Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn số 1000/CTBPH-TTHT của Cục Thuế tỉnh Bình Phước về việc ưu đãi thuế TNDN
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1000/CTBPH-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Bình Phước | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1000/CTBPH-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Xuân Thành |
Ngày ban hành: | 22/03/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 1000/CTBPH-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ BÌNH PHƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Số:1000/CTBPH-TTHT V/v ưu đãi thuế TNDN. | Bình Phước, ngày 22 tháng 3 năm 2024 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Quốc tế All Glory Mã số thuế: 3801239645 Địa chỉ: Lô A7-3, đường D3, KCN Minh Hưng-Sikico, xã Đồng Nơ, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước. |
Cục Thuế Bình Phước nhận được Công văn số 01/2023/CV-ALLGLORY ngày 15/01/2024 của Công ty TNHH Quốc tế All Glory (Công ty) gửi đến cơ quan thuế ngày 15/01/2024 hỏi về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Vấn đề này, Cục Thuế Bình Phước có ý kiến trả lời như sau:
Về ưu đãi theo địa bàn khu công nghiệp
Căn cứ Mục số 55 Phụ lục II Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định: “Khu công nghiệp, khu chế xuất được thành lập theo quy định của Chính phủ là địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
Căn cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Tại khoản 3 Điều 15 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 quy định:
“3. Thuế suất 20% trong thời gian mười năm áp dụng đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
…
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại các Điểm a, b Khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17% ”
- Tại khoản 6 Điều 15 quy định về thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi thuế TNDN như sau:
“6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới;... ”
Căn cứ khoản 6 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định:
“6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 16 như sau:
3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 3 Điều 15 Nghị định này và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi). ”
Căn cứ khoản 4 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.... ”
Về ưu đãi theo lĩnh vực, ngành nghề
Căn cứ khoản 11 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP (được hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015) quy định:
“11. Bổ sung Điểm g vào Khoản 1 Điều 15 như sau:
g) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
…
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: Dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học; sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tỉnh đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
…”
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định:
“1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
…”
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN
Căn cứ Điều 19 Nghị định 218/2013/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 7, 8 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP và khoản 19 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ- CP quy định:
“Điều 19. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
…
2. Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định này và không áp dụng thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này đối với các khoản thu nhập sau:
…
d) Các khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế (đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi về lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này).
3. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Quốc Tế All Glory có dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp Minh Hưng - Sikico (đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư) thì đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Trường hợp Công ty nếu có hoạt động sản xuất sản phẩm đáp ứng điều kiện ưu đãi theo lĩnh vực, ngành nghề thì thu nhập từ hoạt động này được hưởng ưu đãi về thuế suất, miễn, giảm thuế quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 và khoản 1 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ- CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.
Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Cơ quan thuế khi kiểm tra, thanh tra đối với công ty sẽ kiểm tra các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn thuế, giảm thuế theo đúng điều kiện thực tế mà công ty đáp ứng được. Trường hợp nếu công ty không đảm bảo các điều kiện để áp dụng thuế suất ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế thì cơ quan thuế xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm về thuế theo quy định.
Trên đây là nội dung trả lời công văn của Công ty TNHH Quốc tế All Glory, Cục Thuế thông báo để Công ty được biết./. |
Nơi nhận: - Như trên;
- Lưu: VT, TTHT.
| KT.CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Thành |