Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Công văn 954/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về việc giải trình về thuế thu nhập cá nhân

Ngày cập nhật: Thứ Tư, 20/04/2011 08:46 (GMT+7)
Cơ quan ban hành: Tổng cục Thuế
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Số hiệu: 954/TCT-TNCN Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Công văn Người ký: Phạm Duy Khương
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
23/03/2011
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Doanh nghiệp, Thuế-Phí-Lệ phí

TÓM TẮT CÔNG VĂN 954/TCT-TNCN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Công văn 954/TCT-TNCN

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 954/TCT-TNCN PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 954/TCT-TNCN PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 954/TCT-TNCN DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------------------
Số: 954/TCT-TNCN
V/v: giải trình về thuế TNCN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
Hà Nội, ngày 23 tháng 03 năm 2011
 
 
Kính gửi: Vụ chính sách Thuế - Bộ Tài chính
 
 
Tại Điểm 3, Công văn số 1815/UBTCNS12 ngày 15/3/2011 của Ủy ban Tài chính ngân sách yêu cầu báo cáo rõ quy định về việc hoàn thuế TNCN tại Khoản 1, Điều 32 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 trái với quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 8 Luật thuế TNCN; về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Tại Khoản 2, Điều 8 Luật thuế TNCN quy định như sau:
“2. Cá nhân được hoàn thuế trong trường hợp sau:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tại Khoản 1, Điều 32 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 18/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN quy định:
“1. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau:
a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Số tiền giảm trừ gia cảnh quy định tại Điều 12 Nghị định này thực tế lớn hơn số tạm tính giảm trừ;
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo quy định tại Điều 13 Nghị định này chưa giảm trừ khi tính thuế”.
Nội dung quy định tại Điểm b, c, Khoản 1, Điều 32 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 18/9/2008 là chi tiết Điểm b, Khoản 2, Điều 8 của Luật thuế TNCN vì lý do như sau:
1. Tại Điểm a, Khoản 1, Điều 24 Luật thuế TNCN quy định: “a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế”. Căn cứ vào quy định của Luật nêu trên, tại Điều 30 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP quy định tổ chức trả thu nhập tạm khấu trừ thuế hàng tháng đối căn cứ vào thu nhập tính thuế tháng, mức tạm tính giảm trừ gia cảnh và biểu lũy tiến từng phần. Đối với các khoản tiền công, tiền chi khác cho cá nhân không ký hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập tạm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% số thu nhập đối với cá nhân có mã số thuế. Trường hợp cá nhân không có mã số thuế thì khấu trừ theo tỷ lệ 20%. Cá nhân có thu nhập tạm khấu trừ không phải khai thuế theo tháng.
2. Tại Điểm b, Khoản 1, Điều 24 Luật thuế TNCN quy định: “b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với mọi khoản thu nhập theo quy định của pháp luật về quản lý thuế”. Tại Điểm c, Khoản 2, Điều 29 Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định “Cá nhân khai quyết toán thuế năm đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công…”
Theo quy định nêu trên:
1- Hàng tháng (hoặc quý - theo Điểm b, Khoản 2, Điều 29 Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010), tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với thu nhập trả theo hợp đồng lao động và thu nhập trả không có hợp đồng. Do việc khấu trừ thuế theo mức tạm tính giảm trừ gia cảnh nên có khi hàng tháng, hàng quý người lao động vẫn bị khấu trừ thuế nộp ngân sách nhà nước. Nhưng đến cuối năm người lao động quyết toán thuế theo mức giảm trừ gia cảnh thực tế cao hơn dẫn đến thu nhập tính thuế cả năm chưa đến mức phải nộp thuế thì cơ quan thuế phải hoàn lại số thuế đã nộp hàng tháng, hàng quý do tổ chức trả thu nhập đã khấu trừ nộp vào ngân sách nhà nước.
2- Các khoản từ thiện, nhân đạo do cá nhân tự đóng góp và nhận chứng từ do tổ chức từ thiện, nhân đạo cấp theo quy định hiện hành. Khi quyết toán thuế cuối năm các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập chịu thuế cả năm. Sau khi trừ khoản đóng góp quỹ từ thiện, nhân đạo mà thu nhập còn lại cả năm (thu nhập tính thuế cả năm) chưa đến mức phải nộp thuế nhưng hàng tháng, quý trong năm tổ chức trả thu nhập đã khấu trừ thuế nộp vào ngân sách thì cơ quan thuế phải hoàn trả số thuế đã khấu trừ nộp ngân sách nhà nước.
Tổng cục Thuế đề nghị Quý Vụ tổng hợp nội dung giải trình nêu trên để báo cáo Ủy ban Tài chính ngân sách Quốc hội.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ Pháp chế - BTC;
- Vụ Chính sách, Vụ Pháp chế (TCT);
- Lưu: VT, TNCN.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Phạm Duy Khương
 
 

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Công văn 954/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về việc giải trình về thuế thu nhập cá nhân

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

CHÍNH SÁCH BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×