Công văn 74/TCT-CS 2025 chính sách thuế

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 74/TCT-CS

Công văn 74/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:74/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Mạnh Thị Tuyết Mai
Ngày ban hành:07/01/2025Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí

tải Công văn 74/TCT-CS

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 74/TCT-CS PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 74/TCT-CS DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
___________
Số: 74/TCT-CS
V/v chính sách thuế

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_______________________
Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2025

 

 

Kính gửi: Cục thuế Thành phố Huế

 

Tổng cục Thuế nhận được công văn s 2030/CTTTH-TTKT1 ngày 22/11/2024 của Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế về việc nộp thuế TNDN đối với khoản học phí được cấp bù từ ngân sách nhà nước. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về việc sử dụng hóa đơn, chứng từ

- Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 99; khoản 1 Điều 101 Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/06/2019:

“Điều 99. Học phí, chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo

1. Học phí là khoản tiền người học phải nộp để chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo. Mức học phí được xác định theo lộ trình bảo đảm chi phí dịch vụ giáo dục, đào tạo do Chính phủ quy định; đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp và Luật Giáo dục đại học.

2. Chi phí của dịch vụ giáo dục, đào tạo gồm toàn bộ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ trực tiếp và gián tiếp hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục”.

“Điều 101. Chế độ tài chính đối với cơ sở giáo dục

1. Cơ sở giáo dục công lập thực hiện quản lý các khoản thu, chi tài chính, quản lý sử dụng tài sản theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan; thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thuế và công khai tài chính theo quy định của pháp luật ”.

- Căn cứ khoản 3 Điều 19 Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/06/2012:

“Điều 19. Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá

3. Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá được quy định như sau:

c) Định khung giá và mức giá cụ thể đối với:

- Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà nước ”.

- Căn cứ khoản 1 Điều 21 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/08/2021 quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo:

“Điều 21. Phương thức cấp bù tiền miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với các cơ sở giáo dục công lập

1. Phương thức cấp bù tiền miễn, giảm học phí đối với các cơ sở giáo dục công lập

a) Kinh phí thực hiện cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập được ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo hình thức giao dự toán. Việc phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho cơ sở giáo dục công lập được thực hiện đồng thời với thời điểm phân bố dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Khi giao dự toán cho các cơ sở giáo dục, cơ quan chủ quản phải ghi rõ dự toán kinh phí thực hiện chính sách cấp bù học phí cho người học thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí đang theo học tại cơ sở giáo dục công lập;

b) Cơ sở giáo dục công lập gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch hồ sơ rút dự toán bao gồm: (i) Quyết định giao dự toán của cơ quan có thẩm quyền giao đối với kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học phí; (ii) Quyết định phê duyệt danh sách được hưởng chế độ miễn, giảm học phí của cơ sở giáo dục công lập kèm danh sách, tổng hợp đề nghị cấp bù tiền học phí miễn, giảm (gồm các nội dung: Họ tên, đối tượng, tổng số học sinh thuộc diện được miễn, giảm học phí hiện đang theo học tại trường, mức thu học phí của nhà trường, mức học phí miễn, giảm và kinh phí đề nghị cấp bù) và toàn bộ hồ sơ xét duyệt các đối tượng được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; (iii) Giấy rút dự toán theo quy định để rút dự toán kinh phí cấp bù tiền miễn, giảm học phí.

Kho bạc Nhà nước căn cứ Hồ sơ rút dự toán thực hiện kiểm soát và chuyển tiền vào tài khoản thu học phí của cơ sở giáo dục đảm bảo trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao và không vượt quá dự toán do cơ sở giáo dục đề nghị rút.

Kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập được chuyển và hạch toán vào tài khoản thu học phí của cơ sở này và được tự chủ sử dụng theo số lượng thực tế đối tượng được cấp bù và quy định hiện hành về chế độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; trường hợp dự toán giao thực hiện cấp bù tiền miễn, giảm học phí cho cơ sở giáo dục công lập cao hơn số lượng đối tượng thụ hưởng thực tế và mức cấp bù theo quy định của Nhà nước thì cơ sở giáo dục báo cáo cơ quan chủ quản để xử lý theo quy định hiện hành”.

- Căn cứ khoản 13 Điều 5 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc hội:

“Điều 5. Đối tượng không chịu thuế

13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật”.

- Căn cứ khoản 13 Điều 4 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT:

“Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT:

13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp.”

- Căn cứ khoản 1 Điều 4, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ:

“Điều 4. Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ

1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua... ”

Điều 9. Thời điểm lập hóa đơn

2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng)”.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Học viện Âm nhạc Huế là đơn vị sự nghiệp công lập có nhận kinh phí thực hiện cấp bù tiền miễn, giảm học phí từ Kho bạc nhà nước để hạch toán vào tài khoản thu học phí của cơ sở và được tự chủ sử dụng theo số lượng thực tế đối tượng được cấp bù và quy định hiện hành về chế độ tự chủ tài chính thì căn cứ vào hồ sơ rút dự toán đã được Kho bạc nhà nước phê duyệt theo quy định tại tiết b Điều 21 Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/ 8/2021 làm chứng từ để hạch toán kế toán, ghi nhận doanh thu theo quy định.

Khoản cấp bù tiền miễn giảm học phí thực chất là khoản hỗ trợ học phí của nhà nước nộp thay cho học sinh, sinh viên nên không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 13 Điều 4 Chương I Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.

2. Về chính sách thuế TNDN

Ngày 28/11/2017, Văn phòng Chính phủ có Thông báo số 551/TB-VPCP thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Chính phủ về chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo: “(1). Thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện đúng quy định của pháp luật về thuế. ”

Căn cứ quy định pháp luật về thuế TNDN, về nguyên tắc, đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN xác định được doanh thu, chi phí, thu nhập thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất; trường hợp các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.

Căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và thực hiện ý kiến của Lãnh đạo Chính phủ tại văn bản số 551/TB-VPCP ngày 28/11/2017 của Văn phòng Chính phủ, về chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, Bộ Tài chính đã có các công văn hướng dẫn: công văn số 11391/BTC-TCT ngày 18/09/2020 gửi Kiểm toán Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo, công văn số 7616/BTC-TCT ngày 12/07/2021 gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế, công văn số 13387/BTC-CST ngày 04/12/2023 gửi Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tổng cục Thuế đã có công văn số 3002/TCT-CS ngày 28/07/2020 gửi Cục Thuế tỉnh Bình Phước và gửi Cục Thuế các Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về chính sách thuế TNDN đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục (bản sao công văn đính kèm).

Đề nghị Cục thuế Thành phố Huế hướng dẫn Học viện Âm nhạc Huế thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành./.

 

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Đặng Ngọc Minh (để b/c);
- Vụ Pháp chế (TCT);
- Website TCT;
- Lưu VT, CS (3b)

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG



Mạnh Thị Tuyết Mai

 

VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
________

Số: 551/TB-VPCP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2017

 

 

THÔNG BÁO

Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ
về chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong
lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo

_____________

 

Ngày 14 tháng 11 năm 2017, tại Trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ đã chủ trì cuộc họp về chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo. Dự họp có đại diện Lãnh đạo các Bộ: Tài chính, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp và Văn phòng Chính phủ. Sau khi nghe Bộ Tài chính báo cáo; ý kiến của các cơ quan, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ kết luận như sau:

1. Thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện đúng quy định của pháp luật về thuế.

2. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trên cơ sở Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, rà soát, hoàn thiện chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhằm khuyến khích các đơn vị này tự chủ tài chính và có tích lũy cho đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung các Luật về thuế trong năm 2018, trong đó:

a) Đánh giá tình hình thực hiện chính sách không chịu thuế giá trị gia tăng đối dịch vụ y tế, dạy học, dạy nghề thời gian qua.

b) Đánh giá việc thực hiện pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo thời gian qua; trong đó, làm rõ tình hình ở đơn vị tự chủ hoàn toàn, đơn vị tự chủ một phần và đơn vị được ngân sách nhà nước đầu tư toàn bộ.

c) Rà soát lại chế độ kế toán đối với đơn vị sự nghiệp, đảm bảo hạch toán đầy đủ thu, chi.

d) Bổ sung miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu trong lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo của đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đầu tư và miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người.

Văn phòng Chính phủ xin thông báo để các cơ quan biết, thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTTg Chính phủ;
- Các Bộ; Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Tư pháp;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý của TTgCP, các Vụ: TH, PL, KGVX, TGĐ Cổng TTĐT;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3b).S.

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Nguyễn Sỹ Hiệp

 

 

BỘ TÀI CHÍNH
________

Số: 11391/BTC-TCT
V/v chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________
Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2020

 

 

Kính gửi:


- Kiểm toán Nhà nước;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo.

 

Bộ Tài chính nhận được công văn số 1290/BGDĐT-KHTC ngày 15/4/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi các Bộ ngành địa phương về việc thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước và Báo cáo số 23/BC-KTNN ngày 26/2/2020 của Kiểm toán Nhà nước về báo cáo tổng hợp kết quả kiểm toán chuyên đề thực hiện cơ chế tự chủ của các Trường đại học công lập giai đoạn 2016-2018. Về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với hoạt động đào tạo chất lượng cao, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Chính sách thuế TNDN đối với hoạt động giáo dục và đào tạo của các trường đại học công lập:

- Tại điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

“Điều 2. Người nộp thuế

Người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệpKhoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

1. Người nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

c) Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định này;”

- Tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:

“Điều 5. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.

Kỳ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định của pháp luật quản lý thuế.

Doanh nghiệp được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài chính nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.

Điều 6. Xác định thu nhập tính thuế

1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:

2. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế

=

[Doanh thu

-

Chi phí được trừ]

+

Các khoản thu nhập khác

Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh. Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.”.

- Tại Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định:

“Điều 11. Phương pháp tính thuế

1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất;...

5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

a) Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật áp dụng mức thuế quy định tại Điểm c Khoản này;

b) Đối với kinh doanh hàng hóa là 1 %;

c) Đối với hoạt động khác là 2%.”

Căn cứ quy định pháp luật về thuế TNDN (Luật thuế TNDN và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn Luật thuế), về nguyên tắc đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN xác định được doanh thu, chi phí, thu nhập thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất; trường hợp các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với hoạt động giáo dục tỷ lệ này là 2%.

2. Về chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ liên quan đến chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập:

Ngày 28/11/2017, Văn phòng Chính phủ có công văn số 551/TB-VPCP thông báo ý kiến kết luận của lãnh đạo Chính phủ: “(1). Về thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện đúng quy định của pháp luật về thuế. (2). Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trên cơ sở Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, rà soát, hoàn thiện chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhằm khuyến khích các đơn vị này tự chủ tài chính và có tích lũy cho đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung các Luật về thuế”.

Căn cứ các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và thực hiện ý kiến của Lãnh đạo Chính phủ tại văn bản số 551/TB-VPCP ngày 28/11/2017 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định pháp luật thuế hiện hành.

Về việc hoàn thiện chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong đó có hoạt động cung cấp dịch vụ giáo dục và đào tạo, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định khi xây dựng dự án Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (sửa đổi).

Bộ Tài chính có ý kiến để Kiểm toán Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo được biết./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Vụ CST, Vụ PC, Vụ HCSN (BTC);
- Lưu: VT, TLT (VT, PC, CS (3b)).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Xuân Hà

 

 

BỘ TÀI CHÍNH
______

Số: 13387/BTC-CST
V/v chính sách thuế TNDN đối với học phí tại các cơ sở giáo dục đại học công lập

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2023

 

 

Kính gửi: Học viện Nông nghiệp Việt Nam

 

Bộ Tài chính nhận được Phiếu chuyển số 2636/PC-VPCP ngày 23/10/2023 của Văn phòng Chính phủ về việc chuyển văn bản số 1847/HVN-TCKT ngày 10/10/2023 của Học viện Nông nghiệp Việt Nam kiến nghị về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với học phí hệ đào tạo chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học công lập, về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Chính sách thuế TNDN hiện hành đối với hoạt động giáo dục tại các cơ sở giáo dục

Tại Luật giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013) quy định dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà nước thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.

Căn cứ quy định pháp luật về thuế TNDN (Luật thuế TNDN và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn Luật thuế), về nguyên tắc đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN xác định được doanh thu, chi phí, thu nhập thì số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất; trường hợp các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN. Đối với hoạt động giáo dục, tỷ lệ này là 2%.

2. Về chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ liên quan đến chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập

Ngày 28/11/2017, Văn phòng Chính phủ có công văn số 551/TB-VPCP thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Chính phủ: (1) Về thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện đúng quy định của pháp luật về thuế. (2) Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trên cơ sở Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, rà soát, hoàn thiện chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhằm khuyến khích các đơn vị này tự chủ tài chính và có tích lũy cho đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Chính phủ trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung các Luật về thuế”.

Căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và thực hiện ý kiến của Lãnh đạo Chính phủ tại văn bản số 551/TB-VPCP nêu trên, đề nghị Học viện Nông nghiệp Việt Nam thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế TNDN hiện hành.

Hiện nay thực hiện Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày 16/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 19-KL/TW ngày 14/10/2021 của Bộ Chính trị và Đề án định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV, Bộ Tài chính đang thực hiện nghiên cứu, rà soát, đánh giá tổng thể Luật thuế TNDN (trong đó có nội dung chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập) để báo cáo Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét sửa đổi, bổ sung theo Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Quốc hội.

Bộ Tài chính có ý kiến để Học viện Nông nghiệp Việt Nam được biết, thực hiện./.

 

Nơi nhận:
- Như trên,
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các đơn vị: TCT, Vụ HCSN, Vụ PC.
- Lưu: VT, CST(TN).

TL. BỘ TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC QUẢN LÝ, GIÁM SÁT
CHÍNH SÁCH THUẾ, PHÍ VÀ LỆ PHÍ



Nguyễn Quốc Hưng

 

 

BỘ TÀI CHÍNH
______

Số: 7616/BTC-CST
V/v chính sách thuế TNDN đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________
Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2021

 

 

Kính gửi: Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế

 

Bộ Tài chính nhận được công văn số 3797/UBND-TDKT ngày 11/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

1. Chính sách thuế TNDN đối với dịch vụ giáo dục, đào tạo tại các cơ sở công lập

Tại Luật giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013) quy định dịch vụ giáo dục, đào tạo tại cơ sở giáo dục, đào tạo của Nhà nước thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.

Căn cứ quy định pháp luật về thuế TNDN (Luật thuế TNDN và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn Luật thuế), về nguyên tắc đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN xác định được doanh thu, chi phí, thu nhập thì số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất; trường hợp các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN (đối với lĩnh vực giáo dục tỷ lệ này là 2%).

2. Về chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ liên quan đến chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập

Ngày 28/11/2017, Văn phòng Chính phủ có công văn số 551/TB-VPCP thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Chính phủ: “(1). Về thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện đúng quy định của pháp luật về thuế. (2). Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan trên cơ sở Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, rà soát, hoàn thiện chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhằm khuyến khích các đơn vị này tự chủ tài chính và có tích lũy cho đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Chính phủ trình Quốc hội sửa đổi bổ sung các Luật về thuế”.

Từ tình hình trên, Bộ Tài chính đề nghị:

(1) Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế chỉ đạo các đơn vị chức năng, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

(2) Về việc hoàn thiện chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục nghiên cứu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc xây dựng và trình dự án Luật thuế TNDN (sửa đổi) vào thời điểm thích hợp, trong đó có nội dung hoàn thiện chính sách thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Liên quan đến nội dung này, Bộ Tài chính đã có công văn số 11391/BTC-TCT ngày 18/9/2020 gửi Kiểm toán Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo với nội dung tương tự như trên (bản sao công văn đính kèm).

Bộ Tài chính trao đổi để Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế biết./.

 

Nơi nhận:
- Như trên:
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- TCT, Vụ PC, Vụ HCSN, Cục QLG;
- Lưu: VT, CST(TN).

TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ



Nguyễn Quốc Hưng

 

 

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
_________
Số: 3002/TCT-CS
V/v chính sách thuế

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_______________________
Hà Nội, ngày 28 tháng 07 năm 2020

 

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Phước.

 

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1592/CT-NV-DT&PC ngày 10/06/2020 của Cục Thuế tỉnh Bình Phước về chính sách thuế TNDN đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại Điều 2 và Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 quy định:

“Điều 2. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:...

d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

Điều 3. Thu nhập chịu thuế

1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.”

- Tại Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định:

“Điều 11. Phương pháp tính thuế

1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất;...

5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:

a) Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%. Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật áp dụng mức thuế quy định tại Điểm c Khoản này;

b) Đối với kinh doanh hàng hóa là 1%;

c) Đối với hoạt động khác là 2%.”

Ngày 28/11/2017, Văn phòng Chính phủ có công văn số 551/TB-VPCP thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Chính phủ: “1. Thuế đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện đúng quy định của pháp luật về thuế”.

Căn cứ các quy định và công văn số 511/TB-VPCP nêu trên, về nguyên tắc đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế TNDN mà các đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Phước căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế và thực hiện ý kiến của Lãnh đạo Chính phủ tại văn bản số 551/TB-VPCP ngày 28/11/2017 của Văn phòng Chính phủ để hướng dẫn đơn vị thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- PTCTr Đặng Ngọc Minh (để báo cáo);
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Vụ: PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH



Lưu Đức Huy

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi