Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 36/2006/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về việc ban hành Quy chế hoạt động của khu bảo thuế trong khu công nghệ cao
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 36/2006/QĐ-BTM
Cơ quan ban hành: | Bộ Thương mại | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 36/2006/QĐ-BTM | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phan Thế Ruệ |
Ngày ban hành: | 15/12/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy định đối với Khu bảo thuế - Ngày 15/12/2006, Bộ trưởng Bộ Thương mại đã ban hành Quyết định số 36/2006/QĐ-BTM ban hành Quy chế hoạt động Khu bảo thuế trong Khu công nghệ cao. Theo đó, Chủ tịch UBND trực thuộc Trung ương nơi có Khu công nghệ cao quyết định thành lập Khu bảo thuế sau khi thỏa thuận với Bộ Thương mại và Bộ Tài chính... Trong Khu bảo thuế không có dân cư (kể cả người nước ngoài) thường trú hoặc tạm trú trừ trường hợp cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp Khu bảo thuế được tạm trú qua đêm vì phải làm việc tại Khu bảo thuế và phải được Ban quản lý Khu công nghệ cao cho phép. Chỉ những cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp Khu bảo thuế và đối tác, khách mời của doanh nghiệp Khu bảo thuế được ra vào Khu bảo thuế... Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa Khu bảo thuế với các khu chức năng khác trong Khu công nghệ cao và thị trường nội địa là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu... Các doanh nghiệp Khu bảo thuế được hưởng ưu đãi theo quy định hiện hành áp dụng cho doanh nghiệp Khu công nghệ cao... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 36/2006/QĐ-BTM tại đây
tải Quyết định 36/2006/QĐ-BTM
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG
MẠI SỐ 36/2006/QĐ-BTM
NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 2006 BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT
ĐỘNG
CỦA KHU BẢO THUẾ TRONG KHU CÔNG NGHỆ CAO
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thương mại;
Căn cứ Nghị
định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003
của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Khu công
nghệ cao;
Sau khi trao đổi,
thống nhất với các Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công
nghệ;
Theo đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Xuất Nhập
khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt
động Khu bảo thuế trong Khu công nghệ cao.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Phan Thế Ruệ
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KHU BẢO THUẾ TRONG KHU CÔNG
NGHỆ CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số
36/2006/QĐ-BTM
ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Thương mại)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định hoạt động của Khu
bảo thuế trong Khu công nghệ cao (sau đây gọi
tắt là Khu bảo thuế).
Điều
2. Các hoạt động trong Khu
bảo thuế
Khu
bảo thuế là khu phi thuế quan, có địa lý ranh
giới xác định bằng tường rào cứng, bảo
đảm ngăn cách các hoạt động trong Khu
bảo thuế với các khu chức năng trong Khu công
nghệ cao và nội địa Việt Nam, có cổng và
đặt trạm Hải quan để giám sát, kiểm
tra, làm thủ tục Hải quan đối với hàng hóa
ra vào. Trong Khu bảo thuế có các hoạt động:
- Sản
xuất, gia công, chế biến hàng hóa;
-
Mua bán hàng hóa quốc tế;
-
Dịch vụ logistics;
-
Hội chợ, triển lãm thương mại;
-
Trưng bày, giới thiệu hàng hóa dịch vụ.
Điều
3. Thành lập Khu bảo thuế
Việc
thành lập Khu bảo thuế do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi có Khu công nghệ cao quyết định
sau khi thỏa thuận với Bộ Thương mại và
Bộ Tài chính.
Điều
4. Đối tượng
được phép hoạt động trong Khu bảo
thuế
1.
Các đối tượng hoạt động trong Khu
bảo thuế (sau đấy gọi tắt là doanh nghiệp
Khu bảo thuế) bao gồm:
-
Thương nhân Việt
-
Chi nhánh, văn phòng đại diện của thương
nhân Việt
-
Chi nhánh, văn phòng đại diện của thương
nhân nước ngoài tại Việt
2.
Quyền tham gia hoạt động kinh doanh của
những đối tượng quy định tại Khoản
1 của điều này được thực hiện theo
các quy định của Luật Thương mại và các
quy định pháp luật liên quan.
Điều
5. Cư trú trong Khu bảo thuế
Trong
Khu bảo thuế không có dân cư (kể cả
người nước ngoài) thường trú hoặc
tạm trú trừ trường hợp cán bộ, công nhân
viên của doanh nghiệp Khu bảo thuế được
tạm trú qua đêm vì phải làm việc tại Khu bảo
thuế và phải được Ban quản lý Khu công
nghệ cao cho phép.
CHƯƠNG II
CÁC QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
CHO KHU BẢO THUẾ
Điều
6. Quan hệ trao đổi hàng hóa,
dịch vụ
1.
Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa Khu
bảo thuế với các khu chức năng khác trong Khu công
nghệ cao và thị trường nội địa là quan
hệ xuất khẩu, nhập khẩu theo các quy
định của pháp luật Việt
2.
Các hoạt động kinh doanh quy định tại
Điều 2 Quy chế này phải tuân thủ các quy
định của pháp luật có liên quan của Việt Nam
về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, kinh doanh có
điều kiện và hạn chế kinh doanh.
3.
Chế độ thuế đối với hàng hóa là
vật dụng, văn phòng phẩm, lương thực
thực phẩm và các hàng hóa khác đưa vào Khu bảo
thuế để phục vụ cho sinh hoạt và bộ
máy văn phòng của doanh nghiệp Khu bảo thuế
sẽ thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
Điều
7. Vận chuyển hàng hóa
Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển vào, ra Khu
bảo thuế phải chịu sự kiểm tra, giám sát
của cơ quan Hải quan theo quy định của
Luật Hải quan và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều
8. Nghĩa vụ về thuế
Các
doanh nghiệp Khu bảo thuế thực hiện các
nghĩa vụ thuế theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
Điều
9. Quản lý việc ra, vào Khu
bảo thuế
1.
Chỉ những cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp Khu
bảo thuế và đối tác, khách mời của doanh
nghiệp Khu bảo thuế được ra vào Khu bảo
thuế.
2.
Ban quản lý Khu công nghệ cao phối hợp với
Hải quan Khu bảo thuế ban hành quy định quản
lý ra vào, đi lại và các sinh hoạt khác trong Khu bảo
thuế.
Điều
10. Chế độ quản lý Nhà
nước khác
1.
Các doanh nghiệp Khu bảo thuế chịu sự quản
lý Nhà nước khác về môi trường, phòng cháy
chữa cháy, vệ sinh, quản lý lao động, an ninh
trật tự theo các quy định hiện hành của pháp
luật Việt
2.
Ban Quản lý Khu công nghệ cao là cơ quan quản lý Nhà
nước trực tiếp mọi hoạt động
của Khu bảo thuế. Ban quản lý phối hợp
với các cơ quan Nhà nước hữu quan theo thẩm
quyền quản lý, thanh tra, kiểm tra hoạt động
của các doanh nghiệp Khu bảo thuế theo quy
định của pháp luật.
Điều
11. Ưu đãi đối với
doanh nghiệp Khu bảo thuế
Ngoài
những ưu đãi quy định trong quy chế này, các
doanh nghiệp Khu bảo thuế được
hưởng ưu đãi theo quy định hiện hành áp
dụng cho doanh nghiệp Khu công nghệ cao.
CHƯƠNG III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
12. Xây dựng quy chế quản lý
Căn
cứ những quy định nêu trong Quy chế này và các quy
định pháp luật có liên quan, Ban Quản lý Khu công
nghệ cao có trách nhiệm xây dựng Quy chế cụ
thể về tổ chức, quản lý Khu bảo thuế
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có Khu công nghệ cao phê duyệt.
Điều
13. Các quy định liên quan
Những
quy định khác liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp Khu bảo thuế không quy định
trong Quy chế này được thực hiện theo Quy
chế Khu công nghệ cao và các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan của Việt Nam và các Điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.