Quyết định 78/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa”
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 78/2007/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 78/2007/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/09/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Chính sách, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan thuế - Ngày 18/9/2007, Bộ trưởng Bộ tài chính đã ban hành Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ban hành Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa”. Theo đó, cơ quan thuế cấp trên có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế quản lý trực tiếp giải quyết nhưng người nộp thuế không đồng ý với nội dung giải quyết của cơ quan thuế đó… Công chức thuế phải thực hiện phong cách ứng xử văn minh, lịch sự, tận tình, tôn trọng người nộp thuế; Không được yêu cầu người nộp thuế nộp các loại giấy tờ, hồ sơ không có trong qui định thủ tục hành chính thuế; Không được nhận bất kỳ một khoản tiền nào của người nộp thuế nếu không có quy định; không được nhận quà biếu, quà tặng của người nộp thuế… Người nộp thuế khi có yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế thì gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn, giải quyết. Trường hợp không đồng ý với nội dung giải quyết của cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế gửi yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc liên quan đến chính sách thuế, quản lý thuế lên cơ quan thuế cấp trên kèm theo văn bản giải quyết của cơ quan thuế quản lý trực tiếp đó… Cơ quan thuế niêm yết công khai các quy định thủ tục hành chính thuế tại địa điểm tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế. Nội dung niêm yết bao gồm: hồ sơ thuế, thời hạn nộp hồ sơ, nơi nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết của cơ quan thuế, quyền và trách nhiệm của người nộp thuế, quyền và trách nhiệm của cơ quan thuế, mức thu phí, lệ phí (nếu có)… Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 78/2007/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 78/2007/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ
78/2007/QĐ-BTC NGÀY 18 THÁNG 09 NĂM 2007
BAN HÀNH QUY CHẾ HƯỚNG DẪN, GIẢI
ĐÁP VƯỚNG MẮC VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ, QUẢN LÝ THUẾ VÀ GIẢI QUYẾT CÁC THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày
01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày
22/06/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Chỉ thị số 32/2006/CT-TTg ngày
7/9/2006 của Thủ tướng Chính Phủ về một số biện pháp cần làm ngay để chấn chỉnh
kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc giải quyết công việc của người dân và
doanh nghiệp.
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hướng dẫn, giải
đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành
chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo. Vụ trưởng vụ Chính sách thuế, Vụ trưởng vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
QUY CHẾ
Hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế
và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế
theo cơ chế “một cửa”
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 78
/2007/QĐ-BTC
ngày 18 tháng 9 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính )
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và
giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế “một cửa”
nhằm đảm bảo việc tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp các
vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế (sau đây gọi tắt là yêu cầu), tiếp
nhận và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế được thuận
lợi nhất, đồng thời đảm bảo giám sát được công chức thuế trong việc thực hiện
giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế.
Điều 2: Phạm vi áp dụng
1. Tiếp nhận
và giải quyết các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế,
quản lý thuế của người nộp thuế.
2. Tiếp nhận
và giải quyết các thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế, bao gồm:
a) Đăng ký thuế và cấp
mã số thuế.
b) Đăng ký thay đổi
phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng và các văn bản đăng ký khai thuế, nộp
thuế khác theo quy định.
c) Gia hạn nộp hồ sơ k
d) Gia hạn nộp thuế.
đ) Miễn thuế, giảm
thuế.
e) Hoàn thuế.
g) Xác nhận nghĩa vụ
thuế.
h) Nộp hồ sơ khai
thuế.
i) Các tài liệu khác
gửi cơ quan thuế theo quy định.
Điều 3: Những thủ tục hành chính thuế không thuộc phạm vi áp dụng
của Quy chế
1. Việc giải quyết các đơn thư khiếu nại
của người nộp thuế, tố cáo người nộp thuế, cơ quan thuế, công chức thuế vi phạm
pháp luật thuế được thực hiện theo Quy chế tiếp công dân, nhận và giải quyết
đơn khiếu nại, tố cáo của công dân tại các đơn vị trong ngành Tài chính ban
hành theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BTC ngày 04/06/2007 của Bộ Tài chính.
2. Các thủ tục hành chính thuế của người
nộp thuế quy định tại Điều 2 của Quy chế này nếu thực hiện theo cơ chế “một
cửa” liên thông giữa cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan
thì việc tiếp nhận và trả kết quả được giải quyết theo các quy định tại các văn
bản về cơ chế “một cửa” liên thông.
3. Các thủ tục về mua hoá đơn, đăng ký hoá
đơn tự in, yêu cầu cung cấp ấn chỉ thuế cho người nộp thuế, tổ chức được cơ
quan thuế uỷ nhiệm thu thuế, các đối tượng khác được thực hiện theo các quy
định về quản lý và sử dụng hoá đơn và các quy định khác có liên quan về quản lý
ấn chỉ của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
4. Việc giải quyết các thủ tục hành chính
thuế của người nộp thuế thuộc chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý thu trước
bạ và thu khác tại các Chi cục Thuế được thực hiện theo quy định riêng đối với
việc giải quyết thủ tục hành chính thuế trong quản lý thu trước bạ và thu khác
tại các Chi cục Thuế.
5. Việc nộp tiền thuế vào Ngân sách nhà
nước của người nộp thuế được thực hiện theo quy định tại các Thông tư hướng dẫn
thu Ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính.
6. Các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng
mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế
cho người nộp thuế liên quan đến thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan
thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế.
2. Bộ phận
Tuyên truyền - Hỗ trợ là Ban Hỗ trợ người nộp thuế tại cơ quan Tổng cục Thuế,
Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế tại cơ quan Cục Thuế và Đội Tuyên
truyền và Hỗ trợ người nộp thuế tại cơ quan Chi cục Thuế.
3. Bộ phận Hành chính văn thư là Văn phòng cơ
quan Tổng cục Thuế, Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ - Ấn chỉ tại cơ quan
Cục Thuế và Đội Hành chính - Nhân sự - Quản trị- Tài vụ - Ấn chỉ tại cơ quan
Chi cục Thuế.
Điều 5. Thẩm quyền giải quyết các yêu
cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế
1. Cơ quan
thuế được giao nhiệm vụ quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc được giao nhiệm
vụ tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ thuế của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật (sau đây gọi chung là cơ quan thuế quản lý trực
tiếp) có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp
vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế.
2. Cơ quan
thuế cấp trên có trách nhiệm giải quyết các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng
mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế đã được cơ quan thuế
quản lý trực tiếp giải quyết nhưng người nộp thuế không đồng ý với nội dung
giải quyết của cơ quan thuế đó.
3. Cơ quan
thuế cấp trên của cơ quan thuế quản lý trực tiếp khi nhận được yêu cầu hướng
dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế mà
không có kèm theo văn bản giải quyết của cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì
chuyển văn bản yêu cầu của người nộp thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp để
giải quyết.
4. Tổng cục
Thuế có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu
trình Bộ Tài chính giải quyết các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về quản
lý thuế chưa có quy định cụ thể, rõ ràng
trong các văn bản quy phạm pháp luật về thuế;
b) Nghiên cứu
trình Bộ Tài chính giải quyết các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về
chính sách thuế chưa có quy định cụ thể, rõ ràng trong các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính.
5. Vụ Chính
sách thuế - Bộ Tài chính có trách nhiệm nghiên cứu trình Bộ Tài chính giải
quyết các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế chưa có quy
định cụ thể, rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thuộc thẩm
quyền ban hành từ cấp Thủ tướng Chính phủ trở lên.
Điều
6. Yêu cầu đối với công chức thuế
1. Tuân thủ theo đúng
quy định của Quy chế này và các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế của ngành
thuế.
2. Thực hiện đúng nội
quy, quy chế làm việc của cơ quan.
3. Có phong cách ứng
xử văn minh, lịch sự, tận tình, tôn trọng người nộp thuế.
4. Không được yêu cầu
người nộp thuế nộp các loại giấy tờ, hồ sơ không có trong qui định thủ tục hành
chính thuế.
5. Không được nhận bất
kỳ một khoản tiền nào của người nộp thuế nếu không có quy định; không được nhận
quà biếu, quà tặng của người nộp thuế.
Điều 7. Yêu cầu đối với người nộp thuế
1. Người nộp thuế khi
có yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế thì
gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn, giải quyết. Trường
hợp không đồng ý với nội dung giải quyết của cơ quan thuế quản lý trực tiếp,
người nộp thuế gửi yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc liên quan đến chính
sách thuế, quản lý thuế lên cơ quan thuế cấp trên kèm theo văn bản giải quyết
của cơ quan thuế quản lý trực tiếp đó.
2. Người nộp thuế chỉ
liên hệ với bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ của cơ quan thuế khi đến cơ quan thuế
để giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế quy định tại Điều 2 của Quy
chế này.
3. Tuân thủ đúng các
quy định về trách nhiệm, quyền hạn và các yêu cầu về lập hồ sơ thuế; sửa đổi,
bổ sung hồ sơ thuế; cung cấp thông tin liên quan đến hồ sơ thuế theo quy định
của pháp luật.
4. Theo dõi, giám sát công chức thuế, cơ quan thuế thực hiện theo đúng
các quy định của Quy chế này.
5. Phản ảnh kịp thời các hành vi tham nhũng, tiêu cực, gây phiền hà của
công chức thuế trong việc tiếp nhận và giải quyết yêu cầu, thủ tục hành chính
thuế của người nộp thuế trực tiếp với Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp hoặc qua
hộp thư góp ý, qua điện thoại của đường dây nóng, qua hộp thư điện tử của cơ
quan thuế các cấp.
6. Đóng góp ý kiến với cơ quan thuế trong việc tổ chức thực hiện tiếp
nhận và giải quyết yêu cầu, thủ tục hành chính thuế đảm bảo nhanh chóng, thuận
tiện, hiệu quả.
Điều 8. Địa điểm tiếp nhận và trả kết
quả giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế
1. Cơ quan thuế bố trí địa điểm
thuận tiện, lịch sự để người nộp thuế đến cơ quan thuế thực hiện các yêu cầu,
thủ tục hành chính thuế được dễ dàng, thuận lợi.
2. Cơ quan thuế niêm yết công khai các quy
định thủ tục hành chính thuế tại địa điểm tiếp nhận và trả kết quả giải quyết
các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế. Nội dung niêm yết bao
gồm: hồ sơ thuế, thời hạn nộp hồ sơ, nơi nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết của cơ
quan thuế, quyền và trách nhiệm của người nộp thuế, quyền và trách nhiệm của cơ
quan thuế, mức thu phí, lệ phí (nếu có).
3.
Cơ quan thuế thông báo công khai địa điểm tiếp nhận và trả kết quả giải quyết
các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế, số điện thoại liên hệ,
hộp thư điện tử của bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ của cơ quan thuế trên các
phương tiện thông tin đại chúng để người nộp thuế, người dân được biết và liên
hệ.
CHƯƠNG II
TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT CÁC YÊU CẦU, THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI CƠ QUAN CỤC
THUẾ VÀ CHI CỤC THUẾ
Điều
9. Tiếp nhận các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế
1. Tiếp nhận yêu cầu hướng dẫn, giải đáp
vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế:
a) Trường hợp người nộp thuế trực tiếp đến
cơ quan Cục Thuế, Chi cục Thuế, bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ tiếp nhận yêu cầu hướng dẫn, giải đáp
các vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế.
b) Trường hợp người nộp thuế liên hệ bằng
điện thoại đến cơ quan Cục Thuế, Chi cục Thuế, bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ tiếp nhận các
yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của
người nộp thuế qua điện thoại hỗ trợ người nộp thuế của Cục Thuế, Chi cục Thuế.
c) Trường hợp người nộp thuế gửi yêu cầu
hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế đến cơ quan Cục
Thuế, Chi cục Thuế qua đường bưu chính, bộ phận Hành chính văn thư tiếp nhận và
thực hiện các công việc sau:
(i) Thực hiện các thủ tục đăng ký văn bản
“đến” theo đúng quy định.
(ii) Chuyển các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp
vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế cho bộ phận Tuyên
truyền - Hỗ trợ giải quyết ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất đầu giờ ngày
làm việc tiếp theo.
(iii) Chuyển văn bản yêu cầu hướng dẫn,
giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế cho cơ
quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế giải quyết theo quy định tại khoản 1và khoản 3 Điều 5 Quy chế này, đồng thời thông báo
bằng văn bản cho người nộp thuế biết trong thời hạn hai ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của
người nộp thuế.
2. Tiếp nhận các hồ sơ thủ tục hành chính
thuế của người nộp thuế.
a) Trường hợp người nộp thuế trực tiếp đến
cơ quan Cục Thuế, Chi cục Thuế, bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ tiếp nhận và thực
hiện các công việc sau:
(i) Kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục của
văn bản và hồ sơ thuế theo quy định.
(ii) Hướng dẫn, cung cấp mẫu biểu cho người
nộp thuế để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ thuế.
(iii) Viết phiếu hẹn trả kết quả cho người
nộp thuế nếu hồ sơ thuế đã đầy đủ, đúng thủ tục quy định đối với các hồ sơ thuế
nêu
tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 2 Quy chế này.
(iv) Ghi sổ nhận hồ sơ thuế và thực hiện
thủ tục đăng ký văn bản “đến” theo đúng quy định.
(v) Thời gian thực hiện các công việc nêu
tại mục (i), (ii), (iii), (iv) điểm a khoản 2 Điều này là ngay khi tiếp nhận hồ
sơ thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế.
(vi) Chuyển các hồ sơ thuế của người nộp
thuế cho các bộ phận chức năng trong cơ quan thuế giải quyết ngay trong ngày
làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được
hồ sơ thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế tại cơ quan thuế.
b) Trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ thủ
tục hành chính thuế cho cơ
quan Cục Thuế, Chi cục Thuế qua đường bưu chính, bộ phận Hành chính văn thư
tiếp nhận và thực hiện các công việc sau:
(i) Ghi sổ nhận hồ sơ thuế và thực hiện các
thủ tục đăng ký văn bản “đến” theo đúng quy định.
(ii) Chuyển các hồ sơ thuế của người nộp
thuế cho các bộ phận chức năng trong cơ quan thuế giải quyết ngay trong ngày
làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được
hồ sơ thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế tại cơ quan thuế.
Điều 10. Giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của người
nộp thuế tại cơ quan Cục Thuế và Chi cục Thuế
1. Bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ có trách nhiệm
hướng dẫn, giải đáp các vướng
mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế. Thời hạn giải quyết
như sau:
a) Đối với các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp
của người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc qua điện thoại là ngay khi
nhận được yêu cầu.
b) Đối với các
yêu cầu hướng dẫn, giải đáp bằng văn bản của người nộp thuế đã được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật về thuế nhưng chưa cụ thể, chưa rõ trong trường
hợp của người nộp thuế là mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu
của người nộp thuế có đầy đủ thông tin, tài liệu liên quan đến các vấn đề cần
được hướng dẫn, giải đáp.
Trường hợp văn
bản yêu cầu hướng dẫn, giải đáp về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp
thuế không rõ ràng, thiếu thông tin, tài liệu liên quan đến các vấn đề cần được
hướng dẫn, giải đáp, bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ gửi thông báo bằng văn bản
đề nghị người nộp thuế bổ sung thêm thông tin, tài liệu trong thời hạn là ba
ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thuế nhận được văn bản yêu cầu của người nộp
thuế.
c) Đối với các
yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của
người nộp chưa được quy định cụ thể, rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp
luật về thuế, bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ lập văn bản chuyển cơ quan thuế cấp
trên giải quyết, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết trong
thời hạn là bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của người
nộp thuế.
2. Các bộ phận
chức năng có trách nhiệm giải quyết các hồ sơ thủ tục hành chính thuế của người
nộp thuế theo đúng các quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật. Trong quá trình giải quyết, nếu phát sinh các nội dung cần liên
hệ với người nộp thuế thì các bộ phận chức năng có trách nhiệm:
a) Thông báo
bằng văn bản hướng dẫn cho người nộp thuế bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ thuế đối
với hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng thủ tục quy định trong thời hạn là ba ngày làm
việc, kể từ ngày hồ sơ thuế được tiếp nhận tại cơ quan thuế qua đường bưu
chính.
b) Thông báo
bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, làm rõ hoặc điều chỉnh, bổ sung số
liệu trên hồ sơ thuế khi phát hiện có sai sót hoặc chưa đầy đủ, chưa rõ ràng
trước thời hạn trả kết quả giải quyết cho người nộp thuế theo quy định.
c) Thông báo
bằng văn bản cho người nộp thuế biết việc thay đổi thời hạn giải quyết đối với
hồ sơ hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế do phải chuyển sang diện kiểm tra trước
khi giải quyết theo quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật.
3. Bộ phận Tuyên
truyền - Hỗ trợ liên hệ với các bộ phận chức năng cử cán bộ trực tiếp đến làm
việc với người nộp thuế tại địa điểm tiếp nhận và trả kết quả giải quyết của cơ
quan thuế khi người nộp thuế đến cơ quan thuế để giải trình theo yêu cầu của
các bộ phận chức năng đó.
Điều 11. Trả kết quả giải quyết yêu
cầu, thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế tại cơ quan Cục Thuế, Chi cục
Thuế
1. Bộ phận
Hành chính văn thư có trách nhiệm thực hiện thủ tục đóng dấu, đăng ký văn bản
“đi” và gửi kết quả giải quyết yêu cầu, thủ tục hành chính thuế bằng văn bản
cho người nộp thuế qua đường bưu chính.
2. Bộ phận
Tuyên truyền - Hỗ trợ có trách nhiệm trả kết quả giải quyết yêu cầu, thủ tục
hành chính thuế cho người nộp thuế đến nhận trực tiếp tại cơ quan thuế.
3. Trường hợp
yêu cầu, hồ sơ thuế được giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả cho người
nộp thuế theo phiếu hẹn, bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ liên hệ, thông báo cho
người nộp thuế biết.
Điều 12. Theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế tại cơ quan Cục Thuế,
Chi cục Thuế
Bộ phận Tuyên
truyền - Hỗ trợ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các bộ phận chức năng giải
quyết các công việc liên quan đến người nộp thuế theo quy định của Quy chế này.
CHƯƠNG III
TIẾP NHẬN VÀ GIẢI QUYẾT CÁC YÊU CẦU HƯỚNG
DẪN, GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ, QUẢN LÝ THUẾ THEO
CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI
CƠ QUAN TỔNG CỤC THUẾ,
CƠ QUAN BỘ TÀI CHÍNH
Điều 13. Tiếp nhận yêu cầu hướng dẫn, giải đáp
vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế tại cơ quan Tổng
cục Thuế
1. Trường hợp
người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Tổng cục Thuế, Ban Hỗ trợ người nộp thuế
tiếp nhận các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý
thuế của người nộp thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng cục Thuế theo quy
định tại khoản 4 Điều 5 của Quy chế này và viết giấy hẹn trả kết quả cho người
nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế gửi yêu cầu bằng văn bản và muốn trực
tiếp đến nhận văn bản giải quyết của cơ quan thuế.
2. Trường hợp
người nộp thuế liên hệ bằng điện thoại đến cơ quan Tổng cục Thuế, Ban Hỗ trợ
người nộp thuế tiếp nhận các yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính
sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế qua số điện thoại hỗ trợ người nộp
thuế của cơ quan Tổng cục Thuế.
3. Trường hợp
người nộp thuế hoặc Cục Thuế gửi yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính
sách thuế, quản lý thuế đến cơ quan Tổng cục Thuế qua đường bưu chính, Văn
phòng cơ quan Tổng cục Thuế tiếp nhận và thực hiện các công việc sau:
a) Thực hiện đăng
ký văn bản “đến” theo quy định
b) Chuyển văn
bản yêu cầu của người nộp thuế chưa được cơ quan thuế quản lý trực tiếp giải
quyết cho Cục Thuế, đồng thời thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết
trong thời hạn chậm nhất là hai ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan Tổng cục Thuế
nhận được văn bản yêu cầu.
c) Chuyển văn bản yêu
cầu của người nộp thuế đã có trả lời của cơ quan thuế quản lý trực tiếp nhưng
người nộp thuế không nhất trí với nội dung trả lời và văn bản của Cục Thuế đề
nghị Tổng cục hướng dẫn, giải quyết vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế
của người nộp thuế cho các Ban chức năng thuộc cơ quan Tổng cục Thuế giải quyết
ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất đầu giờ ngày làm việc tiếp theo.
Điều 14. Giải quyết yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách
thuế, quản lý thuế của người nộp thuế tại cơ quan Tổng cục Thuế và cơ quan Bộ
Tài chính
1. Các Ban chức năng thuộc
cơ quan Tổng cục thuế có trách nhiệm hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về chính
sách thuế, quản lý thuế cho người nộp thuế, Cục thuế theo nhiệm vụ đã được qui
định:
a) Đối với những vướng
mắc đã được qui định trong các văn bản qui phạm pháp luật về thuế nhưng chưa cụ
thể, rõ ràng trong trường hợp của người nộp thuế, thời hạn giải quyết là mười
lăm ngày, kể từ ngày cơ quan Tổng cục Thuế nhận được văn bản yêu cầu có đầy đủ
thông tin, tài liệu liên quan đến các vấn đề cần được hướng dẫn, giải đáp.
Trường hợp văn bản yêu
cầu hướng dẫn, giải đáp về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp thuế,
của Cục Thuế không rõ ràng, thiếu thông tin, tài liệu liên quan đến các vấn đề
cần được hướng dẫn, giải đáp, các Ban chức năng gửi thông báo bằng văn bản đề
nghị người nộp thuế, Cục Thuế bổ sung thêm thông tin, tài liệu trong thời hạn là
ba ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan Tổng cục Thuế nhận được văn bản yêu cầu.
b) Đối với những vướng
mắc về quản lý thuế chưa có quy định cụ thể, rõ ràng trong các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế, thời hạn nghiên cứu dự thảo văn bản trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính để hướng dẫn, giải đáp cho người nộp thuế, Cục Thuế là hai mươi ngày, kể
từ ngày cơ quan Tổng cục Thuế nhận được văn bản yêu cầu.
c) Đối với những vướng
mắc về chính sách thuế chưa có quy định cụ thể, rõ ràng trong các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Tài chính, thời hạn
nghiên cứu dự thảo văn bản trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để hướng dẫn, giải đáp
cho người nộp thuế, Cục Thuế là hai mươi ngày, kể từ ngày cơ quan Tổng cục Thuế
nhận được văn bản yêu cầu.
d) Trường hợp vướng
mắc là vấn đề phức tạp cần phải có thời gian giải quyết vượt quá thời hạn quy
định trên thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế, Cục Thuế biết trước
thời hạn giải quyết nêu trên.
2. Vụ Chính sách thuế -
Bộ Tài chính có trách nhiệm nghiên cứu, dự thảo văn bản trình Bộ trưởng Bộ Tài
chính để hướng dẫn. giải đáp các vướng mắc về chính sách thuế qui định tại
khoản 5 Điều 5 Qui chế này cho người nộp thuế, Cục Thuế trong thời hạn là hai
mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Tổng cục Thuế; đồng thời
sao gửi 01 bản cho Tổng cục Thuế để phối hợp theo dõi và thực hiện báo cáo.
Trường hợp vướng mắc là vấn đề phức tạp cần phải có thời gian giải quyết vượt
quá thời hạn quy định trên thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế, Cục
Thuế biết trước thời hạn giải quyết nêu trên.
Điều 15. Trả kết quả giải quyết yêu cầu
hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế của người nộp
thuế tại cơ quan Tổng cục Thuế
1. Văn phòng cơ quan Tổng cục Thuế có trách nhiệm thực hiện thủ tục đóng
dấu, đăng ký văn bản “đi” và gửi kết quả
giải quyết yêu cầu bằng văn bản cho người nộp thuế, cơ quan Cục Thuế qua đường
bưu chính.
2. Ban Hỗ trợ người nộp thuế có trách nhiệm trả kết quả giải quyết yêu cầu,
thủ tục hành chính thuế cho người nộp thuế đến nhận trực tiếp tại cơ quan Tổng
cục Thuế theo giấy hẹn với người nộp thuế.
Điều 16. Theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế tại cơ quan Tổng cục
Thuế
Ban Hỗ trợ người nộp thuế có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc các ban, đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Thuế giải quyết các
công việc liên quan đến người nộp thuế theo quy định của Quy chế này.
CHƯƠNG IV
KIỂM TRA, BÁO CÁO
Điều
17. Kiểm tra thực hiện Quy chế
1. Bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ tại cơ
quan thuế các cấp có trách nhiệm tổ chức
điều tra, thăm dò ý kiến của người nộp thuế đối với việc giải quyết các yêu
cầu, thủ tục hành chính thuế tại cơ quan thuế các cấp. Báo cáo kết quả điều
tra, thăm dò, đề xuất với Thủ trưởng cơ quan thuế các biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng phục vụ người nộp thuế và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan
thuế.
2. Các bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ, Kiểm tra nội bộ tại cơ quan
thuế các cấp có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo Thủ trưởng cơ quan thuế việc
thực hiện các quy định tại Quy chế này theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Điều 18. Tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả
giải quyết các thủ tục hành chính thuế
1. Các bộ phận chức năng của cơ quan thuế
thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính thuế quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 3 của Quy chế này có trách nhiệm hàng tháng tổng hợp
báo cáo kết quả giải quyết các thủ tục hành chính thuế trong phạm vi các công
việc được phân công, gửi bộ phận Tuyên truyền - Hỗ trợ của cơ quan thuế cùng
cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ về số liệu báo cáo trước Thủ
trưởng cơ quan thuế.
2. Hàng tháng, bộ phận Tuyên truyền - Hỗ
trợ tại cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm lập và tổng hợp báo cáo kết quả
giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế cho Thủ trưởng của cơ quan thuế
các cấp.
CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
19. Khen thưởng, kỷ luật
1. Kết quả thực hiện Quy chế này là một
trong những căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Thủ trưởng cơ
quan thuế và công chức thuế.
2. Thủ trưởng cơ quan thuế, công chức thuế
hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo Quy chế này được xem xét khen thưởng hàng năm
theo quy định về pháp luật thi đua khen thưởng.
3. Thủ trưởng cơ quan thuế, công chức thuế
có hành vi vi phạm các quy định hoặc cản trở việc thực hiện Quy chế này thì
được coi là không hoàn thành nhiệm vụ công tác; tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị
xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
1. Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể của cơ
quan thuế, Thủ trưởng cơ quan thuế có quyền quyết định bổ sung vào phạm vi thực
hiện Quy chế đối với các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế nêu tại các khoản 1,
2, 3, 4 Điều 3 của Quy chế; điều chỉnh trách nhiệm của bộ phận Tuyên truyền -
Hỗ trợ, bộ phận Hành chính văn thư và các bộ phận chức năng đảm bảo phù hợp với
việc bổ sung phạm vi thực hiện Quy chế.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có trách
nhiệm tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Quy chế này
trong ngành thuế, định kỳ 3 tháng báo cáo Bộ Tài chính về tình hình thực hiện
Quy chế./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung