp hoá
đơn GTGT cho khách hàng thì khi thu hộ, đơn vị
thu hộ chỉ hạch toán thu hộ và không kê khai, nộp
thuế GTGT đối với phần doanh thu thu hộ.
Căn cứ vào thông báo thu hộ, đơn vị nhờ
thu hộ cấp hoá đơn GTGT cho khách hàng, thực
hiện kê khai, nộp thuế đối với phần
doanh thu nhờ thu hộ.
- Khi chi hộ, hoá đơn GTGT mang tên, mã số của
đơn vị nào thì đơn vị đó thực
hiện kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào,
đồng thời thông báo chi hộ cho đơn vị
nhờ chi hộ để đơn vị này hạch toán
chi phí.
7.2.6. Đối với trường hợp hoàn trả
phí, giảm phí bảo hiểm:
Trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm là
tổ chức kinh doanh, khi hoàn trả phí bảo hiểm
(một phần hoặc toàn bộ), doanh nghiệp bảo hiểm
yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm lập hoá
đơn GTGT, trên hoá đơn ghi rõ số tiền phí
bảo hiểm do công ty bảo hiểm hoàn trả, tiền
thuế GTGT, lý do hoàn trả phí bảo hiểm. Hoá
đơn này là căn cứ để doanh nghiệp
bảo hiểm, tổ chức tham gia bảo hiểm
điều chỉnh doanh thu mua, bán, số thuế GTGT
đã kê khai hoặc đã khấu trừ.
Trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm là
đối tượng không có hoá đơn GTGT, khi hoàn
trả tiền phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo
hiểm và khách hàng tham gia bảo hiểm phải lập
biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản
ghi rõ số tiền phí bảo hiểm được hoàn
trả (không bao gồm thuế GTGT), số tiền thuế
GTGT theo hoá đơn thu phí bảo hiểm mà doanh nghiệp
bảo hiểm đã cấp khi thu phí bảo hiểm
(số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do hoàn
trả phí bảo hiểm. Biên bản này được lưu
giữ cùng với hoá đơn thu phí bảo hiểm để
làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh thu, thuế
GTGT của doanh nghiệp bảo hiểm. Trường
hợp khách hàng tham gia bảo hiểm không cung cấp
được hoá đơn thu phí bảo hiểm thì
số tiền phí hoàn trả khách hàng ghi trong biên bản
hoặc văn bản thoả thuận để thực
hiện hoàn trả là số tiền phí bảo hiểm
chưa bao gồm thuế GTGT.
8. Đăng ký, kê khai,
nộp thuế
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện
đăng ký, kê khai, nộp thuế, hoàn thuế và
quyết toán thuế giá trị gia tăng theo hướng
dẫn tại Phần C, Thông tư số 120/2003/TT-BTC và
Thông tư 84/2004/TT-BTC ngày 18/8/2004 sửa đổi bổ
sung Thông tư số 120/2003/TT-BTC.
Đại lý bảo hiểm
hưởng hoa hồng không phải kê khai, nộp thuế
GTGT đối với khoản hoa hồng đại lý
được hưởng.
III. Về thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN)
1. Đối
với doanh nghiệp bảo hiểm:
1.1. Căn cứ tính thuế TNDN
Thuế thu nhập doanh nghiệp
được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế nhân với (x) thuế
suất.
1.1.1.Thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm: thu nhập
chịu thuế của hoạt động kinh doanh bảo
hiểm, thu nhập từ hoạt động đầu
tư tài chính (kể cả thu nhập từ hoạt
động đầu tư ở nước ngoài) và thu
nhập chịu thuế khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định
theo công thức sau:
Thu nhập chịu thuế trong
kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế từ hoạt động
kinh doanh bảo hiểm, hoạt động tài chính trong kỳ tính thuế |
_ |
Chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế của hoạt
động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động
tài chính trong kỳ tính
thuế |
+ |
Thu nhập chịu thuế khác |
1.1.1.1. Doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế trong kỳ tính thuế: là toàn bộ số tiền thu được do cung ứng
dịch vụ bảo hiểm và hàng hoá, dịch vụ khác,
kể cả phụ thu và phí thu thêm mà doanh nghiệp bảo
hiểm được hưởng chưa có thuế GTGT,
bao gồm:
a) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo
hiểm: là số tiền phải thu về phí bảo
hiểm gốc; phí dịch vụ đại lý (giám
định tổn thất, xét giải quyết bồi
thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn,
xử lý hàng bồi thường 100%); phí nhận tái
bảo hiểm; thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản
thu khác về kinh doanh bảo hiểm sau khi đã trừ các
khoản phải chi để giảm thu như: hoàn phí
bảo hiểm, giảm phí bảo hiểm; hoàn phí nhận
tái bảo hiểm, giảm phí nhận tái bảo hiểm;
hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm, giảm hoa
hồng nhượng tái bảo hiểm.
Trường hợp
đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế là tiền thu phí bảo hiểm
gốc được phân bổ theo tỷ lệ
đồng bảo hiểm chưa bao gồm thuế GTGT.
Đối với hợp
đồng bảo hiểm thoả thuận trả
tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát
sinh trong từng kỳ.
Trường hợp có thực hiện các nghiệp
vụ thu hộ giữa các đơn vị trực
thuộc hoặc giữa đơn vị hạch toán
phụ thuộc với trụ sở chính của doanh
nghiệp bảo hiểm thì doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế không bao gồm phần doanh thu thu
hộ.
b) Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm các
khoản thu từ hoạt động đầu tư tài
chính theo quy định tại Mục 3, Chương II
Nghị định 43/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính
phủ; thu từ hoạt động mua bán chứng khoán;
thu lãi trên số tiền ký quỹ; thu cho thuê tài sản; hoàn
nhập số dư dự phòng giảm giá chứng khoán; và
thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Thời điểm xác định doanh thu
để tính thu nhập chịu thuế:
a) Thời điểm xác định doanh thu hoạt động kinh doanh
bảo hiểm: là thời điểm bắt
đầu phát sinh trách nhiệm của doanh nghiệp
bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm đã
được giao kết giữa doanh nghiệp bảo
hiểm và bên mua bảo hiểm doanh nghiệp bảo
hiểm đã chấp nhận bảo hiểm và bên mua
bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm hoặc
thời điểm xuất hoá đơn; đối
với các khoản thu còn lại, là thời điểm
nghiệp vụ kinh tế phát sinh có bằng chứng
chấp thuận thanh toán của các bên, không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền hoặc thời điểm
xuất hoá đơn.
b) Thời điểm xác định doanh thu hoạt
động tài chính: là thời điểm xác
định số tiền phải thu phát sinh trong năm tài
chính.
1.1.1.3. Chi phí hợp lý được trừ để
tính thu nhập chịu thuế trong kỳ:
Chi phí hợp lý được trừ để tính thu
nhập chịu thuế đối với doanh nghiệp bảo
hiểm được xác định như sau:
a) Chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm, bao
gồm:
(1) Chi bồi thường theo hợp đồng bảo
hiểm (chi bồi thường bảo hiểm gốc đối
với bảo hiểm phi nhân thọ, trả tiền
bảo hiểm đối với bảo hiểm nhân
thọ), hợp đồng tái bảo hiểm sau khi đã
trừ các khoản phải thu để giảm chi như:
thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm, thu
đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã
xử lý bồi thường 100%.
(2) Phí nhượng tái bảo hiểm;
(3) Chi trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy
định của Bộ Tài chính;
(4) Chi hoa hồng bảo hiểm, hoa hồng nhận tái
bảo hiểm theo quy định tại điểm 5
Mục II và điểm 2, Mục IV của Thông tư
số 98/2004/TT-BTC ngày 19 tháng 10 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều
của Luật kinh doanh bảo hiểm;
(5) Chi giám định tổn thất theo quy định
tại Điều 26 Nghị định số
42/2001/NĐ-CP ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật
kinh doanh bảo hiểm;
(6) Chi phí về dịch vụ đại lý bao gồm
giám định tổn thất, xét giải quyết bồi
thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;
(7) Chi xử lý hàng tổn thất đã được
giải quyết bồi thường 100%;
(8) Chi quản lý đại lý bảo hiểm như chi
đào tạo, tuyển dụng đại lý; chi khen
thưởng đại lý và các khoản chi phí khác theo
thoả thuận tại hợp đồng đại lý.
(9) Chi đề phòng, hạn chế tổn thất,
mức chi không quá 2% số phí bảo hiểm thực
tế thu trong năm tài chính để chi cho các biện pháp
đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy
định tại Khoản 2, Điều 25 Nghị
định 42/2001/NĐ-CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều
của Luật kinh doanh bảo hiểm.
(10) Chi đánh giá rủi ro của đối
tượng bảo hiểm bao gồm các khoản chi cho
công tác thu thập thông tin, điều tra, thẩm
định về đối tượng bảo hiểm;
(11) Chi phí khấu
hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt
động kinh doanh.
Mức trích khấu hao tài sản
cố định để tính vào chi phí hợp lý thực
theo quyết định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng
và trích khấu hao tài sản cố định.
(12) Chi phí vật tư, dụng
cụ;
(13) Chi phí tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp và tiền
ăn giữa ca:
Chi phí tiền lương của
công ty bao gồm các khoản tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp phải trả cho người
lao động theo quy định của Bộ Luật lao
động và được xác định như sau:
- Đối với công ty bảo
hiểm là doanh nghiệp Nhà nước: Chí phí tiền
lương phải trả cho người lao động
được xác định căn cứ vào các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành hướng dẫn về
chế độ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp theo quy định của Bộ Luật lao
động.
- Đối với các công ty khác:
Chi phí tiền lương phải trả cho người
lao động căn cứ vào hợp đồng lao động
hoặc thoả ước lao động tập thể.
Hàng năm, công ty phải
đăng ký tổng quỹ lương với cơ quan
thuế.
Chi phí tiền ăn giữa
ca do giám đốc công ty quyết định phù hợp với
hiệu quả kinh doanh, nhưng phải đảm bảo
mức chi hàng tháng cho mỗi người lao động
không vượt quá mức lương tối thiểu do
Nhà nước quy định đối với công chức
Nhà nước.
(14) Chi phí trợ cấp thôi việc cho
người lao động theo chế độ quy
định;
(15) Chi phí nghiên cứu khoa
học, công nghệ (trừ phần kinh phí do Nhà
nước hoặc cơ quan quản lý cấp trên hỗ
trợ); chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà sáng
kiến này mang lại hiệu quả kinh doanh; chi đào
tạo lao động theo chế độ quy định;
chi cho y tế trong nội bộ doanh nghiệp; chi hỗ trợ
cho các trường học được Nhà nước
cho phép thành lập;
(16) Chi phí dịch vụ mua ngoài như phí bưu
điện, bảo dưỡng, sửa chữa hoặc
thuê sửa chữa tài sản cố định; phí trả
cho tổ chức giám sát, kiểm toán; chi phí tư vấn
pháp luật, soạn thảo hợp đồng kinh tế;
chi phí thuê chuyên gia tính toán được chỉ
định và chi phí mua ngoài khác phục vụ trực
tiếp cho hoạt động kinh doanh; tiền mua bảo
hiểm tài sản, bảo hiểm tai nạn con
người;
(17) Chi trang phục giao dịch, mức chi không quá 500.000
đồng/người/năm;
(18) Công tác phí, bao gồm chi phí đi lại, tiền thuê
chỗ ở, tiền lưu trú; phụ cấp tàu xe
nghỉ phép theo quy định của Bộ Luật lao
động;
(19) Trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn; chi hỗ trợ kinh phí
cho hoạt động của Đảng, đoàn thể
tại doanh nghiệp; chi đóng góp vào các quỹ của
hiệp hội theo chế độ quy định;
(20) Trích dự phòng công nợ khó đòi, trích lập
quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính;
(21) Chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; Chi cho lao
động nữ theo quy định tại Thông tư
128/2003/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Bộ Tài chính;
(22) Chi phí quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết,
chi phí giao dịch, đối ngoại, chi hoa hồng môi giới (trừ chi hoa hồng môi giới
bảo hiểm), chi phí hội nghị và các loại chi
phí khác theo số thực chi nhưng không quá 10% tổng số
các khoản chi phí hợp lý từ khoản (1) đến
khoản (21) của tiết này.
(23) Các khoản thuế (trừ thuế thu nhập doanh
nghiêp), phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp
theo quy định có liên quan đến hoạt động
kinh doanh trong kỳ bao gồm: thuế xuất khẩu;
thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ
xuất khẩu không đủ điều kiện
được khấu trừ và hoàn thuế theo quy
định, thuế GTGT đầu vào quá thời hạn
được kê khai, khấu trừ theo quy định; thuế
môn bài; thuế sử dụng đất nông nghiệp;
thuế nhà, đất; tiền thuê đất; các khoản
phí, lệ phí mà doanh nghiệp thực nộp vào ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật.
b) Chi phí
hoạt động tài chính:
(1) Chi phí cho hoạt
động đầu tư theo quy định tại Mục
3 Chương II Nghị định số 43/2001/NĐ-CP
ngày 01/8/2001 của Chính phủ quy định chế
độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo
hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
(2) Lãi trả cho chủ hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ;
(3) Chi phí cho thuê tài sản;
(4) Chi thủ tục phí ngân hàng, trả lãi tiền vay;
(5) Trích dự phòng giảm giá chứng khoán;
(6) Chi khác của hoạt động đầu tư
theo quy định của pháp luật;
1.1.1.4. Không
được hạch toán vào chi phí hợp lý các khoản
sau:
(1) Các khoản thiệt hại đã được
Chính phủ trợ cấp hoặc bên gây thiệt hại,
cơ quan bảo hiểm đền bù;
(2) Các khoản chi phạt do vi phạm hành chính, vi
phạm môi trường, phạt nợ vay quá hạn và các
vi phạm khác;
(3) Các khoản chi từ quỹ phúc lợi, khen
thưởng;
(4) Các khoản trợ cấp khó khăn thường
xuyên, đột xuất;
(5) Chi ủng hộ đoàn thể, xã hội, cơ quan
khác, chi từ thiện, trừ chi hỗ trợ cho các
trường học được Nhà nước cho phép
thành lập;
(6) Chi đầu tư xây dựng cơ bản;
(7) Các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài
thọ;
(8) Các khoản chi không có hoá đơn, chứng từ
theo chế độ quy định hoặc chứng
từ không hợp pháp.
1.1.1.5. Thu nhập chịu thuế khác, bao gồm:
(1) Thu từ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
chuyển quyền thuê đất;
(2) Thu nhập
từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản.
Khoản thu nhập này được xác định
bằng (=) doanh thu thu được từ chuyển
nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá
trị còn lại của tài sản chuyển nhượng,
thanh lý và các khoản chi phí liên quan đến chuyển
nhượng, thanh lý tài sản;
(3) Thu các khoản nợ khó đòi đã xoá sổ kế
toán nay thu hồi được;
(4) Thu các khoản nợ phải trả không xác
định được chủ nợ;
(5) Thu về tiền phạt vi phạm hợp
đồng kinh tế sau khi đã trừ tiền bị
phạt vi phạm hợp đồng kinh tế;
(6) Thu hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích
nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không
hết (trừ thu hoàn nhập dự phòng giảm giá
chứng khoán);
(7) Thu nhập nhận được từ hoạt
động kinh doanh hoặc đầu tư ở
nước ngoài.
Việc xác định thu nhập
chịu thuế đối với các khoản thu nhập nhận
được từ hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư ở nước ngoài căn
cứ vào Hiệp định quốc tế về tránh
đánh thuế hai lần mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã ký kết.
Đối với khoản
thu nhập nhận được từ hoạt động
kinh doanh hoặc đầu tư tại nước ngoài mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa ký Hiệp
định quốc tế về tránh đánh thuế hai lần
thì thu nhập chịu thuế là khoản thu nhập trước
khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài. Sau khi
đã xác định số thuế TNDN phải nộp theo
Luật thuế TNDN thì được trừ số thuế
thu nhập đã nộp ở nước ngoài để nộp
vào ngân sách Nhà nước. Số thuế đã nộp ở
nước ngoài được trừ không vượt quá
số thuế TNDN phải nộp theo Luật thuế TNDN.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
của các doanh nghiệp bảo hiểm không bao gồm
phần lợi tức được chia đã chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp ở khâu trước và
lãi trái phiếu thu được từ các loại trái
phiếu thuộc diện miễn thuế theo quy
định của pháp luật.
(8)
Các khoản thu nhập khác.
1.1.1.6. Kỳ tính thuế và thời
gian chuyển lỗ:
Kỳ tính thuế
được xác định theo năm dương lịch.
Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm
được phép áp dụng năm tài chính khác với
năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định
theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu
tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ
tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển
đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, chia tách,
giải thể, phá sản được xác định
phù hợp với kỳ kế toán theo quy định của
pháp luật về kế toán.
Doanh nghiệp bảo hiểm sau khi quyết
toán mà bị lỗ thì được chuyển lỗ trừ
vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời
gian chuyển lỗ không quá 5 năm kể từ năm tiếp
sau năm phát sinh lỗ. Doanh nghiệp bảo hiểm khi
phát sinh lỗ phải đăng ký kế hoạch chuyển
lỗ với cơ quan thuế.
1.1.2. Thuế suất:
Thuế
suất thuế TNDN áp dụng đối với doanh
nghiệp bảo hiểm là 28%.
Các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu
tư nước ngoài được cấp giấy phép
đầu tư trước ngày 01/01/2004 đang nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất 25% thì
tiếp tục được áp dụng mức thuế suất
25% đến hết thời hạn của Giấy phép
đầu tư. Các doanh nghiệp bảo hiểm trong
nước đang áp dụng thuế suất 32% thì kể
từ 01/01/2004 chuyển sang áp dụng thuế suất
28%.
Doanh nghiệp bảo
hiểm có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển quyền thuê đất thì thực hiện
nộp thuế TNDN đối với phần thu nhập
này theo quy định tại Phần C Thông tư số
128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày
22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thuế TNDN.
1.2. Miễn,
giảm thuế
Doanh nghiệp bảo hiểm đáp ứng các
điều kiện ưu đãi thuế quy định
tại Điều 33, Điều 34 Nghị định
số 164/2003/NĐ-CP thì thực hiện miễn, giảm
thuế TNDN theo quy định tại Phần E Thông tư
số 128/2003/TT-BTC và các điểm 5, 6, 7 Thông tư số
88/2004/TT-BTC ngày 01/9/2004 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC .
1.3. Đăng ký, kê
khai nộp thuế, quyết toán thuế
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện đăng
ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN theo quy định
tại Phần D Thông tư số 128/2003/TT-BTC.
2.
Đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm thực
hiện nộp thuế TNDN theo hướng dẫn tại
Thông tư số 128/2003/TT-BTC và Thông tư số 88/2004/TT-BTC
ngày 01/9/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 128/2003/TT-BTC .
3. Đối với
đại lý bảo hiểm
- Đại lý bảo hiểm là tổ chức được
thành lập và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp: thực hiện nộp thuế TNDN theo
hướng dẫn tại Thông tư số 128/2003/TT-BTC và
Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/9/2004 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
128/2003/TT-BTC.
- Đại lý bảo hiểm là tổ chức khác (trừ
tổ chức đại lý bảo hiểm được
thành lập và hoạt động theo Luật doanh
nghiệp), cá nhân: thực hiện nộp thuế thu
nhập theo mức ấn định 5% trên hoa hồng đại lý mà tổ chức, cá nhân
được hưởng (bao gồm cả các khoản
nhận chi hỗ trợ bằng tiền từ bên giao
đại lý). Cơ sở giao đại lý có trách
nhiệm khấu trừ số thuế TNDN trước khi
trả hoa hồng đại lý cho tổ chức, cá nhân nhận
đại lý và nộp vào Ngân sách nhà nước.
IV. Tổ
chức thực hiện
Trường hợp Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần ký kết giữa Việt Nam và
nước ngoài có quy định khác với hướng
dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo quy
định tại Hiệp định đó.
Các nội dung khác không được hướng
dẫn cụ thể tại Thông tư này thì thực
hiện theo hướng dẫn tương ứng tại
các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia
tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao
hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ các nội dung
hướng dẫn trái với Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính
để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung