Quyết định 42/2008/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế tự chủ kinh phí hoạt động của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 42/2008/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 42/2008/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/06/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Kinh phí hoạt động – Ngày 25/6/2008, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số Quyết định 42/2008/QĐ-BTC ban hành Quy chế tự chủ kinh phí hoạt động của Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Theo đó, nguồn thu của Ban quản lý trích từ phí duy tu và tái tạo cơ sở hạ tầng tại các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh do các công ty kinh doanh hạ tầng trích nộp cho Ban quản lý và các nguồn thu hợp pháp khác... Trường hợp Ban quản lý được UBND thành phố Hồ Chí Minh đặt hàng hoặc giao thêm nhiệm vụ, ngân sách thành phố sẽ cấp kinh phí cho Ban quản lý. Ngoài các khoản chi cho các hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chi hoạt động thường xuyên cho công tác thu phí và lệ phí; chi cho các hoạt động dịch vụ, Ban quản lý còn được chi cho các nhiệm vụ không thường xuyên khác, như: thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức... Hàng năm sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định, đơn vị được sử dụng phần chênh lệch thu-chi để trả tiền lương tăng thêm cho người lao động (tối đa không quá 2 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương trong năm); trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng. Số còn lại sau khi trích lập các Quỹ trên được chuyển vào Quỹ hỗ trợ hoạt động KCN, KCX thành phố Hồ Chí Minh. Ban quản lý không được dùng kinh phí của đơn vị để mua sắm thiết bị, đồ dùng, tài sản trang bị tại nhà riêng hoặc cho cá nhân mượn dưới bất kỳ hình thức nào. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 42/2008/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 42/2008/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 42/2008/QĐ-BTC NGÀY 25 THÁNG 06 NĂM 2008
BAN HÀNH QUY CHẾ TỰ CHỦ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CHẾ XUẤT VÀ CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 6962/VPCP-KTTH ngày 29/11/2007 của Văn phòng Chính phủ và sau khi thống nhất với Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
|
KT. BỘ TRƯỞNG
|
QUY CHẾ
TỰ CHỦ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CHẾ XUẤT
VÀ CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2008/QĐ-BTC ngày 25/06/2008
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
Quyết định này quy định Quy chế tự chủ kinh phí hoạt động của Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Quy chế tự chủ).
NỘI DUNG CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
- Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
- Chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành cho số lao động trực tiếp phục vụ công tác thu phí và lệ phí; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan đến công tác thu phí và lệ phí; sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ công tác thu phí và lệ phí; chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công tác thu phí và lệ phí theo quy định và các khoản chi khác theo chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
- Chi cho các hoạt động dịch vụ gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định hiện hành; nguyên, nhiên vật liệu, lao vụ mua ngoài; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động khác theo chế độ quy định; chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các khoản chi khác (nếu có).
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định;
- Chi mua sắm trang thiết bị, sửa chữa tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
- Chi tiền lương, phụ cấp lương của Ban quản lý được xác định trên cơ sở tổng quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương của Ban quản lý và quỹ tiền lương tăng thêm theo quy định.
- Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương của Ban quản lý được xác định trên cơ sở số lượng biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao; hệ số lương cấp bậc và các khoản phụ cấp được hưởng của cán bộ, công chức theo quy định hiện hành và mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định.
- Quỹ tiền lương tăng thêm do Ban quản lý quyết định tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ và phụ cấp lương trong năm do nhà nước quy định, sau khi đã thực hiện trích lập các Quỹ theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi, đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các Quỹ do Trưởng Ban quản lý quyết định theo Quy chế tài chính nội bộ của Ban quản lý và thực hiện công khai theo quy định.
- Đối với các khoản thu phí, lệ phí: căn cứ vào đối tượng thu, mức thu và tỷ lệ được để lại chi theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đối với các khoản thu Phí duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng do các công ty kinh doanh hạ tầng thoả thuận trích nộp cho Ban quản lý: căn cứ vào thoả thuận trích nộp giữa các công ty kinh doanh hạ tầng và Ban quản lý theo quy định của Bộ Tài chính về Quy chế thu và sử dụng Phí duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp và khu chế xuất thành phố Hồ Chí Minh.
- Căn cứ dự toán thu được lập, nhiệm vụ và nhu cầu công việc phát sinh trong năm, định mức chi tiêu theo chế độ quy định của Nhà nước đối với các khoản chi đã có quy định, Ban quản lý lập dự toán chi tiết cho từng loại nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
- Đối với các khoản chi mà Nhà nước chưa quy định định mức chi, Ban quản lý xây dựng định mức chi theo nguyên tắc hiệu quả, tiết kiệm để làm cơ sở dự toán; riêng đối với khoản chi về tiền lương và phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương được xác định theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
- Căn cứ tính chất công việc, Trưởng Ban quản lý được quyết định phương thức khoán kinh phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
- Tiêu chuẩn, định mức về nhà làm việc;
- Chế độ công tác phí nước ngoài;
- Chế độ tiếp khách nước ngoài và hội thảo quốc tế ở Việt Nam;
- Chế độ sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chế độ chính sách thực hiện tinh giản biên chế;
- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đối ứng dự án, vốn viện trợ thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Chế độ quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Riêng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước, cấp bộ, ngành thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và công nghệ.
Quy chế tài chính nội bộ do Trưởng Ban quản lý ban hành sau khi tổ chức thảo luận rộng rãi, dân chủ, công khai có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn đơn vị.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
|
KT. BỘ TRƯỞNG
|