Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 24/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 24/2009/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 24/2009/QĐ-TTg | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 17/02/2009 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Lĩnh vực khác, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế - Ngày 17/02/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ban hành Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế. Theo đó, hàng hóa nhập khẩu chưa nộp thuế đưa vào bán tại các cửa hàng miễn thuế được quản lý theo chế độ hàng tạm nhập; hàng nhập khẩu đã nộp thuế hoặc sản xuất tại Việt Nam bán tại cửa hàng miễn thuế được quản lý theo chế độ hàng tạm xuất và được lưu lại tại cửa hàng không quá 365 ngày. Trường hợp cần kéo dài thời hạn tạm nhập, tạm xuất hàng hóa lưu tại cửa hàng miễn thuế thì thời hạn cũng không quá 180 ngày cho mỗi lô hàng. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế sẽ được hoàn lại thuế theo quy định. Các mặt hàng như: thuốc lá, bia rượu, điện máy bán tại cửa hàng miễn thuế phải dán tem "Vietnam duty not paid" do Bộ Tài chính phát hành. Đối tượng và điều kiện mua hàng miễn thuế là người xuất cảnh, quá cảnh, khách trên tàu bay thực hiện các chuyến bay quốc tế, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, thủy thủ làm việc trên tàu biển vận tải quốc tế. Người xuất cảnh, quá cảnh được mua hàng miễn thuế không hạn chế số lượng và trị giá, tuy nhiên phải tự chịu trách nhiệm về thủ tục và định lượng để nhập khẩu vào nước nhập cảnh... Đồng tiền dùng giao dịch tại các cửa hàng miễn thuế là đồng Việt Nam, USD và EURO. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ 01/07/2009.
Xem chi tiết Quyết định 24/2009/QĐ-TTg tại đây
tải Quyết định 24/2009/QĐ-TTg
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 24/2009/QĐ-TTg NGÀY 17 THÁNG 02 NĂM 2009
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ KINH DOANH BÁN HÀNG MIỄN
THUẾ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009. Bãi bỏ Quyết định số
205/1998/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 1998 và Quyết định số 206/2003/QĐ-TTg ngày
07 tháng 10 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
QUY CHẾ
VỀ KINH DOANH BÁN HÀNG MIỄN THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Quy định chung
1. Kinh doanh bán hàng miễn thuế là hoạt động kinh doanh bán
hàng hóa được miễn thuế cho các đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế theo quy
định tại Điều 4 và Điều 6 Quy chế này.
2. Cửa hàng miễn thuế là điểm bán hàng miễn thuế của thương
nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế quy định tại Điều 3 Quy chế này.
3. Quy định đối với hàng miễn thuế:
a) Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế là hàng hóa sản xuất
tại Việt
b) Hàng hóa nhập khẩu chưa nộp thuế đưa vào bán tại cửa hàng
miễn thuế được quản lý theo chế độ hàng tạm nhập và được lưu lại tại cửa hàng
miễn thuế trong thời hạn không quá 365 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải
quan đối với lô hàng nhập khẩu;
c) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế, hàng hóa sản xuất tại
Việt Nam đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế được coi là hàng hóa xuất khẩu và
quản lý theo chế độ hàng tạm xuất; được lưu lại tại cửa hàng miễn thuế trong
thời hạn không quá 365 ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan đối với lô
hàng xuất khẩu;
d) Trường hợp cần kéo dài thời hạn tạm nhập, tạm xuất hàng
hóa lưu tại cửa hàng miễn thuế nêu trên, thương nhân có văn bản gửi cơ quan Hải
quan đề nghị gia hạn, thời hạn gia hạn một lần không quá 180 ngày cho mỗi lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Hàng miễn thuế nếu được đưa vào bán ở thị trường nội địa
thì thương nhân phải thực hiện theo quy định của pháp luật như đối với hàng hóa
nhập khẩu thương mại;
e) Hàng hóa bị đổ vỡ, hư hỏng, mất phẩm chất, kém chất lượng
không được bán phục vụ tiêu dùng; thương nhân lập biên bản về tình trạng hàng
hóa có xác nhận của cơ quan Hải quan và tổ chức hủy bỏ theo quy định về hủy bỏ
phế liệu dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan và báo cáo Tổng cục Hải quan kết
quả hủy bỏ hàng hóa.
4. Đồng tiền dùng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế là
đồng Việt
Điều 2. Cấp phép hoạt
động kinh doanh bán hàng miễn thuế
Thương nhân kinh doanh bán hàng miễn thuế phải có giấy phép
hoạt động do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố sở tại có cửa khẩu quốc tế cấp
dưới hình thức Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư,
đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại.
Điều 3. Địa điểm đặt cửa
hàng miễn thuế
1. Tại khu cách ly ở cửa khẩu quốc tế sân bay, cảng biển,
đường bộ, đường sắt để phục vụ người xuất cảnh, quá cảnh (bao gồm cả người điều
khiển và nhân viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển xuất cảnh, quá cảnh).
2. Trong nội thành (Downtown Duty Free Shop) để phục vụ
người chờ xuất cảnh, đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, đối
tượng được hưởng chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ.
3. Trên tàu bay thực hiện các chuyến bay quốc tế của hãng
hàng không được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt
4. Địa điểm đặt cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế
của thương nhân phải có phần mềm máy tính nối mạng với cơ quan Hải quan, bảo
đảm việc quản lý bán hàng miễn thuế theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan và
phải có văn bản xác nhận đủ điều kiện kiểm tra, kiểm soát của Bộ Tài chính.
Điều 4. Chính sách thuế
đối với hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế
1. Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế không thuộc đối tượng
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng; được miễn thuế nhập khẩu
nếu là hàng nhập khẩu.
2. Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế, hàng hóa sản xuất tại
Việt
3. Các mặt hàng là thuốc lá, bia, rượu, bia, hàng điện máy
bán tại cửa hàng miễn thuế phải dán tem “VIETNAM DUTY NOT PAID” do Bộ Tài chính
phát hành. Bộ Tài chính quy định cụ thể vị trí dán tem “VIETNAM DUTY NOT PAID”
đối với các mặt hàng nêu trên. Các mặt hàng khác không phải dán tem.
Điều 5. Đối tượng và
điều kiện được mua hàng miễn thuế
1. Đối tượng và điều kiện được mua hàng là người xuất cảnh,
quá cảnh:
a) Người xuất cảnh, quá cảnh qua các cửa khẩu quốc tế Việt
b) Người xuất cảnh, quá cảnh khi mua hàng phải xuất trình hộ
chiếu, giấy thông hành đã được phép xuất cảnh hoặc xuất trình Thẻ lên máy bay
(Boarding pass) đối với người xuất cảnh, quá cảnh bằng đường hàng không;
c) Người chờ xuất cảnh mua hàng miễn thuế tại cửa hàng miễn
thuế trong nội thành phải xuất trình hộ chiếu hợp lệ, vé đã đăng ký ngày xuất
cảnh. Hàng được nhận tại khu cách ly cửa khẩu xuất cảnh.
2. Đối tượng mua hàng là hành khách trên tàu bay đang thực
hiện các chuyến bay quốc tế của hãng hàng không được thành lập và hoạt động
theo pháp luật Việt Nam được mua hàng miễn thuế trên tàu bay khi xuất cảnh.
3. Đối tượng mua hàng là cơ quan, tổ chức, cá nhân được
hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao, các đối tượng được hưởng chính sách ưu
đãi về thuế khi mua hàng phải xuất trình Sổ định mức hàng miễn thuế hoặc văn
bản xác nhận của Bộ, ngành trực tiếp quản lý kèm theo hộ chiếu hoặc chứng minh
thư do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp nếu mua hàng cho cá nhân, công hàm đề nghị
hoặc giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nếu mua hàng cho cơ quan, tổ chức.
4. Đối tượng mua hàng là thủy thủ làm việc trên tàu biển vận
tải quốc tế (bao gồm tàu biển có quốc tịch nước ngoài và tàu biển có quốc tịch
Việt Nam chạy tuyến quốc tế) được mua hàng miễn thuế phục vụ cho nhu cầu cá
nhân, nhu cầu sinh hoạt chung của thủy thủ trong thời gian tàu biển neo đậu tại
cảng biển Việt Nam để sử dụng trên tàu và ngoài lãnh hải Việt Nam khi tàu xuất
cảnh.
Điều 6. Định lượng mua
hàng miễn thuế
1. Người xuất cảnh, quá cảnh được mua hàng miễn thuế không
hạn chế số lượng và trị giá nhưng phải tự chịu trách nhiệm về thủ tục và định
lượng để nhập khẩu vào nước nhập cảnh. Trường hợp mua hàng miễn thuế với trị
giá trên mức ngoại tệ, đồng Việt Nam phải khai báo hải quan theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì người xuất cảnh khi mua hàng phải xuất trình
với nhân viên bán hàng chứng từ chứng minh nguồn gốc ngoại tệ, đồng Việt Nam
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Người xuất cảnh bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh được mua
hàng miễn thuế như khách xuất cảnh bằng hộ chiếu hợp lệ.
2. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao,
các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi về thuế được mua hàng miễn thuế theo
định lượng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
3. Đối với thuyền viên làm việc trên tàu biển vận tải quốc
tế quy định tại khoản 4, Điều 5 Quy chế này, Bộ Tài chính quy định cụ thể mặt
hàng và định lượng hàng miễn thuế.
a) Hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu sinh hoạt chung của thuyền
viên trong thời gian tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam được bán theo đơn đặt
hàng của thuyền trưởng hoặc người đại diện tàu để sử dụng trên tàu;
b) Hàng miễn thuế phục vụ nhu cầu của thuyền viên cho hành
trình tiếp theo được bán theo đơn đặt hàng của thuyền trưởng hoặc người đại
diện tàu. Số hàng hóa này chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan cho đến khi tàu
rời cảng;
c) Đơn đặt hàng có thể sử dụng chứng từ giấy, điện tử như
e-mail, fax.
Điều 7. Trách nhiệm của
thương nhân
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bán hàng miễn
thuế đúng đối tượng, định lượng quy định và thực hiện đúng các quy định của
pháp luật hiện hành và Quy chế này.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng hàng hóa,
vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Định kỳ sáu tháng và hàng năm, thương nhân báo cáo Bộ Tài
chính (Tổng cục Hải quan) về hoạt động kinh doanh bán hàng miễn thuế. Nội dung
báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan).
Điều 8. Xử lý vi phạm
1. Mọi cá nhân, tổ chức liên quan vi phạm quy định tại Quy
chế này sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Thương nhân vi phạm quy định tại Quy chế này, tùy theo
tính chất mức độ cụ thể sẽ bị xử lý tạm đình chỉ hoạt động, xử phạt vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức thực
hiện
1. Thương nhân đã được phép kinh doanh bán hàng miễn thuế
trước ngày ban hành Quy chế này không phải làm lại thủ tục cấp phép kinh doanh.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi
hành Quy chế này.
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng