Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 42/2008/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tự chủ kinh phí hoạt động của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 42/2008/QĐ-BTC NGÀY 25
THÁNG 06 NĂM 2008
BAN HÀNH QUY CHẾ TỰ CHỦ KINH PHÍ HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CHẾ XUẤT VÀ CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày
01/7/2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày
14/3/2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh
tế;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng
Chính phủ tại công văn số 6962/VPCP-KTTH ngày 29/11/2007 của Văn phòng Chính
phủ và sau khi thống nhất với Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tự chủ kinh phí hoạt động của Ban
quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quy chế tạm thời về chế độ tự
bảo đảm kinh phí hoạt động của Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 138/2001/QĐ-BTC ngày
19/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Tài chính, Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh,
Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
QUY CHẾ
TỰ CHỦ KINH PHÍ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CHẾ XUẤT
VÀ CÔNG NGHIỆP THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 42/2008/QĐ-BTC ngày 25/06/2008
của Bộ trưởng Bộ
Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và
đối tượng điều chỉnh
Quyết định này quy định Quy chế tự chủ kinh
phí hoạt động của Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh (sau đây gọi tắt là Quy chế tự chủ).
Điều 2. Nguyên
tắc thực hiện Quy chế tự chủ
1. Việc thực hiện Quy chế tự chủ không
làm ảnh hưởng tới môi trường đầu tư của các khu công nghiệp và khu chế xuất
(sau đây gọi tắt là KCN, KCX) cũng như môi trường đầu tư chung.
2. Chấp hành các quy định của pháp luật
hiện hành về dự toán và quyết toán các hoạt động thu chi áp dụng đối với đơn vị
dự toán ngân sách. Mọi hoạt động thu - chi của Ban quản lý các khu chế xuất và
công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) phải thực
hiện qua tài khoản của Ban quản lý mở tại Kho bạc Nhà nước thành phố Hồ Chí
Minh.
3. Việc thực hiện Quy chế tự chủ phải
công khai, dân chủ và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của cán bộ, công chức; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và phục vụ có hiệu quả hoạt động của Ban quản lý
để phát triển các KCN, KCX trong phạm vi được quản lý.
4. Đơn vị tiền tệ sử dụng cho các hoạt
động thu - chi của Ban quản lý là đồng Việt Nam. Nếu phát sinh bằng ngoại tệ
thì quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh khoản thu bằng ngoại tệ.
Chương II
NỘI DUNG CHẾ ĐỘ
TỰ CHỦ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Nguồn thu
của Ban quản lý
1. Ngân sách thành phố cấp (đối với
trường hợp Ban quản lý được Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đặt hàng hoặc
giao thêm nhiệm vụ);
2. Phí duy tu và tái tạo cơ sở hạ tầng tại
các KCN, KCX thành phố Hồ Chí Minh do các công ty kinh doanh hạ tầng trích nộp
cho Ban quản lý theo quy định của Bộ Tài chính về Quy chế thu và sử dụng phí
duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng tại các KCN, KCX thành phố Hồ Chí Minh.
3. Các khoản phí, lệ phí được để lại
theo quy định của pháp luật;
4. Thu từ các hoạt động dịch vụ được cơ
quan có thẩm quyền cho phép thực hiện;
5. Các khoản thu hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 4. Nội dung
chi
1.
Chi thường xuyên:
- Chi hoạt động thường xuyên
theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm: tiền lương; tiền
công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng
phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các
khoản chi khác theo chế độ quy định.
- Chi hoạt động thường xuyên
phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản
phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực tiếp phục vụ công tác
thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; chi mua sắm vật tư,
nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan đến công tác thu phí và lệ phí; sửa
chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ công tác thu
phí và lệ phí; chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực
hiện công tác thu phí và lệ phí theo quy định và các khoản chi khác theo chế độ
quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
- Chi cho các hoạt động dịch vụ
gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên,
nhiên vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố
định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động khác theo chế độ quy định; chi
các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu
có).
2. Chi không thường xuyên:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà
nước đặt hàng;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án
có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất
được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo
chế độ do nhà nước quy định;
- Chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn
viện trợ nước ngoài;
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu
có).
Điều 5. Tiền lương và thu nhập
1. Tiền lương, phụ cấp lương:
- Chi tiền lương, phụ cấp lương của Ban
quản lý được xác định trên cơ sở tổng quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ
cấp lương của Ban quản lý và quỹ tiền lương tăng thêm theo quy định.
- Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ và
phụ cấp lương của Ban quản lý được xác định trên cơ sở số lượng biên chế được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; hệ số lương cấp bậc và các khoản phụ cấp
được hưởng của cán bộ, công chức theo quy định hiện hành và mức lương tối thiểu
chung do Nhà nước quy định.
- Quỹ tiền lương tăng thêm do Ban quản
lý quyết định tối đa không quá 02 lần quỹ
tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương trong năm do nhà nước quy định,
sau khi đã thực hiện trích lập các Quỹ theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy chế
này.
2. Đối với các khoản đóng góp theo
lương: các khoản đóng góp theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn được xác định và chi trả trên cơ sở quỹ tiền lương cấp bậc, chức
vụ của Ban quản lý.
3. Ban quản lý được chủ động sử dụng
quỹ tiền lương tăng thêm để chi trả tiền lương cho cán bộ, công chức trên cơ sở
năng suất, chất lượng và hiệu quả làm việc của từng người theo các quy định
chung và Quy chế tài chính nội bộ của Ban quản lý. Mức lương thực trả cho người
lao động không thấp hơn tiền lương cơ bản mà người lao động được hưởng xác định
theo mức lương tối thiểu, hệ số lương và các khoản phụ cấp lương (nếu có) theo
quy định hiện hành.
4. Khi Nhà nước điều chỉnh các quy định
về tiền lương, nâng mức lương tối thiểu; khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng
thêm theo chế độ nhà nước quy định do Ban quản lý tự bảo đảm từ các khoản thu
theo quy định. Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên mà vẫn không đủ bảo
đảm thực hiện điều chỉnh tiền lương theo chế độ Nhà nước quy định, phần còn
thiếu sẽ được ngân sách nhà nước xem xét, bổ sung để bảo đảm thực hiện được việc
điều chỉnh tiền lương theo quy định của Chính phủ.
Điều 6. Sử dụng
kết quả hoạt động tài chính trong năm
Hàng năm sau khi trang trải các khoản
chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn
hơn chi, đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
1. Trả tiền lương tăng thêm cho người
lao động, theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc
lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức
trích tối đa hai Quỹ không quá 3 tháng tiền lương, phụ cấp lương và thu nhập
tăng thêm bình quân trong năm.
3. Số chênh lệch thu lớn hơn chi còn
lại sau khi trích lập các Quỹ trên (nếu có) được chuyển vào Quỹ hỗ trợ hoạt động
KCN, KCX thành phố Hồ Chí Minh. Ban quản lý phải mở tài khoản riêng do Trưởng
Ban làm chủ tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi, quản lý.
Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập
các Quỹ do Trưởng Ban quản lý quyết định theo Quy chế tài chính nội bộ của Ban quản
lý và thực hiện công khai theo quy định.
Điều 7. Sử dụng các Quỹ
1. Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo
đảm thu nhập cho người lao động.
2. Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định
kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài Ban quản lý theo hiệu quả công
việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do Trưởng Ban quản
lý quyết định theo Quy chế tài chính nội bộ của Ban quản lý.
3. Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa
chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người
lao động trong Ban quản lý; trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả
trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế khi
thực hiện tinh giản biên chế. Trưởng Ban quản lý quyết định việc sử dụng Quỹ
theo Quy chế tài chính nội bộ của Ban quản lý.
4. Quỹ hỗ trợ hoạt động KCN, KCX thành
phố Hồ Chí Minh dùng để hỗ trợ các khoản chi cho các hoạt động chung của các KCN,
KCX trong phạm vi quản lý của Ban quản lý nhằm mục tiêu phát triển các KCN, KCX
trên địa bàn.
Điều 8. Lập dự toán thu -
chi
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của
Ban quản lý được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, chế độ chi
tiêu tài chính hiện hành, và kết quả hoạt động, tình hình thu - chi tài chính
của năm trước liền kề (có loại trừ các yếu tố đột xuất, không thường xuyên),
Ban quản lý lập dự toán thu - chi năm kế hoạch; xác định số kinh phí đề nghị
ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có). Việc lập dự toán kinh phí cần lưu ý những
nội dung sau:
a) Dự toán thu:
- Đối với các khoản thu phí, lệ phí: căn
cứ vào đối tượng thu, mức thu và tỷ lệ được để lại chi theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đối với các khoản thu Phí duy tu, tái
tạo cơ sở hạ tầng do các công ty kinh doanh hạ tầng thoả thuận trích nộp cho Ban
quản lý: căn cứ vào thoả thuận trích nộp giữa các công ty kinh doanh hạ tầng và
Ban quản lý theo quy định của Bộ Tài chính về Quy chế thu và sử dụng Phí duy
tu, tái tạo cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp và khu chế xuất thành phố Hồ Chí
Minh.
b) Dự toán chi:
- Căn cứ dự toán thu được lập,
nhiệm vụ và nhu cầu công việc phát sinh trong năm, định mức chi tiêu theo chế
độ quy định của Nhà nước đối với các khoản chi đã có quy định, Ban quản lý lập
dự toán chi tiết cho từng loại nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 4 Quy chế
này.
- Đối với các khoản chi mà Nhà nước
chưa quy định định mức chi, Ban quản lý xây dựng định mức chi theo nguyên tắc
hiệu quả, tiết kiệm để làm cơ sở dự toán; riêng đối với khoản chi về tiền lương
và phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương được xác định theo quy định tại
Điều 5 Quy chế này.
- Căn cứ tính chất công việc, Trưởng
Ban quản lý được quyết định phương thức khoán kinh phí cho từng bộ phận, đơn vị
trực thuộc.
2. Dự toán chi của Ban quản lý
được xác định cho cả năm, chi tiết theo từng mục chi và trong phạm vi dự toán
thu của năm.
3. Dự toán thu, chi của Ban quản
lý phải gửi Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh để xem xét, giao dự toán và tổng
hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định theo quy định hiện
hành.
Điều 9. Chấp hành và quyết toán
dự toán thu - chi
1. Trong phạm vi dự toán đã được Uỷ ban
nhân dân thành phố Hồ Chí Minh giao, Ban quản lý chủ động sử dụng và điều hoà
giữa các mục chi để phục vụ có hiệu quả cho hoạt động của Ban (trừ chi mua sắm
và chi sửa chữa lớn tài sản cố định). Mọi khoản chi phải có đầy đủ chứng từ,
hoá đơn hợp lý, hợp lệ và hợp pháp. Trường hợp Nhà nước có thay đổi chế độ, chính
sách có liên quan đến các mức chi, Ban quản lý được điều chỉnh giữa các mục chi
phù hợp với chính sách, chế độ mới nhưng không được làm thay đổi tổng dự toán
chi đã được giao.
2. Kết thúc năm tài chính, Ban quản lý thực
hiện lập báo cáo quyết toán gửi Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh theo quy
định.
Điều 10. Quy chế
tài chính nội bộ của Ban quản lý
1. Nội dung Quy chế tài chính
nội bộ:
a) Nội dung Quy chế tài chính
nội bộ bao gồm các quy định về tiêu chuẩn, định mức, mức chi áp dụng thống nhất
trong Ban quản lý, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động
đặc thù của Ban, sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả và tăng cường công tác
quản lý.
b) Đối với nội dung chi (chi quản lý,
chi nghiệp vụ thường xuyên) đã có tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định (trừ một số tiêu chuẩn, định mức và nội dung chi quy định
tại tiết d của Khoản này), tuỳ theo khả năng bảo đảm và hiệu quả công việc, Trưởng
Ban quản lý được quyết định mức chi quản lý và chi nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp
hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
c) Đối với những nội dung chi, mức chi
cần thiết cho hoạt động của Ban quản lý nhưng chưa có tiêu chuẩn, định mức thì Trưởng
Ban quản lý có trách nhiệm xây dựng, quyết định để áp dụng cho phù hợp trong
phạm vi nguồn tài chính của đơn vị và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
d) Đối với các tiêu chuẩn, định mức và
mức chi sau phải thực hiện đúng theo quy định của nhà nước:
- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
- Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc;
- Chế độ công tác phí nước ngoài;
- Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội
thảo quốc tế ở Việt Nam;
- Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện
nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chế độ chính sách thực hiện tinh giản
biên chế;
- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng
dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt
động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Riêng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp nhà nước, cấp bộ, ngành thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính - Bộ Khoa học và công nghệ.
2. Ban hành Quy chế tài chính nội bộ:
Quy chế tài chính nội bộ do Trưởng Ban
quản lý ban hành sau khi tổ chức thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai có ý
kiến thống nhất của tổ chức công đoàn đơn vị.
3. Thực hiện Quy chế tài chính nội bộ:
a) Trưởng Ban quản lý căn cứ tính chất
công việc, tình hình thực hiện năm trước, quyết định phương thức khoán chi phí
cho từng cá nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng như:
sử dụng văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác phí; kinh phí
tiết kiệm do thực hiện khoán được xác định căn cứ vào chênh lệch thu - chi và
được phân phối, sử dụng theo chế độ quy định.
b) Trong quá trình thực hiện Quy chế
tài chính nội bộ, Ban quản lý phải bảo đảm có chứng từ, hoá đơn hợp pháp, hợp
lệ theo quy định, trừ các khoản thanh toán văn phòng phẩm, thanh toán công tác
phí nếu thực hiện chế độ khoán theo quy chế chi tiêu nội bộ;
c) Ban quản lý không được dùng kinh phí
của đơn vị để mua sắm thiết bị, đồ dùng, tài sản trang bị tại nhà riêng hoặc
cho cá nhân mượn dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 11. Công
khai hoạt động thu - chi tài chính
1. Ban quản lý thực hiện công khai hoạt
động thu - chi tài chính theo các quy định của Nhà nước về công khai tài chính
đối với cơ quan hành chính nhà nước.
2. Trong trường hợp cần thiết, Ban quản
lý thực hiện kiểm toán hoạt động thu, chi sau mỗi năm tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm của Trưởng Ban quản lý
1. Chịu trách nhiệm trước cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của
mình trong việc thực hiện Quy chế này.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện Quy
chế tài chính nội bộ của Ban quản lý theo quy định tại Điều 10 Quy chế này bảo
đảm chi tiêu tiết kiệm, công khai, dân chủ theo quy định hiện hành. Tổ chức
thực hiện công tác hạch toán kế toán, thống kê, quản lý tài sản theo đúng quy
định của pháp luật, phản ảnh đầy đủ, kịp thời toàn bộ các khoản thu, chi của
đơn vị trong sổ sách kế toán.
3. Xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng
Quỹ hỗ trợ hoạt động KCN, KCX thành phố Hồ Chí Minh trình Uỷ ban nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh phê duyệt.
4. Hàng năm khi kết thúc năm tài chính,
thực hiện báo cáo Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh đồng gửi Bộ Tài chính tình
hình thực hiện Quy chế tự chủ và thực hiện các quy định khác về chế độ thông
tin, báo cáo theo quy định hiện hành.
Điều 13. Nhiệm vụ
của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
1. Quy định chức năng, nhiệm vụ, xây
dựng tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao đối với Ban quản lý,
phê duyệt theo thẩm quyền kế hoạch biên chế của Ban quản lý để bảo đảm phù hợp
giữa kế hoạch biên chế với chức năng, nhiệm vụ và khả năng tài chính của đơn
vị.
2. Chỉ đạo tổ chức, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện của Ban quản lý theo quy định tại Quy chế tự chủ và các quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Tài chính thành phố Hồ Chí Minh
1. Xem xét dự toán thu, dự toán chi do
Ban quản lý gửi, trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt, giao dự toán thu,
dự toán chi cho Ban quản lý;
2. Phê duyệt quyết toán việc thực hiện
dự toán thu, dự toán chi của Ban quản lý theo quy định;
3. Kiểm tra, giám sát Ban quản lý thực
hiện Quy chế tự chủ.
4. Phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn
tại và đề xuất với Bộ Tài chính việc bổ sung, hoàn thiện Quy chế tự chủ.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
thuộc tính Quyết định 42/2008/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 42/2008/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 25/06/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
* Kinh phí hoạt động – Ngày 25/6/2008, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số Quyết định 42/2008/QĐ-BTC ban hành Quy chế tự chủ kinh phí hoạt động của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, nguồn thu của Ban quản lý trích từ phí duy tu và tái tạo cơ sở hạ tầng tại các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh do các công ty kinh doanh hạ tầng trích nộp cho Ban quản lý và các nguồn thu hợp pháp khác... Trường hợp Ban quản lý được UBND thành phố Hồ Chí Minh đặt hàng hoặc giao thêm nhiệm vụ, ngân sách thành phố sẽ cấp kinh phí cho Ban quản lý. Ngoài các khoản chi cho các hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chi hoạt động thường xuyên cho công tác thu phí và lệ phí; chi cho các hoạt động dịch vụ, Ban quản lý còn được chi cho các nhiệm vụ không thường xuyên khác, như: thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức... Hàng năm sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định, đơn vị được sử dụng phần chênh lệch thu-chi để trả tiền lương tăng thêm cho người lao động (tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương trong năm); trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng. Số còn lại sau khi trích lập các Quỹ trên được chuyển vào Quỹ hỗ trợ hoạt động KCN, KCX thành phố Hồ Chí Minh. Ban quản lý không được dùng kinh phí của đơn vị để mua sắm thiết bị, đồ dùng, tài sản trang bị tại nhà riêng hoặc cho cá nhân mượn dưới bất kỳ hình thức nào. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định42/2008/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 42/2008/QĐ-BTC
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây