Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 05/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 05/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 11/01/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chính sách thuế - Ngày 11/01/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 05/2005/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Theo đó, nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài áp dụng chế độ kế toán Việt Nam thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế... Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu phụ Việt Nam để giao bớt một phần giá trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh thu chịu thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện. Quy định này không áp dụng trong trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu... Tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tính thuế đối với một số ngành kinh doanh như sau: Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hoá, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại Việt Nam thì tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu chịu thuế là 10%, Dịch vụ: 50%, Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận tải: 25%... Đối với ngành Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hoá, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại Việt Nam thì tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu chịu thuế là: 1%, Dịch vụ: 5%, Xây dựng và Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận tải: 2%... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 05/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 05/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 05/2005/TT- BTC
NGÀY 11/01/2005 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THUẾ ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI
KHÔNG CÓ TƯ CÁCH PHÁP NHÂN VIỆT NAM VÀ CÁ NHÂN
NƯỚC NGOÀI KINH DOANH HOẶC CÓ THU NHẬP
PHÁT SINH TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật thuế Giá trị gia tăng số 02/1997/QH9;
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 07/2003/QH11; Nghị định
số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ qui
định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật thuế GTGT;
Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số
09/2003/QH11; Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số
152/2004/NĐ-CP ngày 6/8/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành
Luật thuế TNDN;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003
của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp
dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá
nhân nước ngoài, kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam như sau:
A. PHẠM VI ÁP DỤNG
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Hướng dẫn tại
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng dưới đây:
1.Tổ chức nước
ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập
kinh doanh tại Việt Nam, kể cả tại các vùng lãnh hải của Việt Nam, các vùng ở
ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam và phù hợp với luật pháp Việt Nam, luật
pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài
nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên. Việc
kinh doanh được tiến hành trên cơ sở hợp đồng, hoặc thoả thuận, hoặc cam kết
với với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc với tổ chức, cá nhân nước ngoài khác
đang hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
Trường hợp tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá dưới hình thức: điểm giao
nhận hàng hoá nằm trong lãnh thổ Việt Nam, kể cả các vùng lãnh hải Việt Nam,
các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam
và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và
khai thác tài nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối
nước ở trên; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại
Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, đào tạo, các
dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hoá, kể cả trường hợp việc cung cấp
các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng
hóa thuộc đối tượng nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh nhưng không hiện diện tại Việt Nam, có thu
nhập phát sinh tại Việt Nam, kể cả các khoản thu nhập từ chuyển giao công nghệ,
thu nhập về tiền bản quyền, thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ khác của
các cá nhân người nước ngoài không hiện diện thương mại tại Việt Nam.
Các tổ chức, cá
nhân nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng nêu tại Mục I, Phần A của Thông tư này,
tuỳ theo từng ngữ cảnh cụ thể dưới đây gọi tắt là Nhà thầu nước ngoài hoặc Nhà
thầu phụ nước ngoài.
II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG ÁP DỤNG
Hướng dẫn tại
Thông tư này không áp dụng đối với:
1. Tổ chức nước
ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, kinh doanh tại Việt nam theo qui
định của của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật dầu khí, Luật tổ chức
tín dụng.
2. Tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hoá cho tổ chức, cá nhân Việt
Nam dưới các hình thức:
- Giao hàng tại
cửa khẩu nước ngoài: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan
đến việc xuất khẩu hàng và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài; người mua chịu
mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng
từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam.
- Giao hàng tại
cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan
đến hàng hoá cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi
trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ
cửa khẩu Việt Nam.
3. Các cá nhân
người nước ngoài có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập theo pháp luật thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao, bao gồm: Cá nhân nước ngoài vào Việt
Nam làm việc trên cơ sở hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam; cá
nhân nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thuộc đối tượng nộp thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao (trừ các khoản thu nhập liệt kê tại điểm 2,
Mục I, Phần A Thông tư này); cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng không có chứng từ chứng minh là cá nhân
được phép hành nghề độc lập, tương ứng với các hoạt động mang lại thu nhập phát
sinh tại Việt nam.
Chứng từ chứng
minh là cá nhân được phép hành nghề độc lập bao gồm: Giấy phép hành nghề độc lập, chứng nhận đăng
ký thuế hoặc mã số thuế do nước mà cá nhân nước ngoài là đối tượng cư trú ban
hành.
4. Tổ chức, cá
nhân nước ngoài có thu nhập từ đầu tư chứng khoán tại Việt Nam thực hiện nghĩa
vụ thuế theo văn bản hướng dẫn về thuế đối với hoạt động kinh doanh chứng
khoán.
III. CÁC LOẠI THUẾ ÁP DỤNG
Tổ chức hoặc cá
nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện
các nghĩa vụ thuế theo qui định của pháp luật về thuế hiện hành, bao gồm:
1. Thuế giá trị
gia tăng (GTGT): áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT;
2. Thuế tiêu thụ
đặc biệt (TTĐB): áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
TTĐB;
3. Thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) áp dụng đối với thu nhập từ các hoạt động kinh doanh tại
Việt nam, thu nhập phát sinh tại Việt Nam;
4. Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu: áp dụng đối với hàng hoá, xuất khẩu, nhập khẩu;
5. Thuế thu nhập
đối với người có thu nhập cao: áp dụng đối với thu nhập chịu thuế của các cá
nhân làm việc cho nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài hoặc cá nhân
nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam nhưng không có chứng từ chứng minh là cá nhân
được phép hành nghề độc lập;
6. Các loại thuế,
phí và lệ phí khác.
Các nội dung tại
Thông tư này dưới đây chỉ hướng dẫn cụ thể việc thực hiện thuế GTGT, thuế TNDN
áp dụng đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài hành nghề độc lập trong
quá trình kinh doanh tại Việt Nam, hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Đối
với các loại thuế, phí và lệ phí khác, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
IV. CÁC KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG
THÔNG TƯ
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Nhà thầu nước
ngoài" là tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam, cá nhân nước
ngoài hành nghề độc lập, kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
trên cơ sở hợp đồng hoặc thoả thuận bằng văn bản giữa họ với tổ chức, cá nhân
Việt Nam (Bên Việt Nam).
2. "Nhà thầu
phụ" là tổ chức hoặc cá nhân hành nghề độc lập ký kết các thỏa thuận bằng
văn bản với Nhà thầu nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng
nhà thầu.
Nhà thầu phụ bao
gồm: nhà thầu phụ nước ngoài và nhà thầu phụ Việt Nam.
3. "Bên Việt
Nam" bao gồm:
- Doanh nghiệp
Nhà nước thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nước;
- Doanh nghiệp
được thành lập theo Luật doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Nhà thầu dầu
khí hoạt động theo Luật dầu khí;
- Chi nhánh của
Công ty nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam;
- Các tổ chức
nước ngoài hoặc đại diện của tổ chức nước ngoài được phép hoạt động tại Việt
Nam;
- Các tổ chức, cá
nhân khác ở Việt Nam.
4. "Hợp đồng
nhà thầu" là hợp đồng hoặc thoả thuận giữa Nhà thầu nước ngoài và Bên Việt
Nam.
5. "Hợp đồng
nhà thầu phụ" là hợp đồng hoặc thoả thuận giữa Nhà thầu phụ và Nhà thầu
nước ngoài.
6. "Thu nhập
phát sinh tại Việt Nam" là các khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào
của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài do Bên Việt Nam thanh toán
theo thoả thuận ký giữa nhà thầu nước ngoài với Bên Việt Nam (trừ trường hợp
cung cấp hàng hoá như nêu tại điểm 2, Mục II, phần A Thông tư này), không phụ
thuộc vào địa điểm của cơ sở kinh doanh mà thông qua đó Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình.
7. "Tiền bản
quyền" là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử
dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ (bao gồm: các khoản
tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác
phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ); bao gồm cả
việc chuyển giao quyền sử dụng dưới hình thức cho thuê máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải.
7.1. "Quyền tác
giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm" qui định tại Chương I, Phần thứ 6, Bộ Luật Dân
sự nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.
7.2. "Quyền sở
hữu công nghiệp" được qui định tại Chương II, Phần thứ 6, Bộ Luật Dân sự nước
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.
7.3. "Chuyển
giao công nghệ" qui định tại Chương III, Phần thứ 6, Bộ Luật Dân sự nước
Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.
7.4. "Cho
thuê máy móc, thiết bị" là hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị công
nghiệp, thiết bị khoa học, thiết bị thương mại, phương tiện vận tải và các động
sản khác dưới mọi hình thức, kể cả các bộ phận đi kèm như: phần mềm điều khiển,
thiết bị phụ trợ.
8."Lãi tiền
vay": là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng
nào mà khoản vay đó có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay có
hay không được quyền hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi
(trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ
tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt
Nam), kể cả các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả
chậm theo qui định của các hợp đồng kinh tế.
Lãi tiền vay bao
gồm cả các khoản phí mà Bên Việt Nam phải trả theo qui định của hợp đồng vay.
B. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
I. ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI, NHÀ
THẦU PHỤ NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM
Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài áp dụng chế độ kế toán Việt Nam thực hiện nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp
trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế.
1. Thuế Giá trị gia tăng (GTGT):
Căn cứ tính thuế
là giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT.
Giá tính thuế
GTGT là giá bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài chưa bao gồm thuế GTGT.
Thuế suất thuế
GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra áp dụng thuế suất qui định
tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT và chứng từ nộp thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
chịu thuế GTGT.
2. Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Căn cứ tính thuế
là thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN.
Thu nhập chịu
thuế bao gồm thu nhập từ kinh doanh cộng (+) thu nhập khác (nếu có). Thu nhập
chịu thuế bằng doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản chi phí
hợp lý liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trong kỳ
tính thuế, được xác định theo các nguyên tắc quy định tại Luật thuế TNDN và các
văn bản hướng dẫn thực hiện.
Thuế suất thuế
TNDN áp dụng theo qui định tại Luật thuế TNDN là 28%.
Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện kê khai và nộp thuế TNDN theo quy định
tại Luật thuế TNDN, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật và theo hướng dẫn tại
Mục I, Phần C của Thông tư này.
3. Đối với Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam, thực
hiện được chế độ hoá đơn, chứng từ phản ánh trên sổ kế toán đầy đủ về doanh thu
hàng hoá và dịch vụ bán ra; giá trị hàng hoá và dịch vụ mua vào, thuế GTGT đầu
ra, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ; thuế GTGT phải nộp thì Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ như hướng dẫn tại điểm 1, Mục I, Phần B Thông tư
này và nộp thuế TNDN như hướng dẫn tại điểm 2, mục II, Phần B Thông tư này.
Nhà thầu nước
ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài đã đăng ký và nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục I,
Phần B Thông tư này, nếu tiếp tục ký Hợp đồng nhà thầu, hoặc Hợp đồng nhà thầu
phụ thì tiếp tục đăng ký và nộp thuế như hướng dẫn tại Mục I, phần B Thông tư
này.
Việc xác định Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam thực
hiện theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn
hiện hành.
II. ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI, NHÀ
THẦU PHỤ NƯỚC NGOÀI KHÔNG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ
lệ (%) tính trên doanh thu, cụ thể như
sau:
1. Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Căn cứ tính thuế
là giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT.
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Giá trị gia tăng |
x |
Thuế suất GTGT |
1.1. Giá trị gia
tăng:
Giá trị gia tăng
của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được xác định bằng doanh thu chịu thuế
GTGT nhân tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu.
- Doanh thu chịu
thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT, chưa trừ các khoản thuế phải nộp mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài nhận được, bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả
thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có). Trường hợp theo
thoả thuận tại hợp đồng, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
nhận được không bao gồm thuế GTGT phải nộp (giá trị hợp đồng không bao gồm
thuế) thì doanh thu chịu thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế
GTGT được xác định theo công thức sau:
Doanh thu chịu thuế GTGT |
= |
Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT 1 -
Tỷ lệ % GTGT trên doanh thu
x thuế suất thuế GTGT |
Riêng doanh thu
chịu thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện các
hợp đồng dịch vụ, xây dựng, lắp đặt cùng với việc cung cấp máy móc, thiết bị,
vật tư, được trừ giá trị máy móc, thiết bị, vật tư dưới đây khi xác định doanh
thu chịu thuế GTGT:
+ Máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư
xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định của
Bên Việt Nam là doanh nghiệp;
+ Máy móc, thiết
bị, phương tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu
để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
của Bên Việt Nam;
+ Máy bay, tàu
thuỷ, giàn khoan thuê của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
do Bên Việt Nam thuê dùng cho sản xuất kinh doanh;
+ Thiết bị, máy
móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại
trong nước chưa sản xuất được để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí.
Căn cứ để xác
định hàng hoá nhập khẩu không chịu thuế GTGT nêu trên của Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài là Danh mục máy móc, thiết bị, vật tư xây dựng, vật tư,
phụ tùng trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành. Giá trị
hàng hoá nhập khẩu được khấu trừ khi xác định doanh thu chịu thuế được xác định
theo qui định của Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu.
Trường hợp Nhà
thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu phụ Việt Nam để giao bớt một phần giá
trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh
thu chịu thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do
nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện. Quy định này không áp dụng trong trường hợp
Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng
hoá, dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu.
- Tỷ lệ GTGT tính
trên doanh thu tính thuế đối với một số ngành kinh doanh như sau:
STT |
Ngành kinh doanh |
Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu chịu thuế |
1 |
Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hoá,
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại Việt Nam |
10 |
2 |
Dịch vụ |
50 |
3 |
a) Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật
liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng |
30 |
|
b) Xây dựng, lắp đặt không
bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng |
50 |
4 |
Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận tải
|
25 |
- Đối với các Hợp
đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác
nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế GTGT tính trên doanh thu chịu thuế khi xác định
số thuế giá trị gia tăng phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế GTGT đối với
từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực
hiện theo qui định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng
hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế GTGT đối với ngành nghề kinh doanh
có mức thuế suất cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
1.2. Thuế suất
thuế GTGT:
Thuế suất thuế
GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra áp dụng thuế suất qui định
tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
tính trực tiếp trên GTGT, như quy định tại điểm 1 này, không được khấu trừ thuế
GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng ký với Bên Việt
Nam.
2. Thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN):
Căn cứ tính thuế
là doanh thu chịu thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu chịu
thuế.
Số thuế TNDN phải nộp |
= |
Doanh thu chịu thuế TNDN |
x |
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu chịu
thuế |
2.1. Doanh thu
chịu thuế TNDN:
- Doanh thu chịu
thuế TNDN là toàn bộ doanh thu, chưa trừ các khoản thuế phải nộp (nếu có),
không bao gồm thuế GTGT, mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận
được. Doanh thu chịu thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên
Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
Trường hợp, theo
thoả thuận tại Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ, Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài nhận doanh thu không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì
doanh thu chịu thuế TNDN được xác định theo công thức sau:
Doanh thu chịu thuế TNDN |
= |
Doanh thu chưa bao gồm thuế TNDN 1 -
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu chịu thuế |
Ví dụ: Nhà thầu A
cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng
Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế là 300.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu
xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài với giá trị
là 23.000 USD. Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế TNDN, thuế
GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài. Việc xác định số thuế TNDN, số thuế GTGT nhà
thầu nước ngoài phải nộp như sau:
a. Xác định doanh
thu chịu thuế:
Doanh thu chịu thuế TNDN |
= |
300.000 + 23.000 (1-0,05) |
= |
340.000,00 USD |
Doanh thu chịu thuế GTGT |
= |
340.000 (1 – 50% x 10%) |
= |
340.000,00 USD |
b. Xác định số
thuế phải nộp:
- Số thuế TNDN
phải nộp = 340.000,00 x 5%
= 17.000,00 USD (1)
- Số thuế GTGT
phải nộp = 357.894,73 x 50% x 10% =
17.894,73 USD (2)
Tổng cộng (1) +
(2): 34.894,73 USD
* Xác định doanh thu chịu thuế TNDN đối với một số
trường hợp cụ thể:
a) Trường hợp Nhà
thầu nước ngoài ký hợp đồng với nhà thầu phụ Việt Nam để giao bớt một phần giá
trị công việc được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam thì doanh
thu chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do nhà
thầu phụ Việt Nam thực hiện. Quy định này không áp dụng trong trường hợp Nhà
thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua hàng hoá,
dịch vụ phục vụ việc thực hiện Hợp đồng nhà thầu.
b) Doanh thu chịu
thuế TNDN đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,
được xác định không bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như
bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm và người điều khiển phương
tiện, máy móc, nếu có chứng từ thực tế chứng minh.
Riêng doanh thu
chịu thuế TNDN đối với trường hợp cho thuê tàu biển được xác định như sau:
+ Trường hợp bên
đi thuê phải trả các chi phí như chi phí người điều khiển, bảo hiểm, bảo dưỡng,
chứng nhận đăng kiểm thì doanh thu tính thuế TNDN đối với cho thuê tàu biển
bằng 50% tiền cho thuê.
+ Trường hợp bên
cho thuê phải chi trả các chi phí như chi phí người điều khiển, bảo hiểm, bảo
dưỡng, chứng nhận đăng kiểm doanh thu tính thuế TNDN đối với cho thuê tàu biển
bằng 20% tiền cho thuê.
c) Doanh thu chịu
thuế TNDN của hãng hàng không nước ngoài, có hoạt động vận chuyển hàng không
tại Việt Nam, là số tiền cước vận chuyển thực thu tính cho số lượng hành khách,
hàng hoá thực xếp lên máy bay của hãng đó tại cảng hàng không đi ở Việt Nam đến
cảng hàng không đến ở nước ngoài - là cảng đến cuối cùng của hành khách, hàng
hoá theo hợp đồng hoặc chứng từ vận chuyển do bản thân hãng hàng không nước
ngoài có bán vận tải hàng không tại Việt Nam thực hiện, không phải cảng mà hành
khách, hàng hoá chỉ dừng lại ở mục đích quá cảnh (transit).
d) Lãi tiền vay:
như quy định tại điểm 8, Mục IV, phần A của Thông tư này.
Riêng lãi tiền
vay của hợp đồng vay vốn nước ngoài ký trước ngày 01/01/1999 không thuộc đối
tượng chịu thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp các hợp đồng này có
sự điều chỉnh, gia hạn:
+ Đối với trường hợp việc gia hạn nợ hoặc điều
chỉnh kỳ hạn nợ không làm thay đổi nội dung về lãi suất, điều kiện thanh toán
đã thoả thuận tại Hợp đồng vay vốn và thời gian gia hạn nợ vay ngắn hạn tối đa
bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng không quá 12 tháng, thời gian gia hạn
nợ vay trung hạn, dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã thoả thuận trong
Hợp đồng vay vốn thì lãi tiền vay không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.
+ Đối với trường
hợp ký hợp đồng vay vốn mới nhưng tại hợp đồng vay qui định việc cho vay để
thay thế khoản vay cũ, không thay đổi
bên cho vay, các điều kiện về lãi suất, điều kiện thanh toán thuận lợi hơn so
với hợp đồng vay vốn cũ thì lãi tiền vay
không thuộc đối tượng chịu thuế TNDN.
+ Đối với trường
hợp việc gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ không làm thay đổi nội dung về
lãi suất, điều kiện thanh toán đã thoả thuận tại Hợp đồng vay vốn nhưng thời
gian gia hạn nợ vượt quá thời hạn gia hạn tối đa nêu trên thì khoản lãi tiền
vay phát sinh kể từ khi hết thời hạn gia hạn tối đa nêu trên thuộc đối tượng
chịu thuế TNDN.
+ Đối với các
trường hợp điều chỉnh hợp đồng vay vốn kèm theo sự thay đổi các nội dung chính
của hợp đồng như: lãi suất, phương thức cho vay, điều kiện thanh toán thì các
khoản lãi tiền vay phát sinh kể từ khi hết hiệu lực của Hợp đồng vay vốn gốc
thuộc diện chịu thuế TNDN.
2.2. Tỷ lệ (%)
thuế TNDN tính trên doanh thu chịu thuế:
STT |
Ngành
kinh doanh |
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu chịu
thuế |
1 |
Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hoá,
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tại Việt Nam |
1 |
2 |
Dịch vụ |
5 |
3 |
Xây dựng |
2 |
4 |
Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận tải
|
2 |
5 |
Lãi tiền vay |
10 |
6 |
Thu nhập bản quyền |
10 |
- Đối với các Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo qui định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có mức thuế suất cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
- Riêng đối với
các hợp đồng cung cấp máy móc, thiết bị có kèm theo các dịch vụ hướng dẫn lắp
đặt, đào tạo, vận hành thử, trường hợp trong hợp đồng không tách riêng giá trị
máy móc, thiết bị và các dịch vụ thì áp dụng tỉ lệ thuế TNDN chung là 2% (áp dụng
đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh khác) cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
Ví dụ: Nhà thầu
nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam
để xây dựng một nhà máy điện F với giá trị là 70 triệu USD. Giá trị hợp đồng bao gồm:
+ Giá trị máy
móc, thiết bị cung cấp cho công trình:
50 triệu USD
+ Giá trị thiết
kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD
+ Giá trị nhà
xưởng, hệ thống phụ trợ khác, xây dựng, lắp đặt:10,5 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ
giám sát, hướng dẫn lắp đặt: 3 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ
đào tạo kỹ thuật, vận hành thử: 1,5 triệu USD.
Trong trường hợp
này việc áp dụng tỷ lệ thuế GTGT, tỷ lệ thuế TNDN như sau: đối với giá trị máy
móc, thiết bị áp dụng tỷ lệ đối với ngành thương mại (không tính thuế GTGT đối
với máy móc, thiết bị thuộc loại trong nước chưa sản xuất được); đối với giá
trị dịch vụ thiết kế, giám sát lắp đặt, đào tạo, vận hành thử áp dụng tỷ lệ đối
với ngành dịch vụ; giá trị công việc xây dựng, lắp đặt (10,5 triệu USD) áp dụng
tỷ lệ thuế đối với ngành xây dựng.
C. ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI NỘP THUẾ, QUYẾT
TOÁN THUẾ
I. ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI, NHÀ
THẦU PHỤ NƯỚC NGOÀI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ
TOÁN VIỆT NAM
1. Đăng ký thuế:
Nhà thầu nước
ngoài hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số
thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đặt văn phòng điều hành của nhà thầu nước
ngoài hoặc nhà thầu phụ nước ngoài, trong phạm vi 15 ngày làm việc kể từ khi ký
Hợp đồng Nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ nước ngoài hoặc kể từ ngày được cấp
Giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề (trường hợp quy định phải có Giấy
phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề),
Hồ sơ đăng ký
thuế gồm:
+ Đề nghị cấp mã
số thuế theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính về đăng ký mã số thuế đối với
nhà thầu nước ngoài;
+ Tờ khai đăng ký
thuế theo mẫu số 04-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2004/TT-BTC ngày
13/8/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc cấp mã số đối tượng nộp thuế;
+ Bản sao của Hợp
đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ và bản tóm tắt hợp đồng bằng tiếng Việt
Nam với những nội dung chính bao gồm các chỉ tiêu: phạm vi công việc, giá trị
hợp đồng (kể cả phụ lục chi tiết cấu thành giá trị hợp đồng - nếu có), phương
thức thanh toán, thời hạn hợp đồng, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham
gia ký hợp đồng. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các nội dung gửi cho cơ quan thuế;
+ Bản sao Giấy
phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
cấp (nếu có);
+ Bản sao và bản
dịch tiếng Việt Nam của Giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề độc lập
(đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân), Giấy chứng
nhận đăng ký thuế do nước mà nhà thầu nước ngoài là đối tượng cư trú ban hành;
Các bản sao nêu
trên phải có chữ ký và dấu xác nhận sao y bản chính của đại diện có thẩm quyền của Nhà thầu nước ngoài hoặc
Nhà thầu phụ nước ngoài.
Bên Việt Nam có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài đăng ký trực tiếp nộp thuế với cơ quan thuế (Phụ lục số 01-NTNN
ban hành kèm theo Thông tư này), trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ khi ký
hợp đồng.
Sau khi nhận đầy
đủ hồ sơ nêu trên, cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho đối tượng
nộp thuế và gửi 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cho Bên Việt Nam hoặc nhà thầu nước ngoài. Giấy
đăng ký thuế do cơ quan thuế cấp cho Nhà thầu nước ngoài và Nhà thầu phụ nước
ngoài là văn bản xác nhận Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trực
tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế và Bên Việt Nam, hoặc Nhà thầu
nước ngoài không có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay Nhà thầu nước ngoài,
hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài, kể từ khi nhận được bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Trường hợp có phát
sinh việc thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian Bên Việt Nam chưa
nhận được bản sao Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài thì Bên
Việt Nam tạm thời khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế TNDN Nhà thầu nước
ngoài phải nộp được xác định như hướng dẫn tại mục II, Phần B Thông tư này
trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài.
2. Kê khai, nộp thuế:
Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thuế theo qui định của Luật thuế GTGT và văn bản hướng dẫn thực hiện, kê
khai và nộp thuế TNDN theo qui định của Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn
thực hiện.
Nhà thầu nước
ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nêu tại điểm 3, Mục I, Phần B
Thông tư này thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
theo qui định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thực hiện; kê khai và
nộp thuế TNDN theo phương pháp ấn định hướng dẫn tại điểm 2, Mục II, Phần C Thông
tư này.
Trường hợp Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có văn phòng điều hành tại một địa
phương nhưng thực hiện hợp đồng xây dựng, lắp đặt tại một địa phương khác thì
kê khai và tạm nộp thuế GTGT theo qui định hiện hành tại địa phương nơi có công
trình xây dựng, nộp thuế TNDN và quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN tại địa phương
nơi đặt văn phòng điều hành.
3. Quyết toán thuế:
Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài áp dụng kế toán Việt Nam quyết toán thuế GTGT,
thuế TNDN theo qui định của Luật thuế GTGT, Luật thuế TNDN và các văn bản hướng
dẫn hiện hành.
Các Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài khác, trực tiếp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ và thuế TNDN theo ấn định với cơ quan thuế quyết toán thuế theo từng
hợp đồng Nhà thầu. Chậm nhất trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ khi kết thúc
hợp đồng, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp Tờ khai quyết toán
từng loại thuế theo quy định cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế.
II. ĐỐI VỚI NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI, NHÀ
THẦU PHỤ NƯỚC NGOÀI KHÔNG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM
Việc đăng ký, kê khai nộp thuế, quyết toán
thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không thực hiện chế độ kế
toán Việt Nam do Bên Việt Nam thực hiện.
1. Đăng ký nộp thuế:
Bên Việt Nam đăng
ký, kê khai nộp thuế hộ Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài với cơ
quan thuế địa phương nơi đặt văn phòng điều hành của Bên Việt Nam trong phạm vi
15 ngày làm việc kể từ khi ký Hợp đồng nhà thầu.
Hồ sơ đăng ký nộp
thuế gồm:
+ Tờ khai đăng ký
thuế dùng cho bên Việt Nam nộp thuế hộ nhà thầu nước ngoài như hướng dẫn hiện
hành của Bộ Tài chính về đăng ký mã số thuế đối với Nhà thầu nước ngoài; kèm
theo Bản kê các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài theo mẫu đính kèm Phụ lục số
01-NTNN ban hành kèm theo Thông tư này).
+ Bản sao Hợp
đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ và bản tóm tắt hợp đồng bằng tiếng Việt
Nam với những nội dung chính bao gồm các chỉ tiêu: phạm vi công việc, giá trị
hợp đồng (kể cả phụ lục chi tiết cấu thành giá trị hợp đồng - nếu có), phương
thức thanh toán, thời hạn hợp đồng, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham
gia ký hợp đồng. Bên Việt Nam, Nhà thầu
nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các nội
dung gửi cho cơ quan thuế;
+ Bản sao của Giấy
phép kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
cấp (nếu có);
+ Bản sao và bản
dịch tiếng Việt của Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy phép hành nghề độc lập (đối
với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân), Giấy chứng nhận
đăng ký thuế do nước mà nhà thầu nước ngoài là đối tượng cư trú ban hành;
Các bản sao nêu
trên phải có chữ ký và dấu xác nhận sao y bản chính của đại diện có thẩm quyền của Bên Việt Nam hoặc Nhà thầu
nước ngoài.
Đối với Hợp đồng
nhà thầu là hợp đồng xây dựng: Bên Việt Nam kê khai thêm 01 bộ hồ sơ đăng ký
thuế của Nhà thầu nước ngoài và gửi cơ quan thuế địa phương nơi đặt văn phòng
điều hành của Bên Việt Nam 01 bộ để theo dõi, 01 bộ gửi cơ quan thuế địa phương
nơi có công trình xây dựng để đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thay
các Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài.
Riêng hồ sơ đăng
ký thuế đối với hãng hàng không nước ngoài bao gồm:
+ Tờ khai đăng ký
thuế theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Tài chính về đăng ký mã số thuế đối với
nhà thầu nước ngoài;
+ Bản sao và bản
dịch tiếng Việt của Giấy phép kinh doanh, Giấy đăng ký thuế hoặc mã số thuế do
nước mà hãng hàng không nước ngoài là đối tượng cư trú ban hành (có xác nhận
của Văn phòng đại diện của Hãng hàng không nước ngoài tại Việt Nam);
2. Kê khai, khấu trừ và nộp thuế:
Trong phạm vi 15
ngày kể từ ngày thực hiện thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài, Bên Việt Nam
lập tờ khai, xác định số thuế GTGT và thuế TNDN Nhà thầu nước ngoài phải nộp
(Phụ lục số 02-NTNN ban hành kèm theo Thông tư này) và thực hiện nộp số thuế đã
kê khai vào Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp Nhà
thầu nước ngoài có các Nhà phụ nước ngoài thì Bên Việt Nam xác định số thuế
GTGT, thuế TNDN nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp và khấu
trừ, nộp hộ Nhà thầu nước ngoài và Nhà thầu phụ nước ngoài.
Trường hợp, có
nhiều Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tham gia thực hiện Hợp đồng
nhà thầu và các nhà thầu có nhu cầu xác định riêng số thuế phải nộp thì Bên
Việt Nam đăng ký để được cấp mã số thuế, kê khai, nộp thuế riêng cho từng Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Bên Việt Nam ghi chi tiết số thuế
GTGT, thuế TNDN phải nộp của từng nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài
tại Giấy nộp tiền vào NSNN.
Số thuế GTGT Bên
Việt Nam đã nộp hộ cho các Nhà thầu nước ngoài là số thuế GTGT đầu vào của Bên
Việt Nam và được khấu trừ theo qui định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng
dẫn hiện hành. Chứng từ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ của Bên Việt
Nam là biên lai nộp thuế giá trị gia tăng hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà
nước có đóng dấu xác nhận của cơ quan Kho bạc nhà nước về số thuế GTGT đã nộp.
Trường hợp Bên
Việt Nam đồng thời ký nhiều hợp đồng nhà thầu thì việc kê khai, nộp thuế hộ cho
Nhà thầu nước ngoài được thực hiện riêng rẽ theo từng hợp đồng.
Trường hợp Bên
Việt Nam không kê khai, khấu trừ và nộp thuế GTGT, thuế TNDN hộ nhà thầu nước
ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thì sẽ bị truy thu, bị xử phạt theo qui định hiện hành và phải
nộp thay nhà thầu nước ngoài.
Số thuế GTGT,
thuế TNDN bị truy thu và phải nộp thay nhà thầu nước ngoài, Bên Việt Nam không
được khấu trừ vào số thuế GTGT phải nộp và không được tính vào chi phí khi xác
định kết quả kinh doanh và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của Bên Việt
Nam.
3. Kê khai, nộp thuế đối với một số trường hợp cụ
thể:
3.1. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài cung cấp hàng
hoá, dịch vụ tại Việt nam thông qua các đại lý là tổ chức, cá nhân Việt Nam thì
các đại lý phải khấu trừ, kê khai và nộp thuế hộ cho Nhà thầu nước ngoài như
hướng dẫn tại mục II, Phần B Thông tư này.
3.2. Hãng hàng
không nước ngoài có hoạt động vận chuyển hàng không tại Việt Nam, việc kê khai
nộp thuế TNDN thực hiện như sau:
Trong phạm vi 10
ngày đầu các tháng đầu Quý dương lịch (tháng 1, 4, 7, 10), Văn phòng đại diện
được phép bán vận chuyển của hãng hàng không nước ngoài, hoặc cơ sở đại lý của
hãng hàng không nước ngoài thực hiện kê khai thuế TNDN (Phụ lục số 03-NTNN ban
hành kèm theo Thông tư này) gửi cho cơ quan thuế địa phương nơi đặt Văn phòng
và thực hiện nộp số thuế đã kê khai vào Ngân sách Nhà nước.
Trường hợp hãng
hàng không nước ngoài có tổ chức các đại lý bán vận chuyển tại Việt Nam, Văn
phòng đại diện hãng hàng không nước ngoài phải nộp Bảng kê tên, địa chỉ của đại
lý bán vận chuyển và Hợp đồng đại lý (bản sao) cho cơ quan thuế địa phương nơi
Văn phòng đại diện được phép bán vận chuyển của hãng đặt trụ sở.
3.3. Thủ tục kê
khai, nộp thuế đối với trường hợp các Nhà thầu nước ngoài liên danh nhiều bên,
liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh doanh tại Việt Nam
trên cơ sở Hợp đồng nhà thầu:
- Trường hợp các
bên liên danh thành lập ra Ban điều hành liên danh, Ban điều hành thực hiện
hạch toán kế toán, có tài khoản tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa
đơn; hoặc tổ chức kinh tế Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch
toán chung và chia lợi nhuận cho các bên thì Ban điều hành liên danh, hoặc tổ
chức kinh tế Việt Nam, có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán thuế GTGT,
thuế TNDN theo quy định trên toàn bộ doanh thu thực hiện Hợp đồng nhà thầu.
- Trường hợp các
bên tham gia liên danh theo phương thức chia doanh thu, chia sản phẩm, hoặc
cùng nhau liên danh nhận thầu công việc nhưng mỗi bên tham gia liên danh thực
hiện một phần công việc riêng biệt, các bên tự phát hành hoá đơn đối với phần
doanh thu thu được của mình thì mỗi bên có thể thực hiện đăng ký trực tiếp nộp
thuế với cơ quan thuế như hướng dẫn tại phần B và phần C Thông tư này.
Bên Việt Nam có
trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế GTGT, thuế TNDN hộ cho các Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ
quan thuế.
3.4. Trường hợp
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã đăng ký nộp thuế theo đối tượng
áp dụng chế độ kế toán Việt Nam nhưng không tuân thủ đúng các quy định về kế
toán, hoá đơn, chứng từ, dẫn tới không đảm bảo căn cứ để xác định chính xác
nghĩa vụ thuế GTGT và TNDN của Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài thì cơ quan
thuế sẽ xác định nghĩa vụ thuế của các Nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài này
theo hướng dẫn đối với nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không thực
hiện chế độ kế toán Việt Nam.
3.5. Các Văn
phòng đại diện của tổ chức nước ngoài tại Việt Nam có các hoạt động kinh doanh
làm cho nó trở thành một Cơ sở thường trú như qui định của Luật thuế TNDN và
các văn bản hướng dẫn hiện hành, sẽ phải kê khai, đăng ký với cơ quan thuế theo
hướng dẫn tại Mục I, Phần C và thực hiện tính thuế, nộp thuế như hướng dẫn tại
Mục II, Phần B Thông tư này.
4. Quyết toán thuế:
Việc quyết toán
thuế được thực hiện theo từng Hợp đồng nhà thầu. Bên Việt Nam có trách nhiệm
quyết toán số thuế nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp, trong
phạm vi 20 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc Hợp đồng nhà thầu.
Hồ sơ quyết toán
thuế Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài gửi tới cơ quan thuế nơi đăng
ký và nộp thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài gồm:
+ Tờ khai Quyết
toán thuế theo Phụ lục số 04- NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bảng kê các Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ tham gia thực hiện Hợp đồng nhà thầu (theo mẫu
đính kèm Phụ lục số 02- NTNN).
+ Tờ khai quyết
toán thuế Nhà thầu nước ngoài được lập và gửi cho cơ quan thuế gồm 3 bản.
Trường hợp, hồ sơ quyết toán thuế không đầy đủ, thì trong phạm vi 3 ngày làm
việc, cơ quan thuế thông báo bằng văn bản để Bên Việt Nam bổ sung. Trong phạm
vi 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ, cơ quan thuế thực hiện quyết
toán số thuế Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp và gửi cho
Bên Việt Nam 2 bản quyết toán thuế đã được cơ quan thuế quyết toán. Bên Việt
Nam giữ 1 bản quyết toán thuế và gửi cho nhà thầu nước ngoài 1 bản. Trường hợp
có nhiều Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tham gia thực hiện hợp
đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm sao và gửi quyết toán thuế cho các Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
Số liệu tại quyết
toán thuế là xác nhận chính thức về việc thực hiện nghĩa vụ thuế của Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Trường hợp theo qui định tại Hợp đồng nhà
thầu, việc thanh toán bổ sung giữa Bên Việt Nam và Nhà thầu nước ngoài còn phải
thực hiện sau khi thanh lý hợp đồng, thì việc quyết toán thuế của Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được căn cứ vào giá trị hợp đồng khi kết thúc
thời hạn Hợp đồng nhà thầu. Khi Bên Việt Nam thực tế thanh toán bổ sung cho Nhà
thầu nước ngoài, Bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai nộp thuế cho phần thanh
toán bổ sung.
Trường hợp khi
quyết toán thuế, số thuế phải nộp lớn hơn số thuế GTGT, thuế TNDN đã tạm nộp
thì Bên Việt Nam nộp bổ sung số thuế còn thiếu vào Ngân sách Nhà nước, trong
phạm vi 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết toán thuế.
Trường hợp khi
quyết toán thuế, số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã nộp thì Bộ Tài chính sẽ
hoàn lại số thuế nộp thừa cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
thông qua Bên Việt Nam hoặc đại diện hợp pháp được Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài ủy quyền. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế bao gồm:
+ Đơn đề nghị
hoàn thuế trong đó nêu rõ lý do đề nghị hoàn thuế (Phụ lục số 05 - NTNN ban
hành kèm theo Thông tư này).
+ Giấy uỷ quyền
hợp pháp cho Bên Việt Nam hoặc đại diện hợp pháp của Nhà thầu nước ngoài thực
hiện việc hoàn thuế và nhận tiền hoàn thuế (đối với trường hợp Nhà thầu nước
ngoài uỷ quyền việc hoàn thuế).
+ Biên bản quyết
toán, thanh lý hợp đồng (Bản sao có xác nhận và đóng dấu của đại diện có thẩm
quyền);
+ Quyết toán
thuế, trong đó có xác nhận của cơ quan thuế địa phương về số thuế GTGT, thuế
TNDN phải nộp, đã nộp và nộp thừa của toàn bộ hợp đồng;
+ Xác nhận bằng
văn bản của cơ quan Kho bạc Nhà nước về số thuế đã nộp.
Hồ sơ đề nghị
hoàn thuế gửi tới Cục thuế địa phương nơi Bên Việt Nam đăng ký và nộp thuế hộ
nhà thầu nước ngoài. Cục thuế có trách nhiệm
kiểm tra, xác định số thuế nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài
được hoàn và có văn bản gửi về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế), kèm theo hồ sơ đề
nghị hoàn thuế của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài.
Trong phạm vi 30
ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Tài chính sẽ hoàn lại số thuế nộp
thừa cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
Trường hợp, Bên
Việt Nam đã khấu trừ khoản thuế GTGT nhà thầu nước ngoài nộp thừa thì khi nhà
thầu có quyết định hoàn thuế GTGT, Bên Việt Nam phải truy nộp số thuế GTGT nhà
thầu nước ngoài được hoàn.
D. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI
I. XỬ LÝ VI PHẠM
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
và Bên Việt Nam có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định của Luật pháp về
thuế hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư này.
Các hành vi vi
phạm pháp luật như không kê khai, đăng ký thuế, chậm nộp thuế, khai man trốn
thuế sẽ bị xử phạt theo pháp luật hiện hành.
Bên Việt Nam
không thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn việc kê khai, thông báo cho cơ quan
thuế các thông tin về Hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu phụ nước ngoài thì sẽ bị xử
phạt vi phạm về kê khai. Trường hợp do lỗi của Bên Việt Nam trong việc kê khai
trên đây dẫn tới bị thất thoát tiền thuế của Nhà nước thì Bên Việt Nam sẽ bị xử
phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
II. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Các khiếu nại về
thuế theo Thông tư này do cơ quan thuế địa phương trực tiếp quản lý thu thuế xử
lý. Nếu đối tượng khiếu nại chưa thoả mãn với xử lý của cơ quan thuế trực tiếp
quản lý thu thuế thì có thể gửi đơn khiếu nại tới Tổng cục Thuế và Bộ Tài
chính. Quyết định xử lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.
Trong khi chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, đối tượng khiếu nại vẫn
phải thực hiện đúng kết luận của cơ quan thuế địa phương trực tiếp quản lý thu
thuế đã đưa ra.
Các khiếu nại về
thuế liên quan đến các quy định của một Hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam
với Chính phủ một nước khác sẽ được giải quyết theo các thủ tục giải quyết
khiếu nại và tranh chấp đã quy định trong Hiệp định đó.
E. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. TRÁCH NHIỆM CỦA ĐỐI TƯỢNG NỘP
THUẾ
1. Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (đối với trường hợp trực tiếp nộp thuế), hoặc
Bên Việt Nam (đối với trường hợp nộp thay thuế) thực hiện đúng qui định về đăng
ký thuế, đăng ký phương pháp nộp thuế với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại Thông
tư này. Trường hợp, thay đổi địa điểm kinh doanh hoặc văn phòng điều hành phải
làm thủ tục đăng ký thuế do thay đổi địa
điểm với cơ quan thuế tỉnh, thành phố theo qui định hiện hành.
2. Bên Việt nam,
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài, trong quá trình hoạt động kinh
doanh phải chấp hành các quy định về kê khai thuế, quyết toán thuế theo hướng
dẫn tại Thông tư này và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
3. Xuất trình đầy
đủ các sổ sách, chứng từ kế toán và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc
tính thuế, quyết toán thuế khi cơ quan thuế yêu cầu.
4. Khi kết thúc
Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ hoặc kết thúc kinh doanh tại Việt Nam,
Bên Việt nam ký hợp động và/hoặc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
phải thông báo cho cơ quan thuế và nộp báo cáo quyết toán thuế theo quy định.
II. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ
1. Hướng dẫn các đối tượng nộp thuế thực hiện
đăng ký thuế và kê khai thuế theo đúng chế độ quy định, thông báo cho đối tượng
nộp thuế tài khoản, mục lục Ngân sách nộp các loại thuế.
2. Kiểm tra tờ
khai thuế, kiểm tra sổ sách, chứng từ kế toán và các tài liệu cần thiết để tính
thuế.
3. Thông báo cho
đối tượng nộp thuế trong các trường hợp:
- Chưa gửi hoặc
gửi không đầy đủ tờ khai thuế, quyết toán thuế;
- Chưa nộp thuế
đúng thời hạn hoặc nộp thiếu tiền thuế.
4. Yêu cầu đối
tượng nộp thuế cung cấp sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ và hồ sơ tài liệu
khác có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng,
ngân hàng và tổ chức, cá nhân có liên quan khác cung cấp tài liệu có liên quan
đến việc tính, nộp thuế của cơ sở kinh doanh.
5. Có quyền ấn
định số thuế phải nộp trong trường hợp đối tượng nộp thuế không tự giác kê khai
đúng thời hạn quy định hoặc kê khai không đầy đủ, chính xác hoặc không cung cấp
đầy đủ, chính xác các thông tin liên quan đến việc tính thuế hoặc trường hợp
các khoản thu bị ảnh hưởng bởi các quan hệ tài chính và thương mại không theo
hợp đồng giao dịch sòng phẳng.
6. Kiểm tra,
thanh tra tình hình nộp thuế, quyết toán thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài theo qui định của pháp
luật hiện hành.
7. Lập biên bản
và xử lý các vi phạm về thuế trong thẩm quyền được pháp luật quy định.
8. Chịu trách
nhiệm thi hành pháp luật về thuế, đảm bảo tính trung thực, chính xác và khách
quan.
9. Xác nhận các
khoản thuế đã nộp của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của số thuế đã xác nhận.
III. XÁC NHẬN SỐ THUẾ Đà NỘP
Việc cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp đối với
nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài trực tiếp nộp thuế tại Việt Nam
thực hiện sau khi nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài hoàn thành nghĩa
vụ thuế theo quyết toán thuế năm. Cơ quan thuế cấp giấy xác nhận số thuế Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đã nộp trong phạm vi 10 ngày làm việc
sau khi quyết toán thuế.
Việc cấp giấy xác
nhận số thuế đã nộp đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài do Bên
Việt Nam nộp thay thực hiện sau khi nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước
ngoài hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quyết toán thuế đối với từng Hợp đồng nhà
thầu. Cơ quan thuế cấp giấy xác nhận số thuế Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài đã nộp trong phạm vi 10 ngày
làm việc sau khi quyết toán thuế. Trường hợp Hợp đồng nhà thầu, Hợp đồng nhà
thầu phụ thực hiện trong nhiều năm, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài có nhu cầu cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp theo từng năm tài chính thì
đề nghị với cơ quan thuế địa phương để được cấp Giấy xác nhận số thuế đã nộp.
Cơ quan thuế cấp giấy xác nhận số thuế nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước
ngoài trong phạm vi 10 ngày kể từ khi nhận được đề nghị của Bên Việt Nam hoặc
của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài.
Việc xác nhận số
thuế đã nộp thực hiện theo Phụ lục số 06- NTNN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp, khi
thanh tra thuế phát sinh việc nộp thuế Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài khác so với quyết toán thuế và số thuế đã xác nhận thì cơ quan thuế phải
điều chỉnh lại.
IV. THÙ LAO ĐỐI VỚI VIỆC KHẤU TRỪ VÀ
NỘP THUẾ
1. Bên Việt nam
ký Hợp đồng nhà thầu có trách nhiệm thực hiện việc khấu trừ các khoản thuế của
các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài không đăng ký thực hiện chế độ
kế toán Việt nam, và nộp tiền thuế vào ngân sách như hướng dẫn tại mục II, Phần
C của Thông tư này.
Đối với nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài ký hợp đồng với Bên Việt Nam để tiến hành
các hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo qui định của Luật dầu
khí, mà theo qui định của hợp đồng, Tổng công ty dầu khí có trách nhiệm trả
thay các loại thuế thì Tổng công ty dầu khí thực hiện việc khấu trừ và nộp các
khoản thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài vào Kho bạc nhà
nước. Trường hợp Tổng công ty dầu khí Việt Nam không trực tiếp thực hiện việc
khấu trừ và nộp thuế thay các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài thì Tổng công
ty có văn bản uỷ quyền cho đơn vị trực thuộc Tổng công ty thực hiện.
2. Đối với số
tiền thuế TNDN của các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài do Bên Việt
Nam thực hiện việc khấu trừ và nộp vào Kho bạc Nhà nước, Bên Việt nam được
hưởng một khoản thù lao bằng 0,8% số thuế TNDN đã khấu trừ để nộp vào Kho bạc
nhà nước, nhưng tối đa không vượt quá 50 triệu đồng trên số tiền thuế của mỗi
lần khấu trừ và nộp thuế.
Số tiền thù lao
này được khấu trừ từ số tiền thuế thu được trước khi nộp vào Kho bạc nhà nước
và được sử dụng để trang trải các chi phí cho việc kê khai, khấu trừ và nộp
thuế và để khen thưởng cho các cá nhân tham gia quản lý kê khai, nộp thuế.
V. HIỆU LỰC THI HÀNH
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế cho Thông tư
số 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998, Thông tư số 95/1999/TT-BTC ngày 06/8/1999
của Bộ Tài chính, hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Đối với Hợp đồng
nhà thầu, Hợp đồng nhà thầu phụ nước ngoài đã ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì việc
xác định phương pháp nộp thuế, xác định số thuế phải nộp, quyết toán thuế được
tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư 169/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998
và Thông tư số 95/1999/TT-BTC ngày 06/8/1999 cho đến khi kết thúc hợp đồng.
Trường hợp kể từ ngày 01/01/2005 có việc gia hạn Hợp đồng thầu, Hợp đồng thầu
phụ đã ký trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì việc tính thuế, kê
khai và nộp thuế kể từ ngày gia hạn hợp đồng thực hiện như hướng dẫn tại Thông
tư này.
Trường hợp nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có tham gia ký kết một Hiệp định hoặc Điều
ước quốc tế mà tại Hiệp định hoặc Điều ước quốc tế đó có các qui định về việc
nộp thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài khác với các nội dung
hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo các qui định của Điều ước quốc tế
đó. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có văn bản gửi cơ quan thuế
nơi đăng ký thuế đề nghị được thực hiện nghĩa vụ thuế theo thỏa thuận tại Hiệp
định hoặc Điều ước quốc tế đã ký nói trên. Căn cứ đề nghị của nhà thầu nước
ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài và điều ước quốc tế đã ký, Cơ quan thuế có văn
bản xác nhận về việc nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được thực
hiện nghĩa vụ thuế theo Điều ước quốc tế hoặc thực hiện nghĩa vụ thuế theo qui
định của pháp luật về thuế hiện hành.
Phụ lục số 01-NTNN |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÔNG BÁO VỀ VIỆC NHÀ THẦU TRỰC TIẾP ĐĂNG KÝ
VÀ THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THUẾ VỚI CƠ QUAN THUẾ
{01} Tên Bên Việt Nam ký hợp đồng:
{02} Mã số thuế (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
{03} Địa chỉ trụ sở: {04} Quận/huyện: {05} Tỉnh/Thành phố:
{06} Điện thoại: {07} Fax: {08} E-mail:
Thông báo một số thông tin về nhà thầu nước ngoài như sau:
09. Tên Nhà thầu nước ngoài: |
10. Quốc tịch: |
11. Hợp đồng nhà thầu: Số: ................ Ngày: ............ |
12. Địa điểm tiến hành công việc theo hợp đồng: |
13. Phạm vi hoạt động tại VN theo hợp đồng: |
14. Tổng giá trị hợp đồng: - Bằng ngoại tệ: - Bằng VNĐ: |
15. Thời hạn hợp đồng: |
Nhà thầu nước ngoài nêu trên thuộc diện trực tiếp đăng ký và kê khai nộp thuế với cơ quan thuế.
Xin thông báo để cơ quan thuế được biết.
Nơi nhận: - Cục thuế tỉnh, TP..... (nơi nhà thầu có văn phòng) - Cục thuế tỉnh, TP ..... (nơi nhà thầu có công trình xây dựng |
......., ngày....... tháng....... năm 200.... Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ |
Ghi chú: Trường hợp chỉ có một nhà thầu nước ngoài duy nhất trực tiếp đăng ký và nộp thuế với cơ quan thuế thì bên Việt Nam kê khai đầy đủ các nội dung của thông báo này và gửi cho cơ quan thuế. Trường hợp có nhiều hơn một nhà thầu nước ngoài trực tiếp kê khai nộp thuế thì tại chỉ tiêu 09 Bên Việt Nam ghi như sau: "theo Bản kê các nhà thầu nước ngoài kèm theo" và lập Bảng kê theo mẫu kèm theo mẫu số 01-NTNN ban hành kèm theo Thông tư này.
BẢNG KÊ CÁC NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Phụ lục số 01-NTNN, ban hành kèm
theo Thông tư số 05 ngày 11/1/2005)
STT |
Tên nhà thầu nước ngoài |
Quốc tịch |
Mã số thuế tại Việt Nam (nếu có) |
Mã số thuế tại nước ngoài (nếu có) |
Số hợp đồng |
Giá trị hợp đồng |
Thời hạn hợp đồng |
Nội dung hợp đồng |
Địa điểm thực hiện |
Số lượng lao động |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BẢNG KÊ CÁC NHÀ THẦU PHỤ
(Kèm theo Phụ lục số 01-NTNN, ban hành kèm
theo Thông tư số 05 ngày 11/1/2005)
STT |
Tên nhà thầu phụ |
Quốc tịch |
Mã số ĐTNT tại VN (nếu có) |
Mã số thuế tại nước ngoài (nếu có) |
Số hợp đồng |
Giá trị hợp đồng |
Thời hạn hợp đồng |
Nội dung hợp đồng |
Địa điểm thực hiện |
Số lượng lao động |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
........, ngày...... tháng....... năm
Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ)
Phụ lục số 02-NTNN |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI TẠM NỘP THUẾ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
{01}
Kỳ kê khai:
(Dùng cho trường hợp Bên Việt Nam nộp thay cho Nhà thầu NN)
|
Đơn
vị tiền: Đồng Việt Nam |
{02} Bên Việt Nam ký hợp đồng: |
|
{03} Địa chỉ trụ sở: {04} Quận/huyện: {05} Tỉnh/thành phố: |
|
{06} Điện thoại: {07} Fax: {08} E-mail: |
|
{9} Tài khoản tiền gửi số: mở tại Ngân hàng: |
PHẦN KÊ KHAI NỘP THUẾ:
Nội dung công việc |
Mã số thuế |
Hợp đồng số....ngày.. |
Số tiền thanh toán kỳ này |
Thuế GTGT |
Thuế TNDN |
Tổng số thuế phải nộp |
||||
|
Doanh thu tính thuế |
Thuế suất thuế GTGT |
Thuế GTGT phải nộp |
Doanh thu tính thuế |
Tỷ lệ ấn định TNDN |
Thuế TNDN phải nộp |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7=5x6) |
(8) |
(9) |
(10=8x9) |
(11=7+10) |
- Nhà thầu nước ngoài A - Nhà thầu nước ngoài B |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Nhà thầu phụ nước ngoài C - Nhà thầu phụ nước ngoài D |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỷ giá áp dụng:
Tổng số thuế GTGT và thuế TNDN phải nộp kỳ này (VNĐ): .........................................
(Viết bằng chữ: .................................................................................................................)
PHẦN DÀNH CHO CƠ QUAN THUẾ - Nơi nhận: Cục thuế/Chi cục thuế tỉnh, TP.... - Ngày nhận: - Người nhận (ký và ghi rõ họ tên) |
Tôi
xin cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước pháp luật về số liệu đã kê khai ....... ngày..... tháng...... năm 200... Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ) |
Mẫu số 03-NTNN |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI NỘP THUẾ
{01}
Kỳ kê khai: Quý........... năm 200.........
(Dùng cho đối tượng nộp thuế là các Hãng hàng không nước ngoài)
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam |
|||||||||||||||||
{02} Tên Hãng hàng không nước ngoài: |
|||||||||||||||||
Quốc tịch |
|||||||||||||||||
{03} Địa chỉ trụ sở chính (tại nước ngoài): |
|||||||||||||||||
{04} Địa chỉ trụ sở tại Việt Nam (nếu có) {05} Quận/huyện {06} Tỉnh/thành phố: |
|||||||||||||||||
{07} Điện thoại: {08} Fax: {09} E-mail: |
|||||||||||||||||
{10} Mã số thuế |
|
||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||
{10}Tài khoản tiền gửi số: Mở tại Ngân hàng |
Phần kê khai thuế
STT |
Loại |
Số
phát sinh quý này |
Số
lũy kế năm |
1 |
Doanh thu vận chuyển của Hãng tại Việt Nam |
|
|
2 |
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu chịu thuế |
|
|
3 |
Thuế Thu nhập doanh nghiệp phải nộp (1x2) |
|
|
Tôi
xin cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước pháp luật về số liệu đã kê khai ....... ngày..... tháng...... năm 200... Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ) |
|
Phụ lục số 04-NTNN |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ
(Dùng cho trường hợp Bên Việt Nam nộp thay cho Nhà thầu NN)
{01} Bên Việt Nam ký hợp đồng: |
{02} Địa chỉ trụ sở: {03} Quận/huyện: {04} Tỉnh/thành phố: |
{05} Điện thoại: {06} Fax: {07} E-mail: |
{8} Tài khoản tiền gửi số: mở tại Ngân hàng: |
{9} Mã số thuế của NTNN |
|
PHẦN QUYẾT TOÁN THUẾ
STT |
Nội dung |
Đơn vị tính |
Kê khai của bên Việt Nam ký hợp đồng |
Quyết toán của cơ quan thuế |
Ghi chú |
|
|
|
|
Kê khai |
Quyết toán |
|
|
1 |
Giá trị hợp đồng |
|
|
|
|
Trường hợp có nhiều NTNN thì lập bảng kê chi tiết đối với từng nhà thầu nước ngoài |
2 |
Doanh thu chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài - Thuế GTGT - Thuế TNDN |
|
|
|
|
Trường hợp có nhiều NTPNN thì lập bảng kê chi tiết đối với từng NTPNN |
3 |
Doanh thu chịu thuế của Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có) |
|
|
|
|
|
4 |
Số thuế phải nộp của Nhà thầu nước ngoài - Thuế GTGT - Thuế TNDN |
|
|
|
|
|
5 |
Số thuế phải nộp của Nhà thầu phụ nước ngoài + Thuế GTGT + Thuế TNDN |
|
|
|
|
|
6 |
Tổng cộng số thuế phải nộp của nhà thầu nước ngoài (4+5) + Thuế GTGT + Thuế TNDN |
|
|
|
|
|
7 |
Số thuế đã tạm nộp của nhà thầu nước ngoài + Thuế GTGT + Thuế TNDN |
|
|
|
|
|
8 |
Số thuế Nhà thầu nước ngoài nộp thừa/thiếu (6-7) + Thuế GTGT + Thuế TNDN |
|
|
|
|
|
PHẦN DÀNH CHO CƠ QUAN THUẾ 1. Xác nhận khi nộp tờ khai quyết
toán Thuế TNDN - Nơi nhận: Cục thuế/Chi cục thuế tỉnh, TP.... - Ngày nhận: - Người nhận (ký và ghi rõ họ tên) 2. Xác nhận khi Quyết toán thuế Ngày.... tháng...... năm 200.... Cục trưởng Cục thuế tỉnh/thành phố (ký tên, đóng dấu) |
Tôi
xin cam đoan số liệu kê khai trên là đúng và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước pháp luật về số liệu đã kê khai ....... ngày..... tháng...... năm 200... Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ) |
Phụ lục số 05 - NTNN |
CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ NGHỊ HOÀN THUẾ
1. Tên nhà thầu nước ngoài 3. Giấy phép kinh doanh tại nước ngoài |
2. Quốc tịch: 4. Mã số đối tượng thuế tại nước ngoài 5. Mã số đối tượng nộp thuế tại Việt Nam (nếu có) |
6. Giấy phép hoạt động kinh doanh tại VN (nếu có): Số giấy phép................. Ngày cấp...................... Cơ quan cấp.................. |
7. Hợp đồng Nhà thầu/Hợp đồng Nhà thầu phụ: Số:................. Ngày:............ |
8. Tên đối tượng được Nhà thầu nước ngoài uỷ nhiệm hoàn thuế (nếu có) |
9. Mã số đối tượng nộp thuế (nếu có) |
10. Tài khoản nhận số thuế được hoàn: |
|
11. Xác định số thuế được hoàn (VNĐ):
STT |
Nội dung |
Thuế GTGT |
Thuế TNDN |
Tổng cộng |
1 |
Số thuế phát sinh |
|
|
|
2 |
Số thuế đã nộp |
|
|
|
3 |
Số thuế nộp thừa đề nghị hoàn trả (Ghi bằng chữ.......) |
|
|
|
PHẦN DÀNH CHO CƠ QUAN THUẾ - Nơi nhận: Cục thuế/Chi cục thuế tỉnh, TP... - Ngày nhận: - Người nhận (ký và ghi rõ họ tên) |
Tôi xin cam đoan số liệu kê khai trên là
đúng và xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã kê khai ......, ngày..... tháng...... năm 200.... Ký tên, đóng dấu (ghi rõ họ tên và chức vụ) |
|
|
Phụ lục số 06 - NTNN |
|
TỔNG CỤC THUẾ General Department of Taxation Cục thuế.............. Department of Taxation of......... Số (No): |
CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Socialist republic of viet nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Independence - Freedom - Happiness ....., ngày (day) ..... tháng (month) ..... năm (year).. |
GIẤY XÁC NHẬN SỐ THUẾ Đà NỘP (CÁ NHÂN HOẶC
DOANH NGHIỆP) TẠI VIỆT NAM
(Certificate of (Personal or Bussiness) Tax Payment in VietNam
Kính gửi:
To:
Cục thuế tỉnh/thành phố.......... xác nhận:
Department of Taxation of........ certificed that:
[1] Tên đối tượng nộp thuế [1] Taxpayer name |
|
[2] Đối tượng cư trú của nước [2] Resident of |
[3] Mã số thuế [3] Number of Tax Indentification 3.1. Tại Việt Nam 3.1. In Vietnam 3.2. Tại nước ngoài 3.2. Abroad |
|
[4] Địa chỉ [4] Address 4.1. Tại Việt Nam 4.1. In Vietnam 4.2. Tại nước ngoài 4.2. Abroad |
[5] Số
thuế tạm nộp/nộp do bên Việt Nam nộp là
[5] Tax Temporary paid/paid by Vietnam party
STT No. |
Loại thuế Kinds of tax |
Bằng ngoại tệ Paid foreign currency |
Bằng VNĐ Paid in VNĐ |
5.1 5.1 |
Thuế Giá trị gia tăng (Value added tax |
|
|
5.2 5.2 |
Thuế thu nhập doanh nghiệp Corporation income tax |
|
|
5.3 5.3 |
Các loại thuế khác Other kind of tax |
|
|
|
Tổng cộng Total amount |
|
|
- Ghi chú: Khi xác nhận + Nếu là tạm nộp thuế thì gạch chữ nộp + Nếu là nộp thuế thì gạch chữ tạm nộp |
Cục trưởng Cục thuế tỉnh/thành phố..... Director of Taxation Department of..... (Ký tên và đóng dấu) - Signed and sealed |