Quyết định 64/2005/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 64/2005/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 64/2005/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/09/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phí hải quan - Ngày 15/9/2005, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 64/2005/QĐ-BTC về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hải quan, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Theo đó, lệ phí làm thủ tục hải quan đối với hàng vận chuyển bằng tầu thuỷ, sà lan (rời, hàng đựng trong bao, thùng, phuy, bồn, bể không cùng chủng loại) mức thu tối thiểu từ 1 tấn trở xuống là 10.000 đồng/tấn, từ tấn thứ 2 trở đi là 600 đồng... Đối với tầu có trọng tải dưới 10.000 GT (trọng tải đăng ký dung tích toàn phần): không quá 2 triệu đồng/tầu, từ 10.000 GT đến dưới 20.000 GT: không quá 4 triệu đồng, từ 70.000 GRT trở lên: không quá 6 triệu đồng... Hàng vận chuyển đường bộ: vận chuyển bằng ôtô: 4000 đồng/tấn, bằng tàu hoả: 1500 đồng... Đối với hàng là ôtô, xe máy các loại: 18.000 đồng/ôtô, bộ linh kiện: 20.000 đồng/bộ, Xe gắn máy: 6000 đồng/xe, bộ linh kiện... Không thu phí, lệ phí hải quan đối với các trường hợp sau: Hàng xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ, Hàng đang làm thủ tục hải quan phải lưu kho hải quan để ngày hôm sau hoàn thành thủ tục hải quan, Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại, quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội...
Xem chi tiết Quyết định 64/2005/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 64/2005/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 64/2005/QĐ-BTC NGÀY
15 THÁNG 9 NĂM 2005 VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ
THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ, LỆ PHÍ TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định
số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy
định chi tiết Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định
số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Biểu mức thu phí, lệ phí
trong lĩnh vực hải quan.
Điều
2. Đối
tượng nộp phí, lệ phí là các tổ chức, cá
nhân (bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ
chức, cá nhân nước ngoài) khi được cơ
quan hải quan thực hiện các công việc về
hải quan có thu phí, lệ phí quy định tại
Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực hải
quan ban hành kèm theo Quyết định này (trừ những
trường hợp quy định tại Điều 3 Quyết
định này).
Điều 3.
1. Không thu phí,
lệ phí hải quan đối với các trường
hợp sau:
a) Hàng viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà
tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và quà tặng
cho các cá nhân trong mức không phải nộp thuế thu
nhập quy định đối với người có thu
nhập cao; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao;
hành lý mang theo người;
b) Hàng đang
làm thủ tục hải quan phải lưu kho hải quan
để ngày hôm sau hoàn thành thủ tục hải quan;
c) Hàng xuất
khẩu, nhập khẩu tại chỗ;
d) Áp tải tàu
biển và hàng hoá, hành lý chuyên chở trên tàu biển từ
phao số "0" vào khu vực cảng biển và
ngược lại.
2. Không thu lệ
phí làm thủ tục hải quan qui định tại điểm
1, mục I của Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh
vực hải quan ban hành kèm theo Quyết định này đối
với hàng hoá xuất khẩu.
3. Đối
với hàng nhận gia công cho nước ngoài; hàng là đá,
cát, sỏi, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc trừ
cỏ, xăng dầu, thạch cao và quặng các loại được
nộp lệ phí làm thủ tục hải quan theo mức
thu bằng 50% mức thu quy định tại điểm
1, mục I của Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh
vực hải quan ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều
4. Cục Hải
quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Chi cục Hải quan cửa khẩu,
Đội Kiểm soát Hải quan và đơn vị
tương đương thuộc Cục Hải quan
tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có nhiệm vụ tổ chức thu phí, lệ
phí trong lĩnh vực hải quan theo quy định tại
Quyết định này (gọi chung là cơ quan thu phí,
lệ phí).
Điều
5. Phí, lệ phí
trong lĩnh vực hải quan là khoản thu thuộc ngân
sách nhà nước, được quản lý, sử
dụng như sau:
1. Cơ quan thu
phí, lệ phí được trích 90% (chín mươi
phần trăm) trên tổng số tiền thu về phí,
lệ phí hải quan để trang trải chi phí cho công tác
tổ chức thu phí, lệ phí, theo nội dung chi cụ thể
sau đây:
a) Chi phí sản
xuất seal, kẹp chì, giấy niêm phong hải quan, chi
tiền điện thoại, điện, nước, chi
phí bảo quản hàng hoá liên quan trực tiếp công tác thu
phí, lệ phí;
b) Các khoản
chi khác liên quan trực tiếp công tác thu phí, lệ phí
như: các khoản phụ cấp làm thêm, làm ngoài giờ,
công tác phí khi đi áp tải hàng hoá;
c) Chi khen
thưởng, phúc lợi cho cán bộ, công chức trực
tiếp thu phí, lệ phí theo nguyên tắc bình quân một
năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng
lương thực hiện nếu số thu năm nay cao
hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương
thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn
hoặc bằng năm trước.
2. Cơ quan thu
phí, lệ phí được mở tài khoản "tạm
giữ tiền phí, lệ phí" tại Kho bạc nhà
nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền
phí, lệ phí. Căn cứ vào tình hình thu phí, lệ phí
(số tiền phí, lệ phí thu được nhiều hay
ít, nơi thu phí, lệ phí xa hay gần Kho bạc nhà
nước,…) mà định kỳ hàng ngày hoặc hàng
tuần, cơ quan thu phí, lệ phí phải gửi số
tiền phí, lệ phí đã thu được trong kỳ
vào tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí và
phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo
chế độ kế toán đơn vị hành chính
sự nghiệp. Sau khi quyết toán đúng chế
độ, số tiền phí, lệ phí chưa chi trong
năm được phép chuyển sang năm sau để
tiếp tục chi theo chế độ quy định.
Tiền phí, lệ phí để lại cho cơ quan thu phí,
lệ phí quy định tại điểm 1 Điều
này không phản ánh vào ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan thu
phí, lệ phí có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán
số tiền phí, lệ phí còn lại (10%) vào ngân sách nhà
nước theo chương, loại, khoản, mục, tiểu
mục tương ứng của mục lục ngân sách nhà
nước hiện hành.
Điều 6.
1. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư liên
tịch số 71/2000/TTLT/BTC-TCHQ ngày 19/7/2000 của liên
bộ Tài chính - Tổng cục Hải quan hướng
dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử
dụng lệ phí hải quan.
2. Các vấn
đề khác liên quan đến việc thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí hải quan không
đề cập tại Quyết định này
được thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy
định pháp luật về phí, lệ phí.
Điều
7. Tổ chức,
cá nhân thuộc đối tượng nộp phí, lệ
phí, cơ quan thu phí, lệ phí và các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trương Chí Trung
BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ TRONG LĨNH
VỰC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 64 /2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ
1. Lệ phí làm thủ tục
hải quan
STT |
Loại
hàng hoá |
Đơn
vị tính |
Mức
thu (đồng) |
I |
HÀNG THÔNG THƯỜNG |
||
1 |
Hàng vận chuyển bằng tầu thuỷ, sà lan
(rời, hàng đựng trong
bao, thùng, phuy, bồn, bể không cùng chủng loại) |
||
a) |
- Mức thu tối
thiểu từ 1 tấn
trở xuống |
Tấn |
10.000 |
|
- Mức thu từ
tấn thứ 2 trở đi |
Tấn |
600 |
b) |
Hàng chở bằng tàu thủy
(hàng cùng một chủng loại) định mức thu 1
tấn hàng hoá |
Tấn |
300 |
|
Mức thu tối đa
khi làm thủ tục hải quan
đối với: |
|
|
|
- Tầu có trọng
tải dưới 10.000 GT (trọng tải đăng ký
dung tích toàn phần) |
Tầu |
Không
quá 2.000.000 |
|
- Tầu có trọng
tải từ 10.000 GT đến dưới 20.000 GT |
Tầu |
Không
quá 4.000.000 |
|
- Tầu có trọng
tải từ 20.000 GT đến dưới 70.000 GT |
Tầu |
Không
quá 5.000.000 |
|
- Tầu có trọng
tải từ 70.000 GRT trở lên |
Tầu |
Không
quá 6.000.000 |
2 |
Hàng vận chuyển đường bộ |
|
|
a) |
Hàng vận chuyển
bằng ô tô |
Tấn |
4.000 |
b) |
Đối với hàng
hóa chở bằng tàu hoả |
Tấn |
1.500 |
3 |
Hàng bưu phẩm, bưu kiện |
|
|
a) |
Loại từ 5 kg
đến dưới 20 kg |
Lần |
7.000 |
b) |
Loại từ 20 kg
đến 50 kg |
Lần |
10.000 |
c) |
Từ trên 50 kg trở
lên thì cứ 10 kg thu thêm |
10
kg |
500 |
d) |
Từ 1 tấn trở
lên thu thêm |
Tấn |
3.000 |
II |
HÀNG ĐỰNG TRONG
CONTAINER |
||
1 |
Hàng đựng trong
Container 20 fit |
Container |
30.000 |
2 |
Hàng đựng trong
Container 40 fit |
Container |
60.000 |
III |
HÀNG LÀ Ô TÔ, XE MÁY CÁC
LOẠI |
||
1 |
Ô tô các loại |
|
|
a) |
Xe ô tô nguyên chiếc |
Ô
tô |
18.000 |
b) |
Bộ linh kiện ô tô |
Bộ |
20.000 |
2 |
Xe gắn máy (bộ chiếc) |
Xe, Bộ linh kiện |
6.000 |
2. Lệ phí áp tải hải quan
STT |
Loại
hàng hoá |
Đơn
vị tính |
Mức
thu (đồng) |
1 |
Ô tô |
|
|
a) |
Áp tải dưới 100
km |
Chiếc |
48.000 |
b) |
Áp tải từ 100 km
đến 150 km |
Chiếc |
96.000 |
c) |
Áp tải từ trên 150 km
trở lên, cứ tăng thêm 50 km thu thêm |
Chiếc |
30.000 |
2 |
Tàu hoả |
|
|
a) |
Dưới 100 km |
Toa |
42.000 |
b) |
Từ 100 km đến
200 km |
Toa |
96.000 |
c) |
Từ trên 200 km trở
lên, cứ tăng thêm 50 km thu thêm |
Toa |
20.000 |
3 |
Tàu thuỷ |
|
|
a) |
Loại có trọng
tải dưới 300 GT áp dụng mức thu như sà lan
sông biển (quy định tại điểm 4
dưới đây) |
|
|
b) |
Loại có trọng
tải từ 300 GT đến dưới 1.000 GT |
|
|
|
- Áp tải dưới
200km |
Chiếc |
360.000 |
|
- Áp tải từ 200 km
đến 300 km |
Chiếc |
720.000 |
|
- Áp tải từ trên 300
km, cứ tăng thêm 50 km thu thêm |
Chiếc |
100.000 |
c) |
Loại có trọng
tải từ 1.000 GT trở lên |
|
|
|
- Áp tải dưới 200km |
Chiếc |
600.000 |
- Áp tải từ 200 km
đến 300 km |
Chiếc |
1.200.000 |
|
- Áp tải từ trên 300
km, cứ tăng thêm 50 km thu thêm |
Chiếc |
150.000 |
|
4 |
Sà lan sông biển |
|
|
a) |
Áp tải dưới 200
km |
Chiếc |
240.000 |
b) |
Áp tải từ 200 km
đến 300km |
Chiếc |
300.000 |
c) |
Áp tải từ trên 300
km, cứ tăng thêm 50 km thu thêm |
Chiếc |
50.000 |
5 |
Xuồng, thuyền |
|
|
a) |
Áp tải dưới 100
km |
Chiếc |
60.000 |
b) |
Áp tải từ 100 km
đến dưới 150km |
Chiếc |
120.000 |
c) |
Áp tải từ 150 km
đến 200 km |
Chiếc |
180.000 |
d) |
Áp tải từ trên 200
km trở lên |
Chiếc |
240.000 |
3. Lệ phí hàng hoá, hành lý, phương
tiện vận tải quá cảnh Việt Nam
STT |
Loại
phương tiện - Quãng đường |
Đơn
vị tính |
Mức
thu (đồng) |
1 |
Xe ô tô |
|
|
a) |
Dưới 100 km |
Chiếc |
60.000 |
b) |
Từ 100 km trở lên,
cứ tăng thêm 50 km thu thêm |
Chiếc |
24.000 |
2 |
Tàu hoả |
|
|
a) |
Dưới 100 km |
Toa |
72.000 |
b) |
Từ 100 km trở lên,
cứ tăng thêm 50 km thu thêm |
Toa |
36.000 |
3 |
Tàu thuỷ |
|
|
a) |
Loại trọng tải
từ 300 GT đến dưới 1.000 GT |
|
|
|
- Đi dưới 100 km |
Chiếc |
120.000 |
- Từ 100 km trở lên,
cứ tăng thêm 50 km thu thêm |
Chiếc |
60.000 |
|
b) |
Loại trọng tải
từ 1.000 GT đến dưới 3.000 GT |
|
|
|
- Đi dưới 200 km |
Chiếc |
300.000 |
- Từ 200 km trở lên,
cø tăng thªm 50 km thu thêm |
Chiếc |
70.000 |
|
c) |
Loại có trọng
tải từ 3.000 GT đến 5.000 GT |
|
|
|
- Đi dưới 200 km |
Chiếc |
720.000 |
- Từ 200 km trở lên,
cø tăng thªm 50 km thu thêm |
Chiếc |
120.000 |
|
d) |
Loại trọng tải
trên 5.000 GT |
|
|
|
- Đi dưới 200 km |
Chiếc |
1.200.000 |
- Từ 200 km trở lên,
cứ tăng thêm 50 km thu thêm |
Chiếc |
240.000 |
4. Phí lưu kho hải quan
STT |
Loại hàng hoá |
Đơn
vị tính (ngày
đêm) |
Mức
thu (đồng) |
1 |
Xe ô tô các loại |
|
|
a) |
Xe tải trọng tải từ 2 tấn
trở lên, xe chở khách từ 15 chỗ ngồi trở
lên |
Chiếc |
25.000 |
b) |
Xe tải trọng tải dưới 2
tấn, xe con, xe du lịch có 14 chỗ ngồi trở
xuống |
Chiếc |
15.000 |
2 |
Xe gắn máy, xe mô tô |
Chiếc |
5.000 |
3 |
Máy vi tính, Fax, máy photocopy |
Chiếc |
5.000 |
4 |
Máy điều hoà, radio,
cátxét, máy thông tin, tivi, video |
Chiếc |
2.500 |
5 |
Vàng |
Lạng
(37,5gr) |
3.500 |
6 |
Đá quý |
Lạng |
5.000 |
7 |
Hàng hoá khác |
|
|
a) |
Hàng bưu kiện
nhỏ có trọng
lượng dưới 20 kg |
Kiện |
1.000 |
b) |
Hàng bưu kiện
nhỏ có trọng lượng từ 20 kg đến 100
kg |
Kiện |
2.000 |
c) |
Kiện hàng từ trên
100 kg đến 1.000 kg |
Kiện |
2.500 |
d) |
Kiện hàng từ trên
1.000 kg |
Kiện |
5.000 |
6. Phí niêm phong, kẹp chì hải
quan
STT |
Hình
thức niêm phong |
Đơn
vị tính |
Mức
thu (đồng) |
1 |
Niêm phong bằng giấy |
|
|
a) |
Loại sử dụng
dưới 10 tờ niêm phong |
Lượt |
5.000 |
b) |
Loại sử dụng
từ 10 đến dưới 20 tờ niêm phong |
Lượt |
10.000 |
c) |
Loại sử dụng
từ 20 tờ đến dưới 50 tờ niêm phong |
Lượt |
20.000 |
d) |
Loại sử dụng
từ 50 tờ trở lên |
Lượt |
30.000 |
2 |
Niêm phong bằng kẹp
chì |
Lần |
5.000 |
3 |
Niêm phong bằng chốt
seal |
Lần |
12.000 |
II. NGUYÊN TẮC THU PHÍ, LỆ PHÍ
1. Đối
với phí lưu kho: Trường hợp số phí phải
nộp tương đương hoặc vượt quá
trị giá hàng hoá, hành lý thì áp dụng mức thu bằng 30%
giá trị hàng hoá, hành lý thuộc đối tượng
chịu phí.
2. Hàng tạm
nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập
chỉ thu lệ phí làm thủ tục hải quan một
lần khi làm thủ tục nhập khẩu.
3. Đơn
vị đo hàng hoá quy đổi để xác định
mức thu phí, lệ phí: một mét khối tương
đương một tấn (1m3 = 1 tấn).
4. Đối
tượng nộp phí, lệ phí có trách nhiệm kê khai
lượng hàng hoá, phương tiện vận tải
đề nghị cơ quan hải quan làm thủ tục
hải quan theo quy định của pháp luật về
hải quan. Căn cứ vào tờ khai, hồ sơ kèm theo
hàng hoá hoặc phương tiện để làm thủ
tục hải quan, cơ quan thu phí, lệ phí có trách
nhiệm kiểm tra và thông báo cho đối tượng
nộp phí, lệ phí biết số tiền phí, lệ phí
phải nộp theo mức thu quy định tại
Quyết định này và thời hạn nộp theo quy
định cụ thể như sau:
a) Lệ phí làm
thủ tục hải quan phải nộp trước khi
cơ quan hải quan kiểm tra xác nhận "đã hoàn thành
thủ tục hải quan";
b) Lệ phí áp
tải hải quan phải nộp trước khi cơ quan
hải quan thực hiện áp tải;
c) Lệ phí hàng
hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh
phải nộp ngay khi làm thủ tục cho hàng hoá, hành lý,
phương tiện vận tải quá cảnh;
d) Phí lưu kho
hải quan phải nộp trước khi nhận hàng ra
khỏi kho hải quan;
đ) Phí niêm
phong, kẹp chì phải nộp ngay sau khi cơ quan hải
quan hoàn thành công việc niêm phong, kẹp chì.
Đối với các đối
tượng áp dụng qui trình thực hiện thí
điểm thủ tục hải quan điện tử thì
thời hạn nộp phí, lệ phí được
thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính
về quy trình thực hiện thí điểm thủ
tục hải quan điện tử đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Phí, lệ phí
hải quan thu bằng đồng Việt Nam.
Trường
hợp, đối tượng nộp phí, lệ phí
hải quan có nhu cầu nộp bằng ngoại tệ do
nơi nộp phí, lệ phí không có điểm thu
đổi ngoại tệ thì được thu bằng
ngoại tệ trên cơ sở quy đổi ngoại
tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm thu phí, lệ phí.