Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 27/2005/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 27/2005/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 27/2005/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 13/05/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Tài nguyên-Môi trường |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản - Theo Quyết định số 27/2005/QĐ-BTC ban hành ngày 13/5/2005 quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định: mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản được quy định như sau: tổng chi phí thăm dò địa chất đến 200 triệu đồng áp dụng mức thu là: 4 triệu đồng, Trên 200 đến 500 triệu đồng, mức thu là: 2%, Trên 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng: 1%, Trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng: 10 triệu đồng + (0,5% x phần vượt trên 1 tỷ đồng), Trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng: 55 triệu đồng + (0,3% x phần vượt trên 10 tỷ đồng)... Cơ quan nhà nước có chức năng thẩm định, xét duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản được trích 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 27/2005/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 27/2005/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH __________________ Số: 27/2005/QĐ-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM __________________________ Hà Nội, ngày 13 tháng 5 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH ĐÁNH GIÁ
TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN
__________________________
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 76/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khoáng sản (sửa đổi);
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường (tại Công văn số 4770/BTNMT-KHTC ngày 30/12/2004);
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách Thuế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản khi trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, xét duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản phải nộp phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản theo quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Mức thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản được quy định như sau:
STT |
Tổng chi phí thăm dò địa chất |
Mức thu |
1 |
Đến 200.000.000 đồng |
4.000.000 đồng |
2 |
Trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng |
2% |
3 |
Trên 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng |
1% |
4 |
Trên 1.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng |
10.000.000 đồng + (0,5% x phần vượt trên 1 tỷ đồng) |
5 |
Trên 10.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng |
55.000.000 đồng + (0,3% x phần vượt trên 10 tỷ đồng) |
6 |
Trên 20.000.000.000 đồng |
85.000.000 đồng + (0,2% x phần vượt trên 20 tỷ đồng) |
Điều 3. Phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
1. Cơ quan nhà nước có chức năng thẩm định, xét duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản (cơ quan thu phí) được trích 90% (chín mươi phần trăm) số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí theo nội dung chi cụ thể sau đây:
a) Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công, theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí (không bao gồm chi phí tiền lương cho cán bộ công chức đã được hưởng tiền lương theo chế độ quy định hiện hành), bồi dưỡng làm thêm giờ cho cán bộ, lao động của cơ quan thu phí;
b) Chi cho công tác thẩm định, đánh giá trữ lượng khoáng sản và thu phí, gồm:
- Chi phí kiểm tra thực địa tại khu vực thăm dò khoáng sản;
- Chi phí kiểm tra, thẩm định tài liệu của báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;
- Chi trả tiền thù lao thuê mướn chuyên gia kiểm tra, thẩm định, viết nhận xét, đánh giá báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản;
- Chi phí hội nghị, hội thảo, họp Hội đồng thẩm định, đánh giá trữ lượng khoáng sản.
c) Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
d) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí;
đ) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí;
e) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí trong đơn vị theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Hàng năm, cơ quan thu phí phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Tiền phí để lại cho cơ quan thu phí để trang trải chi phí cho việc thu phí không phản ánh vào ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan thu phí có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán 10% (mười phần trăm) số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư liên bộ số 343-TTLB ngày 05/3/1987 của liên bộ Bộ Tài chính - Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật nhà nước về trích nộp lệ phí trình duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản và báo cáo kết quả thăm dò địa chất tại Hội đồng Xét duyệt trữ lượng khoáng sản.
Điều 5. Các vấn đề khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí, chứng từ thu phí không đề cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 6. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí, cơ quan có chức năng thẩm định, xét duyệt trữ lượng báo cáo thăm dò khoáng sản và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |