Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 971/CTVLO-TTHT của Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long về việc chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 971/CTVLO-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 971/CTVLO-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Lê Thị Hồng Lĩnh |
Ngày ban hành: | 09/09/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 971/CTVLO-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH VĨNH LONG ________________ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________ |
Số: 971/CTVLO-TTHT V/v chính sách thuế | Vĩnh Long, ngày 09 tháng 9 năm 2024 |
Kính gửi: | Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học; Mã số thuế: 1500235918-001; Địa chỉ: số 44, đường Hoàng Thái Hiếu, phường 1, Tp Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. |
Ngày 29/08/2024, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long nhận được công văn số 36/CV-TTNNTH ghi ngày 28/08/2024 của Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học (sau đây gọi tắt là Trung tâm) về việc hướng dẫn chính sách thuế. Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long có ý kiến như sau:
- Căn cứ khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.
…”
- Căn cứ khoản 5 Điều 3; điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:
“Điều 3. Phương pháp tính thuế
5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hoá: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.
…
Điều 5. Doanh thu
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:
n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.”
- Căn cứ khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ
1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hoá dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hoá) và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.
…”
Căn cứ các quy định trên và theo nội dung trình bày của Trung tâm, Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long hướng dẫn trên nguyên tắc như sau:
Trường hợp Trung tâm ký hợp đồng với Viện ISIEE để hợp tác dạy tiếng Anh cho học viên, nếu tại hợp đồng có quy định Trung tâm trực tiếp thu tiền học phí (thu hộ từ các trường) sau đó Trung tâm chuyển tiền lại cho Viện ISIEE và các trường theo tỷ lệ thỏa thuận tại hợp đồng, khi thu tiền học phí của học viên thì Trung tâm phải lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Trung tâm kê khai, nộp thuế như sau:
- Về thuế Giá trị gia tăng (GTGT): Việc dạy tiếng Anh cho học viên nếu thực hiện theo đúng quy định tại khoản 13 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì đối với số tiền học phí thu được của Trung tâm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Về thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Trường hợp Trung tâm là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Giáo dục Đào tạo tỉnh Vĩnh Long, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN, Trung tâm xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì Trung tâm kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đối với hoạt động giáo dục là 2% theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Doanh thu để tính thuế TNDN trong trường hợp này đề nghị Trung tâm căn cứ vào hợp đồng hợp tác giữa các bên để xác định theo từng trường hợp cụ thể theo quy định tại điểm n khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC đã được trích dẫn trên.
Cục Thuế tỉnh Vĩnh Long trả lời để Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học được biết. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị liên hệ với Phòng Tuyên truyền & Hỗ trợ người nộp thuế qua số điện thoại: 02703.823.559 để được hướng dẫn./.
Nơi nhận: - Như trên; - Lãnh đạo Cục Thuế; - Phòng NVDTPC; - Trang thông tin; - Lưu: VT, P. TTHT. | KT. CỤC TRƯỞNG PHÓ CỤC TRƯỞNG |