Công văn 736/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 736/TCT-CS

Công văn 736/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:736/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Vũ Thị Mai
Ngày ban hành:07/03/2011Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------------------
Số: 736/TCT-CS
V/v: chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2011
 
 
Kính gửi: Công ty cổ phần xi măng Mai Sơn.
 
 
Trả lời công văn số 606/CV-XMMS ngày 13/12/2010 của Công ty cổ phần xi măng Mai Sơn (Công ty Mai Sơn) về chính sách thuế đối với Nhà thầu nước ngoài, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 1 Mục I Phần A Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam quy định về đối tượng áp dụng: “…Trường hợp tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam, kể cả các vùng lãnh hải Việt Nam, các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, đào tạo, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thuộc đối tượng nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này”.
Tại Điều 2 Thông tư số 197/2009/TT-BTC ngày 9/10/2009 bổ sung Thông tư số 134/2008/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam quy định: “Trường hợp các Hợp đồng thầu, Hợp đồng thầu phụ được ký kết trước ngày Thông tư số 134/2008/TT-BTC có hiệu lực thì việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT, thuế TNDN tiếp tục thực hiện như hướng dẫn tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/1/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam cho đến khi kết thúc hợp đồng, trừ các trường hợp sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật thuế GTGT có hiệu lực trước ngày 01/1/2009 do nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp, kể từ ngày 01/1/2009 trở đi thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì việc xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 134/2008/TT-BTC”.
Tại điểm 1.2 Mục I Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC quy định về đối tượng chịu thuế GTGT: “Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (kể cả các vùng lãnh hải Việt Nam, các vùng ở ngoài và gắn liền với lãnh hải Việt Nam mà theo luật pháp Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế, Việt Nam có chủ quyền đối với việc thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên ở đáy biển, lòng đất dưới đáy biển và khối nước ở trên); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo các dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa, kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng”.
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty Mai Sơn ký hợp đồng số 01-9/7/2007/CHMC-Nanjing Triumph –Công ty Mai Sơn với Liên danh Tổng công ty thiết bị nặng Trung Quốc (CHMC) và Công ty Công trình kỹ thuật xi măng Khải Thịnh Nam Ninh (Nanjing Triumph) về việc cung cấp thiết kế và dịch vụ kỹ thuật cho dây chuyền sản xuất chính của Nhà máy xi măng Mai Sơn; và ký hợp đồng số 02-9/7/2002/CHMC – Công ty Mai Sơn với CHMC để mua máy móc thiết bị đồng bộ cho dây chuyền sản xuất chính của Nhà máy thì Công ty Mai Sơn có trách nhiệm đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN thay cho Nhà thầu nước ngoài đối với giá trị 02 hợp đồng nêu trên theo quy định tại Thông tư số 05/2005/TT-BTC.
Trường hợp Công ty Mai Sơn là đơn vị trực tiếp thực hiện việc nhập khẩu máy móc, thiết bị (theo Tờ khai nhập khẩu ngày 17/7/2009) của hợp đồng số 02-9/7/2007/CHMC - Công ty Mai Sơn thì Công ty Mai Sơn có trách nhiệm nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT khâu nhập khẩu đối với hàng hóa, thiết bị nhập khẩu. Số thuế GTGT mà Công ty Mai Sơn đã nộp đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu là thuế GTGT đầu vào của Công ty Mai Sơn được khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật. Doanh thu tính thuế GTGT đối với Nhà thầu nước ngoài CHMC được xác định theo quy định tại Điểm 1.2 Mục I Phần B Thông tư số 134/2008/TT-BTC nêu trên.
Việc xác định số thuế TNDN phải nộp đối với hoạt động cung cấp máy móc thiết bị của hợp đồng số 02-9/7/2007/CHMC - Công ty Mai Sơn thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2 Mục II Phần B Thông tư số 05/2005/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty cổ phần xi măng Mai Sơn biết và liên hệ với Cục thuế tỉnh Sơn La để được hướng dẫn thực hiện đúng theo quy định của pháp luật./.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế tỉnh Sơn La;
- Vụ PC (BTC);
- Vụ PC (TCT-2b);
- Lưu: VT, CS (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Thị Mai
 
 
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi