Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 678/CTHTI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh trả lời chính sách thuế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 678/CTHTI-TTHT
Cơ quan ban hành: | Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 678/CTHTI-TTHT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Dương Hồng Lĩnh |
Ngày ban hành: | 20/03/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí |
tải Công văn 678/CTHTI-TTHT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ TỈNH HÀ TĨNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 678/CTHTI-TTHT | Hà Tĩnh, ngày 20 tháng 3 năm 2023 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Hồng Lam Xuân Thành
(Địa chỉ: thôn Thành Vân, xã Xuân Thành, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
Mã số thuế: 3000352938)
Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh nhận được công văn số 1033/CV/HLXT ngày 06/3/2023 của Công ty Cổ phần Hồng Lam Xuân Thành (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc bù trừ thuế phải nộp đối với hàng hóa bị trả lại. Vấn đề này, Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh có ý kiến như sau:
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội ngày 13/6/2019
+ Tại khoản 3 Điều 17 quy định trách nhiệm của người nộp thuế:
“Điều 17. Trách nhiệm của người nộp thuế
...
3. Nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm
...”
- Tại Khoản 1, 2 Điều 60 quy định xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa:
“Điều 60. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ thì không tính tiền chậm nộp tương ứng với khoản tiền bù trừ trong khoảng thời gian từ ngày phát sinh khoản nộp thừa đến ngày cơ quan quản lý thuế thực hiện bù trừ.
2. Trường hợp người nộp thuế yêu cầu hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì cơ quan quản lý thuế phải ra quyết định hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hoặc có văn bản trả lời nêu rõ lý do không hoàn trả trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.”
- Căn cứ mục a1, a2 điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định:
“Điều 25. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Người nộp thuế có số tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp nộp thừa, tiền phạt nộp thừa (sau đây gọi là khoản nộp thừa) theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế thì được xử lý bù trừ hoặc hoàn trả như sau:
a) Bù trừ khoản nộp thừa với số tiền thuế còn nợ, tiền chậm nộp còn nợ, tiền phạt còn nợ (sau đây gọi là khoản nợ) hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh phải nộp của lần tiếp theo (sau đây gọi là khoản thu phát sinh) trong các trường hợp:
a.1) Bù trừ với khoản nợ của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa.
a.2) Bù trừ với khoản thu phát sinh của người nộp thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) và cùng địa bàn thu ngân sách với khoản nộp thừa”
Căn cứ quy định nêu trên và nội dung công văn hỏi, Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh trả lời như sau:
Về khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT: Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 480/CTHTI-TTHT của Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh ngày 24/02/2023. Theo đó Công ty căn cứ hóa đơn trả lại hàng thực hiện kê khai điều chỉnh doanh số bán và thuế GTGT đầu ra tại kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn trả lại hàng.
Về bù trừ thuế: Yêu cầu Công ty nộp hết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ vào ngân sách nhà nước (trong đó có khoản tiền thuế phát sinh, tiền chậm nộp và tiền phạt của kỳ kê khai thuế tháng 3/2022). Nếu Công ty có các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, thì thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại mục a1, a2 điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế, đối chiếu các văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện đúng quy định. Quá trình thực hiện còn vướng mắc khác đề nghị Công ty liên hệ Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế số điện thoại: 02393.890062 để được hướng dẫn.
Cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh trả lời để Công ty Cổ phần Hồng Lam Xuân Thành được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG
|